Bài kiểm tra định kỳ giữa kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2016-2017 - Trường tiểu học Cẩm Thượng (Có đáp án)

Câu 4: Câu nói của cô gái 3 tuổi làm cho người mẹ sững người và nhận r

A. Đem cho bất cứ cái gì của mình cũng thể hiện lòng nhân ái

B. Đem cho tất cả những gì mình có mới là lòng nhân ái thật sự

C. Đem cho những thứ mình yêu quý nhất mới là lòng nhân ái thật sự

Câu 5: Câu “Tất cả các tờ báo địa phương đều đăng hình ảnh và những câu chuyện thương tâm về một số gia đình mất mát nhiều nhất.” thuộc kiểu câu nào?:

A. Ai làm gì? B. Ai thế nào? C. Ai là gì?

Câu 6: Bộ phận chủ ngữ trong câu “Nó ôm hôn con búp bê lần chót trước khi bỏ vào thùng.” là:

A. Nó B. Nó ôm hôm C. Nó ôm hôn con búp bê lần chót

 

doc6 trang | Chia sẻ: Đạt Toàn | Ngày: 15/05/2023 | Lượt xem: 117 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung Bài kiểm tra định kỳ giữa kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2016-2017 - Trường tiểu học Cẩm Thượng (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
Họ và tên ...... Lớp5.Trường TH Cẩm Thượng
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA KỲ I – NĂM HỌC 2016 – 2017
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 (Phần đọc – Luyện từ và câu)
Điểm
Lời nhận xét của giáo viên
 .
A. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) - Thời gian 30 phút
Bài đọc: Ao làng
	 Tuổi thơ của tôi gắn bó với ao làng từ những trưa hè nắng oi ả. Tôi từng lội, bơi, tắm mát, đùa nghịch với trẻ con cùng làng hoặc cho trâu lội xuống ao đầm mình khi chiều về. Tôi thường câu cá bằng chiếc cần câu làm bằng tre chặt ở lũy tre làng và chiếc lưỡi câu mua của cô hàng xén ở chợ quê. Chỉ vài hạt cơm nguội, mồi giun cũng câu được mấy chú cá xin xít, rồng rồng cho mèo ăn hoặc những con cá rô hạt bưởi mang về rán hoặc nấu bát canh hành răm thơm ngọt tình dân dã 
	 Có trưa nắng, tôi vo áo gối đầu nằm thiu thiu ngủ dưới bóng cây bên bờ ao nghe cá quẫy và tiếng sáo diều vi vu, lơ lửng trên trời cao xanh ngắt.
	 Cảnh, vật bình dị ở ao làng khiến xao động lòng tôi với chiếc thuyền thúng nhỏ nhoi, len lỏi giữa đám lá xanh nhấp nhô vành nón trắng của cô gái quê với đôi bàn tay mền mại rẽ nước bằng đôi mái chèo chân vịt chở thuyền đi hái sen.
	 Con chim bói cá xanh ánh lao vụt xuống mặt ao tăm bèo, dùng mỏ cắp nhanh lấy con tép mại trắng ngời ánh bạc rồi vút lên đậu ở chiếc sào cắm bên bè rau muống. Nó ngóc mỏ, nghển cổ nuốt con tép một cách ngon lành rồi tỉa long, nghiêng ngó đôi mắt thản nhiên nhìn trời.
	 Hoàng hôn lấp lánh mặt nước ao như màu vàng bóng lên trong bức sơn mài; dưới đám cỏ hoang, ngổ dại, tiếng cuốc kêu ra rả rộn long bao nỗi nhớ mùa hè.
Theo Nguyễn Văn Chương
I. Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Điều đã khiến người mẹ trong câu chuyện cảm thấy xúc động là:
Cơn bão vừa tàn phá một thị trấn làm nhiều gia đình phải sống khốn khó.
Bức ảnh trên báo đăng hình một gia đình bị bão tàn phá rất thương tâm.
Bài báo kêu gọi mọi người giúp đỡ những người trong gia đình bị gặp nạn.
Câu 2. Người mẹ muốn dạy các con mình:
Biết chia sẻ với những con người đã gặp hoàn cảnh không may mắn
Biết cho đi những thứ mà mình không cần dùng nữa trong cuộc sống
Biết nhận ra mình là người may mắn và giúp đỡ người gặp khó khăn
Câu 3: Cô bé 3 tuổi đã gửi bạn gái trong bức ảnh :
Rất nhiều đồ hộp, xà bông, mì gói và đồ chơi cũ
Con búp bê cũ là đồ chơi bé không thích chơi nữa
Con búp bê cũ nhưng là đồ chơi bé yêu thích nhất
Câu 4: Câu nói của cô gái 3 tuổi làm cho người mẹ sững người và nhận r
Đem cho bất cứ cái gì của mình cũng thể hiện lòng nhân ái
Đem cho tất cả những gì mình có mới là lòng nhân ái thật sự
Đem cho những thứ mình yêu quý nhất mới là lòng nhân ái thật sự
Câu 5: Câu “Tất cả các tờ báo địa phương đều đăng hình ảnh và những câu chuyện thương tâm về một số gia đình mất mát nhiều nhất.” thuộc kiểu câu nào?:
Ai làm gì?	 B. Ai thế nào?	C. Ai là gì?
Câu 6: Bộ phận chủ ngữ trong câu “Nó ôm hôn con búp bê lần chót trước khi bỏ vào thùng.” là: 
Nó	 B. Nó ôm hôm 	C. Nó ôm hôn con búp bê lần chót
II.Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: (1 điểm) 
Tìm và ghi lại hai từ đồng nghĩa với từ “nhân nghĩa”:
Tìm và ghi lại hai từ trái nghĩa với từ “nhân nghĩa”:
..
