Bài kiểm tra cuối học kỳ I môn: Tiếng Việt - Lớp 3
3. Mùa đông đến, Lan đã làm gì để bà đỡ lạnh hơn ?
A . Mua thêm chăn ấm cho bà.
B . Mua thêm áo ấm cho bà.
C . Ngủ cùng bà để sưởi ấm cho bà.
4. Câu nào có hình ảnh so sánh ?
A . Lan yêu quý bà, bà cũng rất yêu quý Lan.
B . Lan như một chiếc chăn bông sưởi ấm cho bà.
C . Bà như đang thì thầm “Ấm quá, cháu của bà ngoan quá !”
Bản chính ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2010 – 2012 MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3 Thời gian làm bài: 40 phút ( cho bài viết ) Họ và tên :. Lớp 3.. Bài 1: Học sinh đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi về nội dung đoạn đọc theo yêu cầu. Bài 2: Đọc thầm: Đọc thầm đoạn văn sau rồi khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây : CHÁU NGOAN CỦA BÀ Bà nội Lan đã già lắm rồi, tóc bà đã bạc trắng, khi đi, bà phải chống gậy. Lan yêu quý bà lắm, bà cũng rất yêu quý Lan. Mỗi khi đi học về, Lan thường đọc thơ, kể chuyện ở trường, ở lớp cho bà nghe. Bà ôm Lan vào lòng mỉm cười, âu yếm nói: “Cháu của bà ngoan quá”. Mùa đông đã đến rồi, trời lạnh lắm. Chiếc chăn của bà đã cũ, nhà Lan nghèo nên chưa mua được chăn mới cho bà. Mẹ rất lo đêm bà ngủ không đủ ấm. Thấy vậy, bé Lan nói: Mẹ ơi, mẹ đừng lo! Con sẽ ngủ với bà để sưởi ấm cho bà. Từ đó, đêm nào Lan cũng ngủ với bà. Nửa đêm, mẹ không yên tâm, sợ bé Lan kéo chăn của bà nên mẹ rón rén vào buồng xem sao. Mẹ thấy Lan đang ôm bà, ngủ ngon lành, còn bà hình như đang thì thầm “Ấm quá, cháu của bà ngoan quá !”. Theo: Mai Thị Minh Huệ 1. Chi tiết nào trong bài cho thấy bà nội Lan đã già ? A . Bà không đi lại được nữa. B . Tóc bà bạc trắng, khi đi lại bà phải chống gậy. C . Răng bà đã bị rụng gần hết. 2. Mỗi khi đi học về, Lan thường làm gì ? A . Đọc thơ, kể chuyện ở trường ở lớp cho bà nghe. B . Vui đùa cùng bà. C . Giúp bà chuẩn bị bữa tối. 3. Mùa đông đến, Lan đã làm gì để bà đỡ lạnh hơn ? A . Mua thêm chăn ấm cho bà. B . Mua thêm áo ấm cho bà. C . Ngủ cùng bà để sưởi ấm cho bà. 4. Câu nào có hình ảnh so sánh ? A . Lan yêu quý bà, bà cũng rất yêu quý Lan. B . Lan như một chiếc chăn bông sưởi ấm cho bà. C . Bà như đang thì thầm “Ấm quá, cháu của bà ngoan quá !” Bài 3. (4 điểm) Nghe-viết, Bài : “ Hũ bạc của người cha”. (từ Hôm đó đến biết quý đồng tiền) Bài 4: ( 6 điểm) Em hãy viết một bức thư ngắn ( khoảng 5 đến 7 câu) gửi cho bạn em, hoặc người thân. Kể những điều em đã biết được về quê hương nơi em đang sinh sống. Điểm đọc: /10 điểm ( Bài 1: ../ 6 điểm Bài 2: .. / 4 điểm) Điểm viết: ..../ 10 điểm ( Bài 3: ../ 5 điểm Bài 4: ../ 5 điểm) Điểm chung: ./ 10 điểm Giáo viên coi thi Giáo viên chấm thi HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 KIỂM TRA CUỐI KỲ I- NĂM HỌC 2011-2012 Câu 1:Đọc tiếng ( 6 điểm) - Gv gọi hs đọc 1 đoạn trong các bài tập đọc từ tuần 10 đến tuần 18( sách TV 3-Tập 1) - Đọc phát âm rõ, tốc độ đọc tối thiểu 70 tiếng/ phút. Biết đọc diễn cảm ngắt, nghỉ hợp lý sau các dấu câu, giữa các cụm từ cho điểm tối đa. - Trả lời được 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do Gv yêu cầu. (Tùy theo mức độ đọc và trả lời câu hỏi của học sinh GV tự chiết điểm) Câu 2: Đọc thầm và làm bài tập( 4 điểm) - Khoanh đúng mỗi ý cho 1 điểm ý 1: khoanh vào B ý 2: khoanh vào A ý 3: khoanh vào C ý 4: khoanh vào B - Nếu khoanh thừa thì cả ý đó không tính điểm. Câu 3: Chính tả: (4 điểm) - Tư thế ngồi viết, cách cầm bút cho 0,5 điểm - Viết đúng mẫu chữ quy định, bài viết trình bày rõ ràng, sạch đẹp,.. cho 3,5 điểm. Sai từ 3 đến 5 lỗi trừ 0,5 đến 1 điểm. - Các trường hợp khác tùy theo mức độ hoàn thành bài viết của học sinh để cho điểm Câu 4: Tập làm văn( 6 điểm) - Biết trình bày đúng thể thức 1 bức thư : Lời đàu thư, cuối thư cho 2 điểm, - Kể một số điều đã biết, diễn đạt trôi chảy, ý rõ ràng chó 3 điểm - Trình bày và chữ viết 1 điểm. - Các trường hợp khác tùy theo mức độ làm bài của từng học sinh để cho điểm.
File đính kèm:
- Tiểng Việt 3.doc