Bài giảng Trẻ khuyết tật

Để tồn tại và phát triển, trẻ khuyết tật có những nhu cầu như mọi trẻ em khác, gồm :

1. Nhu cầu về thể chất (ăn, mặc, ở, )

2.Nhu cầu về an toàn (được che chở)

3. Nhu cầu xã hội (được giao lưu, tiếp xúc với những người xung quanh)

4. Nhu cầu được quan tâm và tôn trọng

5. Nhu cầu phát triển nhân cách

 

ppt13 trang | Chia sẻ: shichibukai | Lượt xem: 5485 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Trẻ khuyết tật, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
Khái niệm trẻ khuyết tật Hãy nêu một trường hợp trẻ khuyết tật ở đơn vị của anh/chị ? Khái niệm trẻ khuyết tật Qua ví dụ các trường hợp ví dụ trên, anh/chị cho biết trẻ khuyết tật là những trẻ em như thế nào ? Khái niệm trẻ khuyết tật Trẻ khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập khó khăn.(theo Luật Người khuyết tật) Khái niệm trẻ khuyết tật Theo luật người khuyết tật người ta chia bao nhiêu dạng tật, liệt kê ra ? Khái niệm trẻ khuyết tật và GDHN Theo luật người khuyết tật người ta chia 6 dạng tật : 1. Khuyết tật vận động; 2.Khuyết tật nghe, nói; 3. Khuyết tật nhìn; 4.Khuyết tật thần kinh, tâm thần; 5.Khuyết tật trí tuệ; 6. Khuyết tật khác. Khái niệm trẻ khuyết tật và GDHN Trẻ khuyết tật có những nhu cầu đặc thù gì ? Khái niệm trẻ khuyết tật và GDHN 1. Nhu cầu về thể chất (ăn, mặc, ở,…) 2.Nhu cầu về an toàn (được che chở) 3. Nhu cầu xã hội (được giao lưu, tiếp xúc với những người xung quanh) 4. Nhu cầu được quan tâm và tôn trọng 5. Nhu cầu phát triển nhân cách Để tồn tại và phát triển, trẻ khuyết tật có những nhu cầu như mọi trẻ em khác, gồm : Khái niệm trẻ khuyết tật và GDHN Hãy nêu những quan điểm về vấn đề giáo dục trẻ khuyết tật hiện đang tồn tại ở địa phương anh/chị ? Khái niệm trẻ khuyết tật và GDHN Trẻ khuyết tật là hậu quả của sự trừng phạt của “thượng đế”, là số phận bất hạnh của những gia đình ăn ở thiếu đạo đức. Gắn mác, chụp mũ, dùng những tên gọi miệt thị, xem thường trẻ khuyết tật. Quan niệm trẻ khuyết tật chỉ dựa vào những biểu hiện khiếm khuyết về thể chất và tinh thần đã làm tổn thương đến lòng tự trọng của trẻ Quan niệm trước đây mang tính tiêu cực, chủ quan hạ thấp, thậm chí sai lệch, xuyên tạc như : Khái niệm trẻ khuyết tật và GDHN - Trước hết phải thừa nhận trẻ khuyết tật là trẻ em, như mọi trẻ em khác. - Mỗi đứa trẻ đều có khả năng nhất định và những hạn chế nhất định trong hoạt động. - Mỗi đứa trẻ đều có những khó khăn trong quá trình phát triển. Những khó khăn đó có cái nằm bên trong đứa trẻ, có cái nằm bên ngoài đứa trẻ (môi trường, cơ hội, hình thức, nội dung và phương pháp giáo dục …chưa phú hợp). Quan niệm ngày nay mang tính tích cực, khách quan hơn : Khái niệm trẻ khuyết tật và GDHN Anh/ chị cho biết GDHN có những dấu hiệu đặc trưng nào ? Khái niệm trẻ khuyết tật và GDHN - Giáo dục cho mọi đối tượng HS. Đây là tư tưởng chủ đạo, yếu tố đầu tiên thể hiện bản chất của GDHN. Trong GDHN không có sự tách biệt giữa HS với nhau. Mọi HS đều được tôn trọng và đều có giá trị như nhau. - Học ở trường nơi mình sinh sống. Mọi HS được hưởng một chương trình giáo dục phổ thông. Điều này vừa thể hiện sự bình đẳng trong giáo dục, vừa thể hiện sự tôn trọng. - Điều chỉnh chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và thay đổi quan điểm, cách đánh giá là vấn đề cốt lõi giúp GDHN đạt hiệu quả cao nhất. Các đặc trưng của GDHN Khái niệm trẻ khuyết tật và GDHN - Điều chỉnh chương trình là việc làm tất yếu của GDHN, có điều chỉnh chương trình cho phù hợp thì mới đáp ứng cho mọi trẻ em có nhu cầu, năng lực khác nhau. - GDHN không đánh đồng mọi trẻ như nhau. Mỗi đứa trẻ là một cá nhân, một nhân cách có năng lực khác nhau, tốc độ đọc cũng không như nhau. Vì thế, điều chỉnh chương trình cho phù hợp là điều cần thiết. -Dạy học một cách sáng tạo, tích cực và hợp tác. Đó là mục tiêu của dạy học hòa nhập. -Dạy học hòa nhập sẽ tạo ra được cho trẻ kiến thức chung, tổng thể, cân đối. Muốn thế PP dạy học phải hiệu quả và đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của HS. - Muốn dạy học có hiệu quả, kế hoạch bài giảng phải cụ thể, chú trọng phương pháp học hợp tác. Phải biết lựa chọn PP và sử dụng đúng lúc : PP đồng loạt, PP đa trình độ, PP trùng lặp giáo án, PP thay thế, PP cá biệt. 

File đính kèm:

  • pptBAI GIANG TRE KHUYET TAT.ppt
Bài giảng liên quan