Bài giảng Tiết 3 : Chất (tiết 2)
Nội quy và một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm hoá học; Cách sử dụng một số dụng cụ, hoá chất trong phòng thí nghiệm.
- Mục đích và các bước tiến hành, kĩ thuật thực hiện một số thí nghiệm cụ thể:
+ Quan sát sự nóng chảy và so sánh nhiệt độ nóng chảy của parafin và lưu huỳnh.
+ Làm sạch muối ăn từ hỗn hợp muối ăn và cát.
Kĩ năng
- Sử dụng được một số dụng cụ, hoá chất để thực hiện một số thí nghiệm đơn giản nêu ở trên.
- Viết tường trình thí nghiệm.
NS: 21/ 8/ 2011 Tiết 3 : CHẤT (Tiếp theo) I. Mục tiêu : Kiến thức: Biết được: - Khái niệm chất và một số tính chất của chất. (Chất có trong các vật thể xung quanh ta. Chủ yếu là tính chất vật lícủa chất) - Khái niệm về chất nguyên chất (tinh khiết) và hỗn hợp. - Cách phân biệt chất nguyên chất (tinh khiết) và hỗn hợp dựa vào tính chất vật lí. Kĩ năng - Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, mẫu chất... rút ra được nhận xét về tính chất của chất. - Phân biệt được chất và vật thể, chất tinh khiết và hỗn hợp - Tách được một chất rắn ra khỏi hỗn hợp dựa vào tính chất vật lí. Tách muối ăn ra khỏi hỗn hợp muối ăn và cát. - So sánh tính chất vật lí của một số chất gần gũi trong cuộc sống, thí dụ đường, muối ăn, tinh bột. Trọng tâm - Tính chất của chất - Phân biệt chất nguyên chất và hỗn hợp II.Chuẩn bị: Học sinh: Đọc SGK / 7,8 III.Tiến trình lên lớp: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của h/s Nội dung Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (10) - Theo em, làm thế nào biết được tính chất của chất ? -Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi ích gì ? Hoạt động 2: Tìm hiểu chất tinh khiết (15) -Hướng dẫn HS quan sát chai nước khoáng, mẫu nước cất và nước ao. -Hướng dẫn HS làm thí nghiệm: +Tấm kính 1:1-2 giọt nước cất. +Tấm kính 2: 1-2 giọt nước ao. +Tấm kính 3 : 1-2giọt nước khoáng. -Hướng dẫn các nhóm quan sát các tấm kính và ghi lại hiện tượng. gTừ kết quả thí nghiệm trên, các em có nhận xét gì về thành phần của nước cất, nước khoáng, nước ao? +Nước cất: không có lẫn chất khác gọi là chất tinh khiết. +Nước khoáng, nước ao có lẫn 1 số chất khác gọi là hỗn hợp. - Theo em, chất tinh khiết và hỗn hợp có thành phần như thế nào? - Nước sông, nước biển, là chất tinh khiết hay hỗn hợp? -Mô tả lại thí nghiệm đo nhiệt độ sôi, khối lượng riêng của nước cất, nước khoáng, -Yêu cầu HS rút ra nhận xét: sự khác nhau về tính chất của chất tinh khiết và hỗn hợp. - Tại sao nước khoáng không được sử dụng để pha chế thuốc tiêm hay sử dụng trong phòng thí nghiệm ? -Yêu cầu HS lấy 1 số ví dụ về chất tinh khiết và hỗn hợp ? Hoạt động 3 :Tách chất ra khỏi hỗn hợp (10) Muốn tách riêng được muối ăn ra khỏi nước muối ta phải làm thế nào? - Như vậy, để tách được muối ăn ra khỏi nước muối, ta phải dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lý của nước và muối ăn.