Báo cáo Chuyên đề một vài vấn đề về ngữ âm Tiếng Việt trong chương trình Tiếng Việt Lớp 1 CGD
5. Một số vấn đề về chính tả cần lưu ý trong chương trình Tiếng Việt 1 CGD
5.1. Luật viết hoa
a. Tiếng đầu câu
Tiếng đầu câu phải viết hoa.
b. Tên riêng
b1. Tên riêng Tiếng Việt
- Viết hoa tất cả các tiếng không có gạch nối. Ví dụ: Vạn Xuân, Việt Nam.
- Tên riêng chỉ có một tiếng thì viết hoa tiếng đó. Ví dụ: sông Hương, núi Ngự.
b2. Tên riêng tiếng nước ngoài
Chỉ viết hoa tiếng đầu mỗi từ. Giữa các tiếng trong mỗi từ phải có gạch nối. Ví dụ: Cam-pu-chia, Xinh-ga-po.
5. 2. Luật ghi tiếng nước ngoài
- Nghe thế nào viết thế ấy. (như Tiếng Việt). Giữa các tiếng (trong một từ) phải có gạch nối.
Ví dụ: Pa-nô, pi-a-nô.
5.3. Luật ghi một số thành tố
a. Ghi dấu thanh
- Viết dấu thanh ở âm chính của vần.
Ví dụ: bà, bá
MỘT VÀI VẤN ĐỀ VỀ NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT 1 CGD 1. Khái niệm âm vị Đơn vị nhỏ nhất của hệ thống biểu đạt thành tiếng của một ngôn ngữ, được quan niệm như một tổng thể của những nét khu biệt được thể hiện đồng thời, đó là âm vị. Âm tố là đơn vị âm thanh nhỏ nhất của lời nói có thể tách ra về mặt cấu âm – thính giác, đồng chất trong một khoảng thời gian nhất định và tương ứng với một âm vị. Chữ viết ghi âm là phương tiện ghi lại bằng đồ hình, hình thức biểu đạt bằng âm thanh của ngôn ngữ. Mỗi con chữ (đôi khi một tổ hợp con chữ) ghi một âm vị. Phiên âm âm vị học / /. 2. Khái niệm âm tiết Chuỗi lời nói được con người phát ra thành những mạch khác nhau, những khúc đoạn, từ lớn đến nhỏ khác nhau. Đơn vị phát âm nhỏ nhất là âm tiết. Chẳng hạn, từ cô giáo được phát âm thành cô và giáo. Ta có hai âm tiết: cô và giáo. Âm tiết là một khúc đoạn của lời nói có khả năng mang cái mà nhà ngữ âm học châu Âu vẫn gọi là hiện tượng ngôn điệu như thanh điệu, trọng âm và ngữ điệu. Trong tiếng Việt, một âm tiết bao giờ cũng được phát ra với một thanh điệu. Với tư cách là một đơn vị phát âm nhỏ nhất, âm tiết được xác định, về cơ chế cấu tạo, như một đợt căng của cơ thịt của bộ máy phát âm. Cứ mỗi lần cơ phát âm căng dần lên tới đỉnh cao nhất rồi trùng dần xuống để rồi sắp tới lại bắt đầu căng lên là ta có một âm tiết. Các đợt căng của cơ nối tiếp nhau, làm thành một chuỗi âm tiết và có thể hình dung bằng một chuỗi đường cong hình sin. Cấu trúc âm tiết: Âm tiết tiếng Việt gồm 3 bộ phận độc lập: thanh điệu, âm đầu, phần vần. Các bộ phận này có thể coi là thành tố hoặc phân chia thành một số thành tố. Chức năng của các thành tố: - Thành tố thứ nhất có chức năng khu biệt âm tiết này với âm tiết khác về mặt âm vực (bằng cao độ của âm cơ bản). Ví dụ: “bàn” khu biệt với “bán” do cao độ khác nhau. Thành tố này được gọi là thanh điệu. - Thành tố thứ hai có chức năng mở đầu âm tiết. Âm tiết này khu biệt với âm tiết khác bằng những cách mở đầu khác nhau. Có cách mở đầu bằng sự tắc thanh hầu, có cách bằng sự cọ xát của không khí v.v... Ta gọi đó là âm đầu. - Thành tố thứ ba có chức năng biến đổi âm sắc của âm tiết sau lúc mở đầu. Âm sắc của âm tiết sau khi mở đầu bị trầm hoá hay trung hòa là do thành tố đang xét và ta gọi là âm đệm. - Thành tố thứ tư có chức năng quy định âm sắc chủ yếu của âm tiết. Nó là hạt nhân của âm tiết. Vì vậy nó được gọi là âm chính. - Thành tố cuối cùng có chức năng kết thúc âm tiết. Cách kết thúc khác nhau (tắc hoặc không tắc, v.v..) làm thay đổi âm sắc của âm tiết đi và có tác dụng khu biệt âm tiết này với âm tiết khác. Thành