Bài giảng Sinh học - Thủy sản

 Chúng ta đã nhập nhiều loài cá và dòng cá từ 6 nguồn gốc chính vào Việt Nam để nuôi.

-Nhóm cá Châu Phi

- Nhóm cá chép Trung Quốc

- Nhóm cá chép Châu Âu

- Nhóm cá chép Ấn Độ

- Nhóm cá từ Châu Mĩ

- Nhóm cá nhập từ các nước Đông Nam Á

 Các loài cá này đã đóng góp một phần đáng kể vào sản lượng cá thịt, hoặc đã trở thành nguồn gen quan trọng dùng trong lai tạo chọn giống cá ở nước ta.

 

ppt48 trang | Chia sẻ: andy_Khanh | Lượt xem: 1089 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Sinh học - Thủy sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
THỦY SẢNNHẬP NỘI CÁC GIỐNG CÁ NUÔI MỚI VÀO VIỆT NAM Chúng ta đã nhập nhiều loài cá và dòng cá từ 6 nguồn gốc chính vào Việt Nam để nuôi.-Nhóm cá Châu PhiNhóm cá chép Trung Quốc Nhóm cá chép Châu ÂâuNhóm cá chép Ấn Độ Nhóm cá từ Châu MĩNhóm cá nhập từ các nước Đông Nam Á Các loài cá này đã đóng góp một phần đáng kể vào sản lượng cá thịt, hoặc đã trở thành nguồn gen quan trọng dùng trong lai tạo chọn giống cá ở nước ta.NHÓM CÁ GỐC CHÂU PHIa) Cá rô phi đen ( oreochromis mossambicus Peters. )Tồn thân phủ vẩy. Vẩy ở phần lưng cĩ màu xám tro đậm hoặc xanh đen nhạt, phần bụng cĩ màu trắng xám hoặc màu xám ngà. Trên thân cĩ từ 6-8 vạch sắc tố màu xanh đen xen lẫn chấm sắc tố màu tím chạy từ lưng tới bụng. Những vạch sắc tố ở các vây khơng rõ ràng .- Có nguồn gốc từ châu phi,được đưa từ Indonexia vào Việt Nam năm 1951.- Ăn tạp, dễ nuôi phát triển thuận lợi ở các ao hồ ruộng , đặc biệt là những vùng có nước thải sinh hoạt và các chuồng trại chăn nuôi.- Nhược điểm : sinh sản quá nhanh, kích thước nhỏ(< 40g/con), giá trị thương phẩm không cao.b) Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus Linnaeus)Tồn thân phủ vẩy, vẩy ở phần lưng cĩ màu sáng vàng nhạt hoặc xám nhạt, phần bụng cĩ màu trắng ngà hoặc màu vàng nhạt. Trên thân cĩ từ 6-8 vạch sắc tố chạy từ lưng tới bụng. Các vạch sắc tố ở các vây như vây đuơi, vây lưng rõ ràng.- Nguồn gốc từ Ai Cập nhập vào miền Nam Việt Nam năm 1973 từ Đài Loan.- Kích thước lớn tối đa 1,5 kg/con, sinh trưởng nhanh, nhịp đẻ thưa, đạt giá trị thương phẩm cao và chiếm sảnlượng quan trọng trong các ao nuôi theo mô hình VAC.- Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1 đã tập hợp các dòng cá rô phi vằn: dòng Ai Cập, dòng Thái Lan, dòng thuần của Đài Loan ...c) Cá trê phi( Clarias garieppinus Burchell) Aên tạp, chủ yếu là thức ăn có nguồn gốc động vật, mùn bả hữu cơ, phân động vậtCá phàm ăn và lớn nhanh : 1-1.5 kg/con/năm, cá 2 năm 2-4kg/con. Đã cho cá đẻ nhân tạo bằng kích dục tố, sau 20-45 ngày có thể cho đẻ tái phát. Trê Phi phát dục quanh năm bất cứ thánh nào cũng có thể cho đẻ được. Từ năm 1990 ,con lai giưã cá trê phi với cá trê vàng và cá trê đen có sức lớn nhanh tạp ăn và ít bệnh tật là một đối tượng nuơi phù hợp và có hiệu quả.c) Cá trê phi( Clarias garieppinus Burchell)NHÓM CÁ CHÉP TRUNG QUỐCa) Cá mè hoa ( Aristichthis nobilis Rich )a) Cá mè hoa ( Aristichthis nobilis Rich )Nhập vào Việt Nam từ năm 1958, từ 1963-1964 ta đã cho loài cá này đẻ nhân tạo thành công bằng phương pháp kích dục đẻ nhân tạo.Cá mè hoa là loài ăn nổi đi đàn,được nuôi rộng rãi cùng cá mè trắng Cá lớn rất nhanh nhưng lượng mỡ nhiều và có mùi tanh nên giá trị thương phẩm thấp. Hiện nay cá phát tán rộng ,phát triển ổn định và đã tự đẻ ở vùng sông Hồng.b) Cá mè trắng Hoa Nam (Hypophthalmichthis molitrix)- Năm 1964 được nhập từ Trung Quốc để cung cấp cá giống cho phong trào nuôi cá ở ao hồ tự nhiên, hồ chứa, sông cụt- Aên thực vật phù du, ăn nổi, đi đàn và lớn nhanh, có thể cho sinh sản nhân tạo sớm hơn cá của ta ( tháng 4 ), dễ cho đẻ và có sức chịu đựng cao khi vận chuyển.b) Cá mè trắng Hoa Nam (Hypophthalmichthis molitrix)- Cá mè trắng hiện đang nuơi ở Đồng Bằng Sơng Cửu Long thành thục sinh dục sau 2 năm, trong điều kiện nuơi tốt cĩ con sau 1 năm đã thành thục. - Cá đực thường thành thục sớm hơn cá cái cả về tuổi và thời gian trong năm. Ở Đồng Bằng Sơng Cửu Long cá đẻ tập trung vào mùa mưa, với nhiệt độ nước 26 – 29 oC- Sức sinh sản của cá cái phụ thuộc vào cở và tuổi của cá. Ở miền Bắc Việt Nam, sức sinh sản vào khoảng 75.000 - 100.000 trứng/kg cá cái (Cấn Văn Lung, 1970), trong khi đĩ ở Đồng Bằng Sơng Cửu Long sức sinh sản là 86.000 trứng/kg cá cái và bình quân một cá cĩ thể tham gia sinh sản 4 – 5 lần/mùa sinh sản.  b) Cá mè trắng Hoa Nam (Hypophthalmichthis molitrix)c) Cá trắm cỏ(Ctenopharyngodon idellus)- Nhập từ Trung Quốc năm 1958. Hiện nay đựơc nuôi rộng rãi ở ao,nuớc chảy, lồng bè ở trung du, miền núi phía Bắc, Tây Nguyên.- Cá lớn nhanh và hàng năm đã vớt được cá bột trắm cỏ với tỉ lệ 10-15% sản lượng cá bột vớt được trên sông Hồng. - - Trắm cỏ được nuôi để phục hồi và phát triển nguồn lợi tự nhiên ở nước ta.c) Cá trắm cỏ(Ctenopharyngodon idellus)NHÓM CÁ CHÉP ẤN ĐỘa) Cá Rohu ( Labeo rohita Hamilton )      Cá cĩ đầu vừa phải, thân trịn và dài, vẩy vừa phải, đường bên chạy dài từ giữa vi đuơi đến đầu. Cá cĩ một cặp râu ngắn, nhỏ ở hàng trên, giấu theo đường rãnh bên. Thân cĩ màu hơi xanh, dọc theo sau, trở thành bạc hai bên, và xuống dưới bụng, các vây màu xám hay đen, mắt màu đỏ sáng. - Nguồn gốc từ Aán Độ, Bănglađet, Pakistan, Nepan, Miama. Nhập vào Việt nam năm 1982 từThái Lan, năm 1984 lại nhập tiếp từ Calcutta ( Aán Độ).