Bài giảng Sinh học - Quá trình dịch mã xảy ra ở đâu? tóm tắt quá trình?
Các loại ARN tham gia vào quá trình dịch mã đó là: mARN, rARN, và tARN.
mARN: là bản phiên mã từ mã gốc của gen chứa đựng thông tin giải mã trình tự, số lượng, thành phần của các acid amin trong phân tử protein.
tARN: là ARN vận chuyển có 2 đầu, 1 đầu mang bộ 3 đối mã và đầu còn lại mang các acid amin tương ứng làm chức năng vận chuyển các acid amin đến mARN để tổng hợp protein.
rARN: tham gia vào thành phần của Riboxom, nơi tổng hợp nên chuỗi polipeptit.
xin chào thầy cùng các bạnThành viên nhóm 11:Nguyễn Thị Thúy (nhóm trưởng)Lê Thị ThúyLê Thị ThươngPhạm Thị Hoài ThươngNguyễn Đình ThiệnTrần Quang Phú TiênHuỳnh Thị Hoài ThuyNỘI DUNG: I/ Dịch mã là gì. II/ Vai trò ARN trong dịch mã. III/ Qúa trình dịch mã. IV/ Diến biến sự dịch mã. Những điểm cần chú ýGVHD: LÊ HỒNG PHÚTHỰC HIỆN: NHÓM 11LỚP: 07TP113TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNGKHOA CÔNG NGHỆ HÓA – THỰC PHẨMQUÁ TRÌNH DỊCH MÃ XẢY RA Ở ĐÂU?ĐỀ TÀI 18:I/ DỊCH MÃ LÀ GÌ? Dịch mã hay còn gọi là giải mã được thực hiện ở ngoài tế bào chất, giúp tế bào tổng hợp nên các loại protein khác nhau tham gia vào chức năng và cấu trúc tế bào.II/ VAI TRÒ CÁC ARN TRONG DỊCH MÃ:Các loại ARN tham gia vào quá trình dịch mã đó là: mARN, rARN, và tARN.mARN: là bản phiên mã từ mã gốc của gen chứa đựng thông tin giải mã trình tự, số lượng, thành phần của các acid amin trong phân tử protein.tARN: là ARN vận chuyển có 2 đầu, 1 đầu mang bộ 3 đối mã và đầu còn lại mang các acid amin tương ứng làm chức năng vận chuyển các acid amin đến mARN để tổng hợp protein.rARN: tham gia vào thành phần của Riboxom, nơi tổng hợp nên chuỗi polipeptit. III/. QUÁ TRÌNH DỊCH MÃ: Quá trình dịch mã là quá trình là thông tin được chuyển từ các trình tự ribonucleotide trên DNA thành trình tự các Amino acid trong chuỗi Polypeptide. Quá trình chuyển thông tin được thực hiện nhờ phân tử mRNA. Quá trình dịch mã phức tạp hơn so với sao chép và phiên bản và có sự tham gia của 3 loại RNA: mRNA, tRNA, rRNA. Sự dịch mã trên mRNA được thự hiện theo hướng 5’ – 3’.Ribosome là một bào quan có mặt ở trong tất cả các tế bào của sinh vật sống. Chúng đảm nhiệm chức năng thực hiện quá trình sinh tổng hợp protein của tế bào. Ribosome được xem như là một nhà máy tổng hợp ra protein dựa trên các thông tin di truyền của gen.RIBOSOME- Ribosome là nơi diễn ra quá trình tổng hợp Protein. Mỗi ribosome gồm 2 đơn vị: Một đơn vị lớn và một đơn vị nhỏ. Mỗi đơn vị là một phức hợp gồm rRNA, các enzyme và các Protein cấu trúc. Khi không thực hiện tổng hợp Protein, 2 đơn vị này tồn tại tách rời trong tế bào chất. Khi mRNA từ nhân đi ra tế bào chất làm khuôn để tổng