(tos nước=1000C,tos muối ăn=14500C) -GV làm thí nghiệm sau: Tách đường ra khỏi hỗn hợp gồm đường và cát. - Đường và cát có tính chất vật lý nào khác nhau ? - Nêu cách tách đường ra khỏi hỗn hợp trên ? - Theo em để tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp cần dựa vào nguyên tắc nào ? -Thông báo : Ngoài ra, chúng ta còn có thể dựa vào tính chất hóa học để tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp. Hoạt động 4: Củng cố (10) - Chất tinh khiết và hỗn hợp có thành phần và tính chất khác nhau như thế nào ? - Nêu nguyên tác để tách riêng 1 chất ra khỏi hỗn hợp ? - HS để vở bài tập trên bàn học. - 2 HS trả lời. -Quan sát: nước khoáng, nước cất, nước ao đều là chất lỏng không màu. -Các nhóm làm thí nghiệm g ghi lại kết quả vào giấy nháp: +Tấm kính 1: không có vết cặn. +Tấm kính 2: có vết cặn. +Tấm kính 3: có vết mờ. -Nước cất: không có lẫn chất khác. -Nước khoáng, nước ao có lẫn 1 số chất tan. -Hỗn hợp: gồm nhiều chất trộn lẫn với nhau . -Chất tinh khiết: không lẫn với chất khác . -Đều là hỗn hợp. -HS liên hệ thực tế để hiểu rõ hơn về phương pháp chưng cất: đun nước sôi, -Chất tinh khiết: có những tính chất (vật lý, hóa học) nhất định. -Hỗn hợp: có tính chất thay đổi (phụ thuộc vào thành phần của hỗn hợp) - Vì: nước khoáng là hỗn hợp (có lẫn 1 số chất khác) g Kết quả không chính xác. -Làm việc theo nhóm nhỏ (2 HS) -Nếu cách làm: + Đun nóng nước muối g Nước bay hơi. + Muối ăn kết tinh. -Đường tan trong nước còn cát không tan được trong nước. -Thảo luận nhóm g Tiến hành thí nghiệm: b1:Cho hỗn hợp vào nước g Khuấy đều gĐường tan hết. b2:Dùng giấy lọc để lọc bỏ phần cát không tan gCòn lại hỗn hợp nước đường. b3:Đun sôi nước đường, để nước bay hơi g Thu được đường tinh khiết. -Trả lời cá nhân và ghi vở - 3 –4 HS trả lời. III. CHẤT TINH KHIẾT 1. CHẤT TINH KHIẾT VÀ HỖN HỢP : -Hỗn hợp: gồm nhiều chất trộn lẫn với nhau, có tính chất thay đổi. -Chất tinh khiết: là chất không lẫn chất khác, có tính chất vật lý và tính chất hóa học nhất định. 2. TÁCH CHẤT RA KHỎI HỖN HỢP : - Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lý có thể tách 1 chất ra khỏi hỗn hợp. Hướng dẫn HS học tập ở nhà: -Học bài. -Làm bài tập 7,8 SGK/11 -Đọc bài 3 SGK / 12,13 và bảng phụ lục 1 ( SGK/154,155) -Chuẩn bị mỗi nhóm: Hỗn hợp muối ăn và cát. IV.Rút kinh nghiệm: NS: 21/ 8/ 2011 Tiết: 4 BÀI THỰC HÀNH 1 TÍNH CHẤT NÓNG CHẢY CỦA CHẤT TÁCH CHẤT TỪ HỖN HỢP I. Mục tiêu: Kiến thức: Biết được: - Nội quy và một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm hoá học; Cách sử dụng một số dụng cụ, hoá chất trong phòng thí nghiệm. - Mục đích và các bước tiến hành, kĩ thuật thực hiện một số thí nghiệm cụ thể: + Quan sát sự nóng chảy và so sánh nhiệt độ nóng chảy của parafin và lưu huỳnh. + Làm sạch muối ăn từ hỗn hợp muối ăn và cát. Kĩ năng - Sử dụng được một số dụng cụ, hoá chất để thực hiện một số thí nghiệm đơn giản nêu ở trên. - Viết tường trình thí nghiệm. Trọng tâm - Nội quy và quy tắc an toàn khi làm thí nghiệm - Các thao tác sử dụng dụng cụ và hóa chất - Cách quan sát hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm và rút ra nhận xét II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên : - 1 số dụng cụ thí nghiệm để HS làm quen. - Tranh:1 số qui tắc an toàn trong phòng thí nghiệm. Hóa chất Dụng cụ - Bột lưu huỳnh. - 2 