- Aên tạp thiên về thực vật, mùn bã hữu cơ, sống ở tầng giữa và tầng đáy, đẻ trứng trôi nổi.- Cá lớn nhanh, đạt 600-800g/con, 2 năm đạt 1,5-1,8kg/con. Sức sinh sản cao, đẻ dễ dàng, tỉ lệ tử vong thấp, thịt cá ngon được nhân dân ưa thích và giá trị thương phẩm khá cao.a) Cá Rohu ( Labeo rohita Hamilton )b) Cá Mirgan (Cirrhinus mrigala Halmilton)b) Cá Mirgan (Cirrhinus mrigala Halmilton)·     Cá cĩ đầu nhỏ, thân trịn dài, vẩy vừa phải, đường bên chạy dài từ giữa vi đuơi lên đầu. Cĩ một cặp râu nhỏ, thân màu sáng bạc, vi cĩ màu xám sáng. Trong mùa sinh sản, các vi bụng và vi hậu mơn, vi đuơi cĩ màu đỏ ở mút.- Sống tự nhiên ở các sông phía bắc Aán Độ, Bănglađet, Pakistan, Nepan, Myanma. Nhập vàoViệt Nam năm 1984 từ Lào. - Thành thục từ năm thứ 2, đẻ tốt ở năm tuổi thứ 3 . Mùa đẻ kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9. Sức sinh sản cao 10-15 vạn cá bột/kg cá cái, có thể đẻ 1-3 lần/năm.- Nuôi trong các ao, ruộng, đầm, hồ, sông cụt đacë biệt ở vùng nuớc thải đạt kết quả rất tốt. b) Cá Mirgan (Cirrhinus mrigala Halmilton)c) Cá Catla (Catla catla Hamilton)-Cá cĩ đầu to miệng rộng, cĩ những lớp bọc ngịai rất mỏng, mơi trên khơng cĩ, mơi dưới dầy, đều, tạo thành mép ở phía sau về 2 bên. Khơng râu, lược mang dầy, mắt cĩ mép bao quanh, vi lưng dài khơng cĩ tia xương, vi hậu mơn ngắn, xám sáng bạc ở 2 bên và dưới bụng, lưng màu xám sáng, các vây đen, cá cĩ thân cao và hơi dẹp. - Nhập vào Việt Nam năm 1984 từ Lào.- Aên động vật phù du, tốc độ lớn nhanh, mùa sinh sản từ tháng 6-9 .- Hiện nay ít được chú ý phát triển vì không cò gì vượt trội so với cá mè hoa.c) Cá Catla (Catla catla Hamilton)NHÓM CÁ NHẬP TỪ CHÂU MĨ- Là một trong những loài cá phân bố ở vùng vỉ độ thấp thuộc khu vực Bắc Mĩ. Nhập vào nước ta năm 1954từ Cuba.- Tuy nhiên sau thời gian nuôi thử nghiệm , loài cá này bộc lo ämột số nhược điểm là phổ thức ăn hẹp, chủ yếu ăn mùn bã hữu cơ và thực vật phù du. Cá lớn chậm, không tự đẻ được trong ho ànăng suất cá bột thấp , cá dễ nhiễm bệnh nên rất dễ chết. Vì vậy nó chỉ được lưu giữ làm nguồn gen sử dụng khi cần thiếtCá trâu miệng rộng (Ictiobus cyprynellus)NHÓM CÁ CHÉP CHÂU ÂU -Hai dòng cá quý được nhập vào Việt Nam là cá chép Hung kính và Hung vẩy . -Chúng có hình dáng đẹp, thân cao mình ngắn ,đầu nhỏ và ngắn lớn nhanh hơn cá của ta nhiều, dễ thu hoạch nhưng có nhược điểm là tỉ lệ bệnh cao hơn và đòi hỏi khi nuôiphải đựơc ăn loại thức ăn tốt hơn cá chép Việt -Cá chép Hung lai với cá chép Việt tạo ra con lai có nhiều ưu việt như: thân hình đẹp, cá lớn