Bài giảng Sử dụng năng lượng với đời sống
1. Về kiến thức
- HS nêu được các khái niệm cơ bản như: năng lượng, cơ năng, điện năng, nhiệt năng, hạt nhân nguyên tử, công, công suất, hiệu suất; các định luật Jun - lenxơ và các máy phát điện, máy cơ , vận dụng để sử dụng NLTK & HQ có thể trình bày lại hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu.
- HS hiểu được nguồn gốc sinh ra các dạng năng lượng, các máy và hoạt động tiêu thụ năng lượng, hiệu suất của quá trình và vận dụng để nâng cao hiệu suất sử dụng và tiết kiệm năng lượng trong đời sống cũng như khoa học kỹ thuật.
- HS vận dụng giữa các khái niệm cơ bản mà GV đã giới thiệu tích hợp và trình bày trên lớp với thực tiễn cuộc sống hàng ngày.
- HS sử dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề mới, không chỉ có những điều đã được học hoặc trình bày trong SGK mà còn có những điều phù hợp hoàn cảnh cụ thể. Đây là những vấn đề giống với các tình huống HS gặp phải trong đời sống.
GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞBỘ MÔN CÔNG NGHỆ.SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NAMPhủ Lý, ngày 08 tháng 12 năm 2012I.Năng lượng và vai trò của năng lượng đối với đời sống con ngườiII. Xu hướng sử dụng NLTK&HQ ở Việt Nam và trên thế giớiIII. GD sử dụng NLTK&HQ qua dạy học các môn học ở trường THCSPHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNGNỘI DUNG TẬP HUẤNNỘI DUNG TẬP HUẤNPHẦN II:GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG MÔN CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG THCSPHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNGI.Năng lượng và vai trò của năng lượng đối với đời sống con người1.Năng lượng Thầy (cô) Nghiên cứu tài liệu và cho biết năng lượng được định nghĩa như thế nào?PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNGI.Năng lượng và vai trò của năng lượng đối với đời sống con người1.Năng lượng Theo từ điển Bách khoa Việt Nam NL được định nghĩa là: “Độ đo định lượng chung cho moi dạng vận động khác nhau của vật chấtTrong từ điển tiếng Việt và từ điển Vật lý định nghĩa là: ‘Đại lượng vật lý đặc trưng cho khả năng sinh công của vật” * Nghị định số 102/2003/NĐ về Sử dụng N.L TK&HQ Giải thích từ “Năng lượng” dùng trong Nghị định này:“Năng lượng là dạng vật chất có khả năng sinh công, bao gồm nguồn năng lượng sơ cấp: than, dầu, khí đốt và nguồn năng lượng thứ cấp là nhiệt năng, điện năng được sinh ra thông qua quá trình chuyển hoá năng lượng sơ cấp”Và nhiều định nghĩa, cách hiểu khác.2. Các dạng Năng lượng Phân loại theo vật lý - kỹ thuậtPhân loại theo dòng biến đổi Phân loại theo nguồn gốc NĂNG LƯỢNGPhân loại theo vật lý - kỹ thuật: Vật lý - kỹ thuật:Năng lượng cơ học (cơ năng) Năng Lượng nhiệt (nhiệt năng) Năng lượng ánh sáng (quang năng) Năng Lượng điện (điện năng) Năng lượng hoá học (hoá năng) Năng lượng hạt nhân (hay năng lượng nguyên tử) Phân loại theo nguồn gốc năng lượng- NL vật chất chuyển hoá toàn phần:+ NL từ nhiên liệu hoá thạch ( Than, dầu ,khí tự nhiên)+ NL từ nhiên liệu nguyên tử - NL tái sinh :+ Năng lượng mặt trời + Năng lượng của gió;+ Thế năng của nước;+ Năng lượng sóng biển;+ Năng lượng thuỷ triều;+ Năng lượng địa nhiệt.- NL không tái sinh: than nâu, than đá, than bùn, dầu lửa, khí tự nhiên,..