nhiệt kế, 2 cốc thuỷ tinh chịu nhiệt. - Parafin. - 3 ống nghiệm, 2 kẹp gỗ. - Phễu và đũa thuỷ tinh. - Đèn cồn và giấy lọc. 2. Hoïc sinh: -Đọc bảng phụ lục 1 ( SGK/154,155) . -Mỗi nhóm: + 2 chậu nước sạch. + Hỗn hợp muối ăn và cát. III. Tiến trình lên lớp: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS (5) - Kiểm tra dụng cụ và hóa chất thí nghiệm. Hoạt động 2 : Hướng dẫn 1 số qui tắc an toàn và cách sử dụng dụng cụ hóa chất trong phòng thí nghiệm (5) - Nêu mục tiêu của bài thực hành. - Nêu các bước làm trong bài thực hành: b1: GV hướng dẫn thí nghiệm. b2: HS tiến hành thí nghiệm. b3: HS báo cáo kết quả thí nghiệm và làm tường trình. b4: HS làm vệ sinh. - Giới thiệu 1 số dụng cụ đơn giản trong phòng thí nghiệm. - Yêu cầu HS đọc SGK/154 gRút ra nhận xét về cách sử dụng hóa chất trong phòng thí nghiệm. - Sắp xếp dụng cụ và hóa chất thí nghiệm lên bàn. - Nghe và ghi vào vở: * Các bước làm trong bài thực hành: b1:GV hướng dẫn thí nghiệm. b2:HS tiến hành thí nghiệm. b3:HS báo cáo kết quả thí nghiệm và làm tường trình. b4:HS làm vệ sinh. - Đọc SGK gNắm được các qui tắc an toàn trong phòng thí nghiệm và cách sử dụng các hóa chất. Hoạt động 3 :Tiến hành thí nghiệm (20) - Yêu cầu HS đọc thí nghiệm 1 SGK/12. - Hướng dẫn HS làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng để trả lời các câu hỏi sau: + Parafin nóng chảy khi nào, nhiệt độ nóng chảy của parafin là bao nhiêu ? - Khi nước sôi, lưu huỳnh đã nóng chảy chưa ? - So sánh nhiệt độ nóng chảy của parafin và lưu huỳnh ? - Qua thí nghiệm em có nhận xét gì về nhiệt độ nóng chảy của các chất? - Yêu cầu HS: Đọc thí nghiệm 2 SGK/13 gLàm thí nghiệm gTrả lời các câu hỏi sau: + Dung dịch trước khi lọc và sau khi lọc có hiện tượng gì ? + Chất nào còn lại trên giấy lọc ? + Khi làm bay hơi hết nước thu được chất gì ? * Nhắc nhở HS: - Dùng kẹp gỗ kẹp khoảng 1/3 ống nghiệm tính từ miệng ống nghiệm. - Đun nóng dung dịch đựng nước lọc: lúc đầu hơ dọc ống nghiệm đẻ ống nghiệm nóng đều, sau đó tập trung đun ở đáy cốc, vừa đun vừa lắc nhẹ; Hướng miệng ống nghiệm về phía không có người. Hoạt động 4 : Làm bản tường trình (15) - Hướng dẫn HS làm bản tường trình theo mẫu ( đã kẻ sẵn ) - Yêu cầu HS rửa dụng cụ thí nghiệm và dọn vệ sinh lớp học. - HS đọc thí nghiệm 1 ghi nhớ cách làm. - Tiến hành làm thí nghiệm theo nhóm nhỏ,quan sát và ghi lại hiện tượng vào giấy nháp. - Thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi: + Nhiệt độ nóng chảy của parafin là: 420C. + Ở t0 = 1000C nước sôi, lưu huỳnh chưa nóng chảy. + Nhiệt độ nóng chảy của S = 1130C lớn hơn nhiệt độ nóng chảy của parafin. Nhận xét: Các chất khác nhau có nhiệt độ nóng chảy khác nhau. - Hoạt động theo nhóm: ( 5’) +Dung dịch trước khi lọc bị vẩn đục còn sau khi lọc trong suốt. + Chất nào còn lại trên giấy lọc là cát. + Khi làm bay hơi hết nước thu được: muối ăn tinh khiết. - Cá nhân nhớ lại thí nghiệm tự hoàn thành bản tường trình vào vở Hướng dẫn HS học tập ở nhà: - Xem lại kiến thức vật lý 7, bài 18, Mục :”Sơ lược về cấu tạo nguyên tử” - Đọc bài 4 SGK / 14,15 IV. Rút kinh nghiệm:
File đính kèm:
- t03.doc