Bài giảng Vật lý 9 - Nam châm vĩnh cửu

b/ Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hướng vừa xác định, buông tay. Khi đã đứng cân bằng trở lại, kim nam châm còn chỉ hướng như lúc đầu nữa không?

 

ppt18 trang | Chia sẻ: vuductuan12 | Lượt xem: 2103 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung Bài giảng Vật lý 9 - Nam châm vĩnh cửu, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
 TẬP THỂ LỚP 9B CHÀO MỪNG Năm 1820 nhà bác học ơ-xtét người Đan Mạch phát kiến về sự liên hệ giữa điện và từ ( Đõy là vấn đề mà hàng nghìn năm về trước con người vẫn coi là hai hiện tượng tách biệt, không liên hệ gì với nhau). Đõy là cơ sở cho sự ra đời của động cơ điện. Giải phóng sức lao động cho con người. Với những ý nghĩa quan trọng đó chúng ta sẽ nghiên cứu điện và từ qua chương II. Điện từ học Tổ Xung Chi là nhà phát minh của Trung Quốc thế kỉ V. Ông đã chế ra xe chỉ nam. Đặc điểm của xe này là dù xe có chuyển động theo hướng nào thì hình nhân đặt trên xe cũng chỉ tay về hướng Nam. Bí quyết nào đã làm cho hình nhân trên xe của Tổ Xung Chi luôn luôn chỉ hướng Nam ? Nam châm vĩnh cửu I. Từ tính của nam châm 1. Thí nghiệm Tiết 23 C1.Tieỏn haứnh thớ nghieọm ủeồ xem moọt thanh kim loaùi coự phaỷi laứ nam chaõm hay khoõng? ẹửa thanh kim loaùi laùi gaàn thanh ủoàõng, thanh saột (theựp), thanh nhoõm. Neỏu thanh kim loaùi huựt thanh saột (theựp) thỡ noự laứ nam chaõm. Thanh đồng Thanh sắt (thộp) Thanh nhụm Kim loaùi I. Từ tính của nam châm 1. Thí nghiệm C2 Đặt kim nam châm trên giá thẳng đứng như mô tả trên hình 21.1 a/ Khi đã đứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng nào? Làm thớ nghiệm theo nhúm, thảo luận trả lời C2. Trả lời: Khi đã đứng cân bằng, kim nam châm nằm dọc theo hướng Bắc – Nam địa lý I. Từ tính của nam châm 1. Thí nghiệm Đặt kim nam châm trên giá thẳng đứng như mô tả trên hình 21.1 b/ Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hướng vừa xác định, buông tay. Khi đã đứng cân bằng trở lại, kim nam châm còn chỉ hướng như lúc đầu nữa không? C2 b/ Xoay cho kim nam châm lệch khỏi hướng vừa xác định, buông tay. Khi đã đứng cân bằng trở lại, kim nam châm vẫn chỉ hướng như lúc đầu . Qua thí nghệm trên em rút ra được kết luận gì ? I. Từ tính của nam châm 1. Thí nghiệm 2. Kết luận  Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam-Bắc. Một cực của nam châm( còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc (được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng Nam (được gọi là cực Nam). Ngoài sắt, thộp nam chõm cũn hỳt được ni ken, cụ ban ,gađụlini … cỏc kim loại này là cỏc vật liệu từ.Nam chõm hầu như khụng hỳt đồng, nhụm và cỏc kim loại khụng thuộc nhúm vật liệu từ Nam châm chữ U Nam châm thẳng Kim nam châm Người ta sơn cỏc màu khỏc nhau để phõn biệt cỏc từ cực của nam chõm, màu sơn phụ thuộc vào nhà sản xuất (thụng thường màu đỏ là cực bắc) - Nhiều