Câu 2: (0,5 điểm) Tìm và ghi lại các đại từ xưng hô trong hai câu: “Ta băn khoăn tìm cách cứu dân khỏi cảnh hạn hán. Con có thể cùng thầy bàn mưu cứu trăm họ được không?”
..
..
Câu 3: (0,5 điểm) Tìm và ghi lại các quan hệ từ có trong hai câu văn sau:
 	“Tôi được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần đạp xe ra công viên dạo chơi, có một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ.”
...
B. Đọc thành tiếng: ..
Họ tên GV coi KT: Họ tên GV chấm KT: 
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I – NĂM HỌC 2014 – 2015
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 - PHẦN KIỂM TRA VIẾT
(Thời gian viết 55 phút)
I. Chính tả : (5 điểm) (Thời gian 20 phút)
Hoa xanh
Tháng ba, tháng tư, mùa hạ còn mang nhiều hương vị của mùa xuân. Những mảnh vườn dịu mát bóng xanh non.
Cây ra hoa, thứ hoa đặc biệt mang màu xanh của lá non. Hoa lẫn trong cành, thả vào vườn hương thơm dịu mát ấm cúng  và từ màu hoa xanh ẩn náu đó, những quả na nhỏ bé, tròn vo, trong không khí thanh bạch của vườn, cứ mỗi ngày lớn.
Quả na nở hết bao nhiêu là mắt để ngắm nhìn mảnh đất sinh trưởng, để thấy hết họ hàng, để nhận biết nắng từng chùm lấp lánh treo từ trên ngọn cây rọi xuống mặt đất.
 Phạm Đức
II. Tập làm văn (5 điểm). Thời gian làm bài: 35 phút
	Em hãy tả một người thân trong gia đình mà em yêu quý nhất.
Tr­êng TiÓu häc Cẩm Thượng
H­íng dÉn ®¸nh gi¸ cho ®iÓm m«n TIẾNG VIỆT líp 5
cuèi häc kú I - N¨m häc 2014 – 2015
Đọc thầm và làm bài tập
Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Khoanh đúng mỗi câu cho (0,5 điểm)
Câu 1. Khoanh ý B Câu 2. Khoanh ý A
Câu 3. Khoanh ý C Câu 4. Khoanh ý C
Câu 5. Khoanh ý B Câu 6. Khoanh ý A
Trả lời các câu hỏi:
Câu 1. (1 điểm) Mỗi ý 0,5 điểm
Có thể: nhân đức, nhân hậu, nhân từ, nhân ái.....
Có thể: độc ác, hung bạo, bất lương.......
Câu 2. (0,5 điểm) Đáp án: Ta, con, thầy
Câu 3. (0,5 điểm) Đáp án: Của, ra, với, và.
Đọc thành tiếng (5 điểm)
B. PHẦN VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả. (5 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng trình bày đúng đoạn văn - Học sinh viết sai, lẫn phụ âm đầu, vần thanh, lỗi viết hoa, viết thừa, thiếu chữ ghi tiếng mỗi lỗi trừ 0,5 điểm.
 	- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn bị trừ 1 điểm toàn bài.
 2. Tập làm văn (5 điểm). Bài viết đảm bảo các yêu cầu sau, được 5 điểm: 
Học sinh viết được một bài văn tả người gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết luận theo đúng đặc điểm của một bài văn miêu tả người và theo đúng yêu cầu của đề bài. Đảm bảo các yêu cầu sau: Câu văn dùng từ đúng không sai ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ. Biết sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để tả người.
- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt, chữ viết có thể cho các mức điểm:
 4,5 ; 	4 ; 3,5 ; 3 ; 2,5 ; 2 ; 1,5 ; 1 
* Tổ chuyên môn thống nhất cho điểm chi tiết.
Trường Tiểu học Cẩm Thượng
BÀI ĐỌC VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM ĐỌC TIẾNG VIỆT 5
I. Bài đọc
HS bốc thăm đọc một trong các bài sau:
Cái gì quý nhất (Tiếng Việt 5 - tập 1 – trang 85)
Chuyện một khu vườn nhỏ (Tiếng Việt 5 - tập 1 – trang 102)
Hạt gạo làng ta (Tiếng Việt 5 - tập 1 – trang 139)
Thầy thuốc như mẹ hiền (Tiếng Việt 5 - tập 1 – trang 153)
5.Thầy cúng đi bệnh viện (Tiếng Việt 5 - tập 1 – trang 158)
II . Biểu điểm chấm đọc
Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
	+ Đọc đúng tiếng, đúng từ: 2 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng : 1 điểm; đọc 
Sai quá 7 tiếng : 0 điểm.
	+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu , các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)
	+ Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm (Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm)
	+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm 
* Ghi chó: NÕu bµi viÕt xÊu, bẩn, trình bày chưa khoa học trõ tèi ®a 1 ®iÓm.
Cái gì quý nhất (Tiếng Việt 5 - tập 1 – trang 85)
 Chuyện một khu vườn nhỏ (Tiếng Việt 5 - tập 1 – trang 102)
 Hạt gạo làng ta (Tiếng Việt 5 - tập 1 – trang 139)
 Thầy thuốc như mẹ hiền (Tiếng Việt 5 - tập 1 – trang 153)
Thầy cúng đi bệnh viện (Tiếng Việt 5 - tập 1 – trang 158)

File đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_dinh_ky_giua_ky_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc.doc