hợp Protein thì nó sẻ gắn vào đơn vị nhỏ của ribosome, đơn vị lớn gắn vào sau và sự dich mã bắt đầu. Polysome: Ở cả Prokaryote lẫn Eukaryote, khi ribosome đầu tiên gắn vào mRNA và được dịch mã một đoạn thì ribosome thứ 2 có thể gắn vào phía đầu để dịch mã. Tiếp tục đến ribosome thứ 3, thứ 4,Hai ribosome kề nhau sẻ cách nhau 80 Nucleotide. Một lúc có khoảng 15 ribosome cùng gắn trên mRNA để dịch mã. Các ribosome xếp liên tục với nhau thành chuỗi gọi là Polyribosome hay Polysome. Nhờ vậy tốc độ tổng hợp Protein tăng lên đáng kể.ribosome cña prokaryote vµ eukaryoteIV/.DIỄN BIẾN SỰ DỊCH MÃ CỦA RIBOSOME:Gồm 2 giai đoạn:Giai đoạn 1: Tổng hợp ARN để chuyển thông tin di truyền từ gen sang sản phẩm prôtêin.Giai đoạn 2: Tổng hợp prôtêin ở tế bào chất.Gồm 4 bước:Bước 1. Hoạt hoá Axít amin: Trong tb chất nhờ các enzim đặc hiệu và năng lượng ATP, các aa đựơc hoạt hoá và gắn với tARN tạo nên phức hợp aa - tARN.Bước 2. Giai đoạn mở đầu: tARN mang aa mở đầu tiến vào vị trí codon mở đầu sao cho anticodon trên tARN của nó khớp bổ sung với codon mở đầu trên mARN.Bước 3. Giai đoạn kéo dài chuổi polipetit: tARN mang aa thứ nhất đến codon thứ nhất sao cho anticodon của nó khớp bổ sung với codon thứ nhất trên mARN. Enzim xúc tác tạo liên kết péptit giữa aa 1 và aa mở đầu (mỗi liên kết peptit hình thành thì giải phóng 1 phân tử H2O)- Ribôxôm dịch chuyển đi 1 bộ ba đồng thời tARN mang aa mở đầu rời khỏi RBX. - tARN mang aa thứ hai đến codon thứ hai sao cho anticodon của nó khớp bổ sung với codon thứ hai trên mARN. Enzim xúc tác tạo liên kết péptit giữa aa 2 và aa 1. - Sự dịch chuyển của RBX lại tiếp tục theo từng bộ ba trên mARN.Bước 4: Giai đoạn kết thúc chuỗi Pôlipeptit: - Quá trình dịch mã tiếp diễn cho đến khi RBX gặp codon kết thúc trên mARN thì quá trình dịch mã dừng lại. - RBX tách khỏi mARN và chuỗi polipeptit được giải phóng, aa mở đầu cũng rời khỏi chuỗi polipeptit để trở thành prôtêin hoàn chỉnh. Hình ảnh quá trình dịch mã:Những điểm cần lưu ý:Dịch mã bắt đầu khi tARN đặc biệt cho khởi sự gắn với đơn vị nhỏ của roboxom, phức hợp sẽ bám vào các trình tự nhận biết đặc biệt của roboxom ở đầu 5’ của mARN phía trước đoạn mã hoá cho protein. Nhờ đó anticodon (bộ 3 đối mã) của tARN-methionine khở sự bắt cặp với codon(bộ 3 mã hoá) xuất phát AUG trên mARN, ở điểm P (P-site). Sau đó các đơn vị lớn và nhỏ gắn vào nhau tạo thành roboxom nguyên vẹn.Ở bước kết thúc, mã kết thúc không có anticodon. Thay vào đó các nhân tố phóng thích RF làm kết thúc quá trình. Mạch polipeptit có NH2- và –COOH hoàn chỉnh sẽ thoát ra ngoài nhờ nhân tố phóng thích đó. XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !THE END
File đính kèm:
- quy_trinh_dich_ma.ppt