khi trờn nam chõm cú ghi chữ N(North) , chỉ cực Bắc. Chữ S(South) chỉ cực Nam. Một số nam châm dùng trong phòng thí nghiệm và trong cuộc sống I- TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM II- TƯƠNG TÁC GIỮA HAI NAM CHÂM 1- Thớ nghiệm C3 Hỳt nhau I- TỪ TÍNH CỦA NAM CHÂM II- TƯƠNG TÁC GIỮA HAI NAM CHÂM 1- Thớ nghiệm C4 Qua thớ nghiệm trờn em rỳt ra được kết luận gỡ ? Khi đặt hai nam chõm gần nhau, cỏc từ cực cựng tờn đẩy nhau, cỏc từ cực khỏc tờn hỳt nhau. Đẩy nhau 2- Kết luận I. Từ tính của nam châm 1. Thí nghiệm 2. Kết luận  Bình thường, kim (hoặc thanh) nam châm tự do, khi đã đứng cân bằng luôn chỉ hướng Nam-Bắc. Một cực của nam châm( còn gọi là từ cực) luôn chỉ hướng Bắc (được gọi là cực Bắc), còn cực kia luôn chỉ hướng Nam (được gọi là cực Nam). II. Tương tác giữa hai nam châm 1. Thí nghiệm 2. Kết luận  Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu các từ cực khác tên, đẩy nhau nếu các từ cực cùng tên. * Theo em cú những cỏch nào để nhận biết cỏc từ cực của một nam chõm? Dựa vào cách sơn màu Dựa vào kí hiệu của các cực(N,S) Dựa vào sự định hướng của nam châm (khi đó tự do) Dựa vào sự tương tác giữa 2 nam châm *Qua cỏc nhận xột trờn em hóy nờu kết luận về sự tương tỏc giữa hai nam chõm? * Nam châm nào cũng có hai từ cực. Khi để tự do, từ cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là từ cực Bắc(N), còn từ cực luôn chỉ hướng Nam gọi là từ cực Nam(S) * Khi đặt hai nam châm gần nhau, các từ cực cùng tên đẩy nhau, các từ cực khác tên hút nhau. Theo em có thể giải thích thế nào hiện tượng hình nhân đặt trên xe của Tổ Xung Chi luôn luôn chỉ hướng Nam ? C5 Trả lời C5: Có thể nhà phát minh người Trung Quốc Tổ Xung Chi đã lắp trên xe một thanh nam châm, cực Nam của nam chõm gắn vào tay hỡnh nhõn cũn cực Bắc gắn vào thõn hỡnh nhõn III- VẬN DỤNG III- VẬN DỤNG C5 C6 Người ta dùng la bàn để xác định hướng Bắc, Nam. Tìm hiểu cấu tạo của la bàn. Hãy cho biết bộ phận nào của la bàn có tác dụng chỉ hướng. Giải thích. Biết rằng mặt số của la bàn có thể quay độc lập với kim nam châm. La bàn gồm hai bộ phận chính là kim nam châm và mặt số. Bộ phận có tác dụng chỉ hướng là kim nam châm. Bởi vỡ tại mọi vị trớ trờn Trỏi đất ( trừ 2 cực ) kim nam chõm luụn chỉ hướng Bắc – Nam. C7 Xác định tên từ cực của các nam châm thường dùng trong phòng thí nghiệm Nam Nam Nam Bắc Bắc Bắc C8 Xác định tên từ cực của thanh nam châm trên hình 21.5 S N Bài tập 2 Quan sát hai thanh nam châm trên hình vẽ. Giải thích tại sao thanh nam châm 2 lại lơ lửng trên thanh nam châm 1? Khi đặt hai từ cực cùng tên gần nhau thì chúng đẩy nhau - Học thuộc phần ghi nhớ. - Đọc phần “Cú thể em chưa biết”/ SGK- trang 60. - Làm bài tập 21.1→ 21.6/ SBT- trang 26. - Xem trước bài “TÁC DỤNG TỪ CỦA DềNG ĐIỆN – TỪ TRƯỜNG” HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 

File đính kèm:

  • pptNam cham vinh cuu20142015.ppt