- NL sinh khối: - NL cơ bắp: Sức cơ bắp của người, trâu, bò, ngựa, voi + Dạng rắn gồm có gỗ, củi, các phụ phẩm nông nghiệp + Dạng lỏng như nhiên liệu sinh học (Biofuel);+ Dạng khí như biogas. *Năng lượng và vai trò của năng lượngNăng lượng cạn kiệtDầu mỏ 60 nămThan đá200 nămKhí tự nhiên80 nămNhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng tăngII. Xu hướng sử dụng NLTK&HQ ở Việt Nam và trên thế giớiTiết kiệm là gì?Sự cần thiết phải sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quảXu hướng sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quảCác biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quảCác giải pháp công nghệ, kĩ thuật sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quảKhái niệm tiết kiệm, hiệu quả Nghị định số 102/2003/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã đưa ra sự giải thích như sau: "sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là sử dụng năng lượng một cách hợp lý, nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho hoạt động của các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng mà vẫn đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết cho các quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt". Theo từ điển tiếng Việt (Viện ngôn ngữ học Việt Nam): "Tiết kiệm là sử dụng đúng mức, không phí phạm". Cũng theo từ điển tiếng Việt: "Hiệu quả là kết quả thực của việc làm mang lại". Khái niệm hiệu quả cũng có thể có cách hiểu khác. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Hiệu quả là "kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và hướng tới” -Tài nguyên năng lượng ngày một khan hiếm (Than, dầu,Thủy năng, Củi);cần giảm sử dụng NL hóa thạch => Để dành cho thế hệ sau;- Nhu cầu sử dụng N.L trong sản xuất và sinh hoạt ngày một tăng do phát triển kinh tế, do đời sống ngày càng nâng cao, do dân số tăngdẫn đến thiếu NL.- Giá năng lượng luôn có xu hướng ngày càng tăng;- Hiệu quả sử dụng năng lượng thấp, cường độ năng lượng cao => Tiềm năng TKNL trong SX&SH còn rất lớn;- Chi phí để sản xuất 1 đơn vị N.L lớn hơn so với chi phí để tiết kiệm 1đơn vị NL- Môi trường đang ô nhiễm nặng do đốt nhiên liệu hóa thạch; Khí hậu Trái Đất đang bị nóng lên.Ích lợi:Sử dụng NLTK&HQ sẽ giảm thiếu hụt năng lượng do nhu cầu sử dụng ngày càng tăng: Đảm bảo an ninh năng lượng, ổn định xã hội, giảm phụ thuộc các quốc gia khác do phải nhập khẩu năng lượng;=> Giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận;=> Giảm chi phí sinh hoạt, nâng cao đời sống;=> Giảm ô nhiễm môi trường. Tại sao phải sử dụng NLTK&HQ? Phải đảm bảo đủ nhu cầu sử dụng N.L Không cắt giảm N.L, trừ những nhu cầu chưa cần thiết; Đảm bảo chất lượng sản phẩm, chất lượng cuộc sống; Dùng mọi biện pháp (quản lý, công nghệ, giáo dục,) để Giảm tổn thất N.L trong mọi công đoạn, mọi thiết bị biến đổi N.L phục vụ sản xuất, sinh hoạt (từ khâu khai thác, sản xuất, truyền tải đến phân phối và sử dụng N.L.)Thay thế hợp lý các dạng N.L trong khâu sử dụng N.L. Sự cần thiết sử dụng NLTK &HQ?*Các biện pháp chung về sử dụng NLTK&HQTuyên truyềnQuản líKĩ thuật* Các giải pháp công nghệ và kĩ thuật về sử dụng NLTK&HQIII. GD sử dụng NLTK&HQ qua dạy học các môn học ở trường THCS1. Vai trò của GD về sử dụng NLTK&HQCơ sở lí luậnCơ sở thực tiễnCơ sở pháp lí Mục tiêu GDSDNLTK&HQ trong dạy học các môn học1. Về kiến thức - HS nêu được các khái niệm cơ bản như: năng lượng, cơ năng, điện năng, nhiệt năng, hạt nhân nguyên tử, công, công suất, hiệu suất; các định luật Jun - lenxơ và các máy phát điện, máy cơ, vận dụng để sử dụng NLTK & HQ có thể trình bày lại hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu. - HS hiểu được nguồn gốc sinh ra các dạng năng lượng, các máy và hoạt động tiêu thụ năng lượng, hiệu suất của quá trình và vận dụng để nâng cao hiệu suất sử dụng và tiết kiệm năng lượng trong đời sống cũng như khoa học kỹ thuật. - HS vận dụng giữa các khái niệm cơ bản mà GV đã giới thiệu tích hợp và trình bày trên lớp với thực tiễn cuộc sống hàng ngày. - HS sử dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề mới, không chỉ có những điều đã được học hoặc trình bày trong SGK mà còn có những điều phù hợp hoàn cảnh cụ thể. Đây là những vấn đề giống với các tình huống HS gặp phải trong đời sống. Mục tiêu GDSDNLTK&HQ trong môn Công Nghệ 2. Về kĩ năng - Làm TN, quan sát, nhận xét qua tranh ảnh, hình vẽ, thực tế việc sử dụng năng lượng ở địa phương. - Thu thập, xử lí thông tin, viết báo cáo và trình bày các thông tin về sử dụng NLTK & HQ qua môn Công Nghệ: sử dụng các thiết bị điện, vận hành các động cơ - Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động của con người với môi trường, tác động của con người vào môi trường thông qua việc khai thác tài nguyên năng lượng (than, dầu mỏ, khí đốt ...) và phát triển các ngành công nghiệp. - Liên kết các môn học với nhau về sử dụng NLTK & HQ.3. Về thái độ, hành vi Có hành vi sử dụng NLTK & HQ ở trong lớp học, tại nhà trường, địa phương nơi các em đang sống; có thái độ phê phán và tuyên truyền về sử dụng NLTK & HQ trong gia đình và cộng đồng.Nguyên tắc lựa chọn nội dung GD sử dụng NLTK&HQ Phù hợpThiết thực, gần gũiGắn với chuẩn kiến thức, kĩ năng *Một số nguyên tắc lựa chọn nội dung GD SDNL TK và hiệu quả( 3.4 trang 38) *Định hướng các nội dung cơ bản về giáo dục SD NL TK và Hiệu quả ( Mục 3.5 trang 39) *Phương thức tích hợp các nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ( mục3.6 trang 40)"dạy học tích hợp" để chỉ quá trình dạy học trong đó người giáo viên quan tâm xây dựng các chủ đề học tập để học sinh học cách sử dụng phối hợp các kiến thức và kĩ năng từ các môn học khác nhau, chúng được huy động và phối hợp với nhau, tạo thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ lý luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó.Dạy học tích hợp là gì ?1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNGND TÍCH HỢP GIÁO DỤC SD NĂNG LƯỢNG TK&HQ- Làm cho các quá trình học tập có ý nghĩa phong phú hơn. Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn . Dạy học sinh sử dụng kiến thức trong hoàn cảnh cụ thể . Hình thành và rèn luyện những kĩ năng đa thành phần trong cuộc sống và học tập.Mục tiêu của dạy học tích hợp:Dạng tích hợp thứ nhất: Đưa ra những ứng dụng chung cho nhiều môn học ( chẳng hạn các vấn đề năng lượng, bảo vệ môi trường,..);Một số phương thức tích hợp:Một số phương thức tích hợp:Nội dung môn 1Nội dung môn 2Nội dung môn 3Bài học hoặcbài tập tích hợpDạng tích hợp thứ nhất vẫn duy trì các môn học riêng rẽ, trong khi các ứng dụng chung được tích hợp vào các thời điểm thích hợp. Đây là cách tích hợp được vận dụng phổ biến hiện nay - Dạng tích hợp thứ hai: Phối hợp các quá trình học tập của nhiều môn học khác nhau.Một số phương thức tích hợp:Một số phương thức tích hợp:Môn 1Môn 2Môn 3Bài họchoặcbài tập tích hợpMôn 1Môn 2Môn 3Bài họchoặcbài tập tích hợpCác môn học được tích hợp xung quanh những mục tiêu chung. Dạng này có ưu điểm giúp học viên giải quyết những tình huống phức hợp bằng cách vận dụng kiến thức từ nhiều môn học. Mức độ tích hợp:Tích hợp toàn phần: Thực hiện khi hầu hết các kiến thức của môn học, hoặc nội dung của một bài học cụ thể chính là các nội dung về sử dụng NLTK&HQ. Tích hợp bộ phận: Thực hiện khi có một phần kiến thức của bài học có nội dung về dụng NLTK&HQ Hình thức liên hệ: Là hình thức tích hợp đơn giản nhất khi chỉ có một số nội dung của môn học có liên quan tới vấn đề sử dụng NL, song không nêu rõ trong nội dung của bài học.CÁC NGUYÊN TẮC CẦN ĐẢM BẢO KHI TÍCH HỢP GDSDNLTK&HQ- Đảm bảo tính đặc trưng và tính hệ thống của bộ môn, tránh mọi sự gượng ép, làm phương hại đến khả năng lĩnh hội của học sinh cả về kiến thức khoa học của bộ môn lẫn nội dung và ý nghĩa GDSDNLTK&HQ- Tránh làm nặng nề thêm các kiến thức sẵn có. Xem xét và chọn lọc những nội dung có thể lồng ghép nội dung GDSDNLTK&HQ một cách thuận lợi nhất và đem lại hiệu quả cao nhất nhưng vẫn tự nhiên và nhẹ nhàng. Tránh sự lồng ghép, liên hệ gượng ép làm mất tác dụng giáo dục.