tố này gọi là âm cuối. Các bậc trong sự phân định thành tố: Âm tiết tiếng Việt có cấu trúc hai bậc: bậc thứ nhất bao gồm những thành tố trực tiếp của nó được phân định bằng những ranh giới có ý nghĩa hình thái học, bậc thứ hai bao gồm những yếu tố của phần vần, chỉ có chức năng khu biệt thuần tuý. Lược đồ âm tiết tiếng Việt Thanh điệu Âm đầu Vần Âm đệm Âm chính Âm cuối Thành phần thứ nhất do 1 trong 6 thanh điệu đảm nhận. Âm đầu do âm vị phụ âm và phụ âm tắc thanh hầu đảm nhiệm. Âm đệm do âm vị bán nguyên âm môi Âm chính do âm vị nguyên âm đảm nhiệm. Âm cuối do âm vị phụ âm, bán nguyên âm Lược đồ âm tiết này đã được vận dụng trong môn Tiếng Việt 1 Công nghệ giáo dục. - Đưa ra 4 mẫu vần được học xuyên suốt trong năm học: + Vần có âm chính: b a + Vần có âm đệm, âm chính: l o a + Vần có âm chính, âm cuối: l a n + Vần có âm đệm, âm chính, âm cuối: l o a n 3. Nguyên âm, phụ âm, bán nguyên âm 3.1. Nguyên âm: Có các nguyên âm đơn sau: a, o, ô, ơ, i, e, ê, u, ư. Các nguyên âm đôi: iê, uô, ươ Nguyên âm khi phát âm luồng hơi thoát ra ngoài một cách tự do và kéo dài được. 3.2. Phụ âm: Khi phát âm luồng hơi thoát ra ngắn, bị cản ở một bộ phận nào đó của bộ máy phát âm như âm: b, c, d, đ, g, h, l, m, n,... Có âm ghi bằng một chữ nhưng có âm ghi bằng 2, 3 chữ. VD: c ( c, k, q) d ( d, r, gi) g ( g, gh) ng ( ng, ngh) 3.3. Bán nguyên âm hay bán phụ âm: Vừa mang tính chất nguyên âm vừa mang tính chất phụ âm. VD: i, u trong bấy lâu, đại hội. 4. Các thành tố cấu tạo âm tiết 4.1. Thanh điệu Thanh điệu là một âm vị siêu đoạn tính. Nó được biểu hiện trong toàn âm tiết, hay đúng hơn là toàn bộ phần thanh tính của âm tiết (bao gồm cả âm đầu, âm đệm, âm chính và âm cuối). Tiếng Việt có sáu thanh điệu: - Thanh không dấu: Thanh điệu cao, đường nét vận động bằng phẳng từ đầu đến cuối. - Thanh huyền: Thanh điệu thấp. Đường nét vận động bằng phẳng, về cuối hơi đi xuống. - Thanh hỏi: Thanh điệu thấp và có đường nét gẫy ở giữa. Độ cao lúc bắt đầu của thanh hỏi gần ngang thanh huyền. Sau khi đi ngang một đoạn, thanh này đi xuống và lại đi lên đối xứng với đường đi xuống. Độ cao lúc kết thúc bằng độ cao lúc ban đầu. - Thanh ngã: Thanh ngã bắt đầu độ cao gần ngang thanh huyền nhưng không đi ngang mà vút lên kết thúc ở độ cao hơn cả thanh không dấu. Đường nét vận động bị gẫy ở giữa do trong trong quá trình phát âm có hiện tượng tắc thanh hầu. - Thanh sắc: Lúc bắt đầu, độ cao của thanh sắc gần ngang với thanh không dấu nhưng thanh sắc không đi ngang mà đi lên. - Thanh nặng: Thanh nặng là một thanh thấp và có đường nét xuống dần. Các thanh này được thể hiện về mặt chữ viết như sau: - Thanh không dấu: khi viết không có dấu. - Thanh huyền: \ - Thanh ngã: ~ - Thanh hỏi: ? - Thanh sắc: / - Thanh nặng: . 4.2. Âm đầu: Các âm vị đảm nhiệm thành phần âm đầu của âm tiết tiếng Việt bao giờ cũng là các phụ âm. Đó là các con chữ: b, c, ch, d, đ, g, gh, h, gi, k, kh, l, m, n, ng, ngh, p, ph, r, s, t, th, tr, x, v. Sở dĩ số lượng chữ viết nhiều hơn số lượng âm vị vì sự thể hiện âm vị trên chữ viết không phải theo nguyên tắc 1-1. Có những âm vị biểu hiện bằng 1 con chữ như âm m thể hiện bằng chữ m. Có những âm vị thể hiện trên nhiều con chữ như âm c thể hiện bằng 3 con chữ c, k, q 4.3. Âm đệm Được ghi bằng 2 con chữ: - Ghi bằng con chữ “u”: + trước nguyên âm hẹp, hơi hẹp: VD: uê, uy -> huy, huế - Ghi bằng con chữ “o” khi trước nguyên âm rộng, hơi rộng. VD: oa, oe -> hoa, hoe, 4.4. Âm chính Có 16 âm vị làm âm chính. Trong đó có: 13 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi. Trong đó, nguyên âm đôi là những tổ hợp nguyên âm có giá trị đơn âm vị tính. Các nguyên âm đơn được thể hiện bằng các con chữ sau: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y, ... Sự thể hiện bằng chữ viết của nguyên âm đôi đã được áp dụng để dạy luật chính tả trong tiếng Việt 1 CGD. 4. 