nhanh, tỉ lệ sống cao, tỉ lệ thịt ăn được nhiều, ít nhiễm bệnh và dễ đánh bắt nên đạt hiệu quả khinh tế cao hơn và được nhân dân ưa thích.NHÓM CÁ NHẬP TỪ VÙNG ĐÔNG NAM ÁCá mùi(Helostoma temminski )Được nhập vào nước ta làm cá cảnhvì có màu đỏ đẹp, ăn giun,côn trùng, thực vật và thức ăn tổng hợp . do cá sinh sản dễ dàng , lớn nhanh trong ao ruộng đạt 100-200g/ con nên về sau được dùng làm đối tượng cá nuôi ở các tỉnh Nam Bộ.Cá chép vàng Được nuôi trong ao hồ nho ûcá có màu vàng tươi đẹp lớn nhanh hơn cá chép Việt . Con lai giữa cá chép vàng với cá chép Hung kính và chép Hung vẩy có tốc độ lớn nhanh hơn cả con lai giữa cá chép Việt với cá chép Hung. Hướng sử dủng cá chép vàng Indonexia là để lai với các dòng cá chép khác, dùng làm cá cảnh và thí nghiệm về di truyền màu.DI GIỐNG THUẦN HOÁ CÁ GIỮA CÁC VÙNG TRONG NƯỚCDi các loài cá nuôi từ miền Bắc vào miền Nam -Mục đích : Tận dụng diện tích hồ chứa, hồ tự nhiên của các vùng Tây nguyên, duyên hai miền Trung và Đông Nam Bộ -Chúng ta đã di giống : cá mè trắng, cá mè hoa, cá chép, cá trắm cỏDi các loài cá từ miền Nam ra miền Bắc -Chúng ta đã di chuyển nhiều loài cá gốc Châu Phi hoặc vốn có ở miền Nam ra miền Bắc như cá rô phi vằn, trê phi, cá mùi, cá mè vinh, cá tra. - Nhiều loài cá đã phát triển tốt và sản xuất có hiệu quả, riêng cá mùi và cá tra gặp khó khăn do bị chết rét vào mùa đông khi nhiệt độ 13- 14 độ kéo dài nhiều ngày.DI GIỐNG THUẦN HOÁ CÁ GIỮA CÁC VÙNG TRONG NƯỚCNHÓM CÁ GỐC CHÂU PHIa) Cá rô phi đen ( oreochromis mossambicus Peters. )b) Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus Linnaeus)c) Cá trê phi( Clarias garieppinus Burchell)NHÓM CÁ CHÉP TRUNG QUỐCa) Cá mè hoa ( Aristichthis nobilis Rich )b) Cá mè trắng Hoa Nam (Hypophthalmichthis molitrixc) Cá trắm cỏ(Ctenopharyngodon idellus)NHÓM CÁ CHÉP ẤN ĐỘa) Cá Rohu ( Labeo rohita Hamilton )b) Cá Mirgan (Cirrhinus mrigala Halmilton)b) Cá Mirgan (Cirrhinus mrigala Halmilton)c) Cá Catla (Catla catla Hamilton)NHÓM CÁ NHẬP TỪ VÙNG ĐÔNG NAM ÁCá mùi(Helostoma temminski )Một số loài cá nuôi phổ biến ở Việt Nam hiện nayCá BasaCá Bông lauMột số loài cá nuôi phổ biến ở Việt Nam hiện nayCá Bống TượngMột số loài cá nuôi phổ biến ở Việt Nam hiện nayCá chépCá chépMột số loài cá nuôi phổ biến ở Việt Nam hiện nayCá Diêu hồng(cá rô đỏ)Cá diêu hồng ấp trứng trong miệngMột số loài cá nuôi phổ biến ở Việt Nam hiện nayCá Mè vinhMột số loài cá nuôi phổ biến ở Việt Nam hiện nayCá traMột số loài cá nuôi phổ biến ở Việt Nam hiện nayCá Sặc rằnCá tai tượngMột số loài cá nuôi phổ biến ở Việt Nam hiện nayCá lóc đen

File đính kèm:

  • pptthuy_san.ppt