- Phải đảm bào nguyên tắc vừa sức.CÁC NGUYÊN TẮC CẦN ĐẢM BẢO KHI DẠY THỰC HÀNH GDSDNLTK&HQ DÀNH CHO GIÁO VIÊN Nên dựa trên căn cứ vững chắc Nên dùng phương pháp huy động nhiều người tham gia và có tính thực tế. Nên dựa trên sự phân tích, đòi hỏi óc phán xét. Nên dựa trên nền tảng đời sống cộng đồng ở địa phương. Nên dựa trên tinh thần hợp tác. CÁC NGUYÊN TẮC CẦN ĐẢM BẢO KHI KHAI THÁC CÁC CƠ HỘI GD SDNLTK&HQ Không làm thay đổi tính đặc trưng môn học, không biến bài học bộ môn thành bài học sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Khai thác nội dung GD SDNLTK&HQ có chọn lọc, có tính tập trung vào chương mục nhất định, không tràn lan, tùy tiện. Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của HS và kinh nghiệm thực tế các em đã cóCÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢPhương pháp nghiên cứu ( tìm tòi, khám phá.). Phương pháp hoạt động nhóm.- Phương pháp đóng vai ( thường dùng trong ngoai khoá) Phương pháp quan sát, phỏng vấn. Phương pháp tranh luận.- Phương pháp thuyết trình.-- Phương pháp học tập theo dự án.PHẦN II:GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG MÔN CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG THCS1. Mục tiêu:Về kiến thức: HS nêu được các khái niệm cơ bản, có thể trình bày lại hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầuHS thực hành và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng của GV hoặc trong SGK.HS sử dụng các kiến thức để giải quyết vấn đề mới, không giống những điều đã được học hoặc trình bày trong SGK nhưng phù hợp hoàn cảnh cụ thể. Đây là những vấn đề giống với các tình huống HS gặp phải trong đời sốngVề kĩ năng:Quan sát, nhận xét qua tranh ảnh, hình vẽ, thực tế việc sử năng lượng ở địa phương.Thu thập, xử lí thông tin, viết báo cáo và trình bày các thông tin về sử dụng NLTK&HQ qua môn công nghệ.Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động của con người với môi trường, tác động của con người vào môi trườnng qua quá trình sản xuất .c. Về thái độ, hành vi: - Có hành vi sử dụng NLTK&HQ ở trong lớp học, tại nhà trường, địa phương nơi các em đang sống; có ý thức tuyên truyền về sử dụng NLTK&HQ trong gia đình và cộng đồng.2. MỘT SỐ NỘI DUNG VÀ ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP SỬ DỤNG NLTK&HQ TRONG MÔN CÔNG NGHỆ Ở CẤP THCS3.GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI SOẠN VỀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT Xin chân thành cám ơn.Câu hỏi thu hoạch:2/ Thày (Cô) hãy soạn 6 câu hỏi trong một giáo án công nghệ hoặc một hoạt động có nội dung bài học tích hợp SDNLTK&HQ1/ Thày (Cô) hãy cho biết Tiết kiệm NL mang lại những lợi ích gì? Bạn hãy nêu biện pháp (hoặc việc làm cụ thể) để thực hiện SDNLTK&HQ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mìnhTiết kiệm NL mang lại những lợi ích:- Tiết kiệm tiền cho bạn và gia đình.- Góp phần đảm bảo nhu cầu điện, gas, xăng cho hiện tại và cho các thế hệ sau.- Góp phần hạn chế cắt điện luân phiên tại khu vực bạn đang sống.- Góp phần bảo vệ sự trong lành của môi trường - chính là bảo vệ sức khỏe cho bạn và người thân của bạn;Tiết kiệm NL là sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, sử dụng một lượng NL ít nhất mà vẫn thỏa mãn nhu cầu sử dụng.
File đính kèm:
- su_dung_NLTKHQ_HA_NAM.ppt