5. Âm cuối Tiếng Việt có: 8 âm vị làm âm cuối: 6 phụ âm, 2 bán nguyên âm. 6 phụ âm được thể hiện bằng 8 con chữ sau: p, t, c, ch, m, n, ng, nh. 2 bán nguyên âm được thể hiện bằng 4 con chữ: u, o, i, y. 5. Một số vấn đề về chính tả cần lưu ý trong chương trình Tiếng Việt 1 CGD 5.1. Luật viết hoa a. Tiếng đầu câu Tiếng đầu câu phải viết hoa. b. Tên riêng b1. Tên riêng Tiếng Việt - Viết hoa tất cả các tiếng không có gạch nối. Ví dụ: Vạn Xuân, Việt Nam. - Tên riêng chỉ có một tiếng thì viết hoa tiếng đó. Ví dụ: sông Hương, núi Ngự. b2. Tên riêng tiếng nước ngoài Chỉ viết hoa tiếng đầu mỗi từ. Giữa các tiếng trong mỗi từ phải có gạch nối. Ví dụ: Cam-pu-chia, Xinh-ga-po. 5. 2. Luật ghi tiếng nước ngoài - Nghe thế nào viết thế ấy. (như Tiếng Việt). Giữa các tiếng (trong một từ) phải có gạch nối. Ví dụ: Pa-nô, pi-a-nô. 5.3. Luật ghi một số thành tố a. Ghi dấu thanh - Viết dấu thanh ở âm chính của vần. Ví dụ: bà, bá - Ở tiếng có âm đệm thì dấu thanh đặt ở âm chính. Ví dụ: loá, quỳnh... - Ở tiếng có âm cuối là bán nguyên âm (u,o, i, y) thì dấu thanh đặt ở âm chính. Ví dụ: bào, mùi... - Ở tiếng có nguyên âm đôi mà không có âm cuối thì dấu thanh được viết ở vị trí con chữ thứ nhất của nguyên âm đôi. Ví dụ: mía, múa... - Ở tiếng có nguyên âm đôi mà có âm cuối thì dấu thanh được viết ở vị trí con chữ thứ hai của nguyên âm đôi. Ví dụ: miến, buồn... b. Ghi một số âm đầu b1. Luật e, ê, i - Âm cờ trước e, ê, i phải viết bằng chữ k (gọi là ca) - Âm gờ trước e, ê, i phải viết bằng chữ gh (gọi là gờ kép) - Âm ngờ trước e, ê, i phải viết bằng chữ ngh (gọi là ngờ kép) b2. Luật ghi âm cờ trước âm đệm. Âm cờ đứng trước âm đệm phải viết bằng chữ q (cu) và âm đệm viết bằng chữ u. b3. Luật ghi chữ "gì" ở đây có hai chữ đi liền nhau. Khi viết phải bỏ i của chữ gi, thanh gì. c. Ghi một số âm chính c1. Âm ă Âm chính ă đi với âm cuối y và u, viết như a (không có dấu phụ) c2. Quy tắc chính tả khi viết âm i. - Tiếng chỉ có một âm i thì có tiếng viết bằng i (i ngắn) có tiếng viết bằng y (y dài) + Viết i nếu đó là từ Thuần Việt (ì ầm) + Viết y nếu đó là từ Hán Việt (y tá) - Tiếng có âm đầu và âm i thì một số tiếng có thể viết y, hoặc viết i đều được. Nhưng hiện nay quy định chung viết là i: thi sĩ. - Khi có âm đệm đứng trước, âm i phải viết là y (y dài): Huy hiệu. c3. Cách ghi nguyên âm đôi. Cả ba nguyên âm đôi Tiếng Việt có cùng một quy luật viết thống nhất. Nguyên âm đôi Cách viết 1 Không có âm cuối Có âm cuối /iê/ ia iê /uô/ ua uô /ươ/ ưa ươ Riêng nguyên âm đôi iê còn có những quy tắc viết chi tiết hơn: - Nếu có âm đệm, không có âm cuối thì viết là: ya: khuya. - Nếu có âm đệm- có âm cuối, hoặc không có âm đầu thì viết là: yê: chuyên, tuyết... yê: yên, yểng... Như vậy, nguyên âm đôi iê có tất cả 4 cách viết: ia / ya và iê / yê d. Âm cuối và thanh điệu - Các tiếng có âm cuối là m, n, ng, nh, o, u, i, y có thể kết hợp với 6 thanh điệu. - Các tiếng có âm cuối là p, t. c, ch chỉ kết hợp với 2 thanh điệu: sắc, nặng.
File đính kèm:
- bao_cao_chuyen_de_mot_vai_van_de_ve_ngu_am_tieng_viet_trong.doc