Báo cáo SKKN Hướng dẫn học sinh giải bài toán có lời văn – Dạng toán chuyển động đều Lớp 5
Bạn đang xem nội dung Báo cáo SKKN Hướng dẫn học sinh giải bài toán có lời văn – Dạng toán chuyển động đều Lớp 5, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐÔNG HƯNG TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÔNG Á HỒ SƠ SÁNG KIẾN HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN “Dạng Toán chuyển động đều – Lớp 5” Tác giả: Nguyễn Thị Uyên Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm tiểu học Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Đông Á Đông Á, năm 2023 PHỤ LỤC III MẪU ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN (Kèm theo hướng dẫn số31/HD-SKHCN, ngày 24 tháng 11 năm 2022 của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Bình) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------- ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN HIỆU QUẢ ÁP DỤNG, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng thi đua khen thưởng Phòng Giáo dục Đào tạo huyện Đông Hưng - Tôi ghi tên dưới đây: Họ và tên: Nguyễn Thị Uyên tác giả sáng kiến Năm sinh: 08/10/1978 Nơi thường trú: Thôn Trưng Trắc A - Đông Á - Đông Hưng - Thái Bình. Trình độ chuyên môn:Đại học sư phạm. Chức vụ công tác: Giáo viên Trường Tiểu học Đông Á. Nơi làm việc: Trường Tiểu học và THCS Đông Á. Điện thoại: 0813048258 Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100% Đồng tác giả :Không Tên sáng kiến: Hướng dẫn học sinh giải bài toán có lời văn – Dạng toán chuyển động đều Lớp 5 - Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến): Không - Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục - Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 15 tháng 8 năm 2022 đến ngày 20 tháng 5 năm 2023 - Đơn vị áp dụng sáng kiến: 1. Tên đơn vị: Trường Tiểu học và THCS Đông Á. Địa chỉ: Đông Á, Đông Hưng, Thái Bình Điện thoại: 0813048258 Hồ sơ yêu cầu đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến/đề tài nghiên cứu khoa học: 1. Đơn yêu cầu công nhận; 2. Báo cáo sáng kiến hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng; 3. Quyết định công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng sáng kiến/đề tài nghiên cứu khoa học (đối với sáng kiến đề nghị xem xét đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng toàn tỉnh); Quyết định công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học cơ sở (đối với sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đề nghị xem xét đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng cơ sở). 4. Các tài liệu, hình ảnh, sản phẩm hoặc mô hình liên quan : Không Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong hồ sơ là trung thực, đánh giá đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đông Á, ngày 10 tháng 5 năm 2023. Tác giả (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Uyên PHỤ LỤC IV BÁO CÁO SÁNG KIẾN Hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến (Kèm theo hướng dẫn số 31/HD-SKHCN, ngày 241 tháng 11 năm 2022 của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Bình) BÁO CÁO SÁNG KIẾN Hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến I. Tên sáng kiến: Hướng dẫn học sinh giải bài toán có lời văn – Dạng toán chuyển động đều Lớp 5 II. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến: - Môn toán là một trong những môn học có vị trí quan trọng ở bậc Tiểu học. Trong những năm gần đây, xu thế chung của thế giới là đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học. - Học sinh tiểu học có trí thông minh khá nhạy bén, sắc sảo, có óc tưởng tượng phong phú. Nhưng các em cũng rất dễ bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng hay quá tải. Vì vậy muốn giờ học có hiệu quả thì đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học. Từ vị trí và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của môn toán, vấn đề đặt ra cho người thầy là làm thế nào để giờ dạy – học toán có hiệu quả cao, học sinh phát triển tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức toán học. Theo tôi, các phương pháp dạy học bao giờ cũng phải xuất phát từ vị trí, mục đích và nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục của bài học môn toán. Nó không phải là cách thức truyền thụ kiến thức, cách giải toán đơn thuần mà là phương tiện tinh vi để tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, độc lập và giáo dục phong cách làm việc một cách khoa học, hiệu quả. Hiện nay, giáo dục tiểu học đang thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, làm cho hoạt động dạy học trên lớp “nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả”. Để đạt được yêu cầu đó, giáo viên phải có phương pháp và hình thức dạy học để vừa nâng cao hiệu quả cho học sinh, vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi tiểu học và trình độ nhận thức của học sinh, để đáp ứng với công cuộc đổi mới của đất nước nói chung và của ngành giáo dục tiểu học nói riêng. Trong chương trình môn toán tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò quan trọng . Thông qua việc giải toán, học sinh tiểu học thấy được nhiều khái niệm trong toán học như các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố hình học . . . đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các sự kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm. Qua việc giải toán sẽ rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính của con người mới, có ý thức vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, làm việc có kế hoạch, thói quen xét đoán có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm và độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán, kĩ năng ngôn ngữ. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những mặt được và khắc phục những mặt thiếu sót. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh giải bài toán có lời văn lớp 5 ( Dạng toán chuyển động đều )” với mong muốn đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học toán và giúp học sinh lớp 5 biết cách giải bài toán có lời văn đạt hiệu quả cao hơn. III. Mô tả giải pháp kỹ thuật III.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến Giải toán đối với học sinh là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp. Việc hình thành kĩ năng giải toán khó hơn nhiều so với kĩ năng tính vì bài toán là sự kết hợp đa dạng hoá nhiều khái niệm, quan hệ toán học. Giải toán không chỉ là nhớ mẫu rồi áp dụng, mà đòi hỏi nắm chắc khái niệm, quan hệ toán học, nắm chắc ý nghĩa của phép tính, đòi hỏi khả năng độc lập suy luận của học sinh, đòi hỏi biết làm tính thông thạo. Chính vì vậy dạy và học tốt về giải bài toán có lới văn có ý nghĩa quyết định thành công của dạy và học môn toán, do đó người giáo viên phải xác định rõ mục tiêu của việc dạy giải các bài toán có lời văn và cần phải đạt được các tri thức, kĩ năng sau : Học sinh nhận biết “cái đã cho” và “cái phải tìm” trong mỗi bài toán, mối quan hệ giữa các đại lượng có trong mỗi bài toán, chẳng hạn : khi dạy toán về chuyển động đều thì mối quan hệ đó thể hiện ở quãng đường đi bằng tích của vận tốc với thời gian đi đường. Bài toán cơ bản về chuyển động đều cùng chiều (hoặc ngược chiều) Học sinh biết trình bày bài giải đúng quy định theo yêu cầu bài toán. Để đạt được những mục tiêu trên cần thông qua quá trình phát triển từng bước, giáo viên phải thực hiện thường xuyên, liên tục một số biện pháp như sau : III.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 1. Cho học sinh nhận biết các yếu tố của bài toán : Cho học sinh nhận biết nguồn gốc thực tế và tác dụng phục vụ thực tiễn cuộc sống của bài toán. Việc tìm ra nhiều cách giải khác nhau sẽ giúp học sinh có dịp so sánh các cách giải đó, chọn ra được cách hay hơn và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm để giải toán. Quá trình tìm tòi những cách giải khác nhau của bài toán cũng là quá trình rèn luyện trí thông minh, óc sáng tạo và khả năng suy nghĩ linh hoạt cho học sinh. Như vậy, sự phân loại theo phương pháp giải chính là sự phân loại theo mối quan hệ giữa những “cái đã cho” và những “cái cần tìm” trong bài toán. 2. Hình thành và phát triển các năng lực quan sát, ghi nhớ, tuởng tuợng, tư duy qua các bài toán : Dạy học sinh biết quan sát các mô hình, sơ đồ, từ đó cũng dễ dàng tìm ra cách giải. Tập cho học sinh có năng lực ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ máy móc để học thuộc và nắm vững các quy tắc, công thức Phát triển trí tưởng tượng của học sinh qua các bài toán có lời văn: Ví dụ: Ở bài toán về chuyển động đều cùng chiều, khi 2 đối tượng chuyển động đuổi kịp nhau thì học sinh phải biết được là đối tượng có vận tốc lớn hơn đã đi hơn đối tượng có vận tốc nhỏ một khoảng cách đúng bằng khoảng cách ban đầu của hai đối tượng chuyển động. Tập cho học sinh quen với các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái hóa, cụ thể hóa. Học sinh tóm tắt bài toán bằng sơ đồ, hình vẽ là dịp để kết hợp các thao tác trừu tượng hoá và cụ thể hoá. Trong quá trình giải bài tập, học sinh phải vận dụng một cách tổng hợp nhiều thao tác tư duy và đây chính là mặt mạnh của việc dạy toán qua giải các bài toán có lời văn. Ví dụ : Một ô tô đi được quãng đường dài 170 km hết 4 giờ. Hỏi trung bình mỗi giờ ô tô đó đi được bao nhiêu kí-lô-mét ? ( Toán 5 – trang 138) Tóm tắt Bài gải Trung bình mỗi giờ ô tô đi được là : 170 : 4 = 42,5 (km) Đáp số: 42,5 km 3. Hình thành và phát triển những phẩm chất cần thiết để học sinh có phương pháp học tập, làm việc khoa học, sáng tạo: Các phẩm chất đó là: * Hình thành nề nếp học tập, làm việc có kế hoạch. * Rèn luyện tính cách cẩn thận, chu đáo trong học tập. * Rèn luyện tính chính xác trong diễn đạt. * Rèn luyện ý thức vượt khó khăn trong học tập. Để có được những phẩm chất nói trên, học sinh cần phải lập ra thời gian biểu học tập, sinh hoạt ở nhà. Đối với bài toán khó, giáo viên cần động viên khuyến khích các em tự lực vượt khó, không nản, không chép bài của bạn. Ngoài ra, giáo viên phải xây dựng nhóm học tập “ đôi bạn cùng tiến ” tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn còn yếu về cách học tập, củng cố lại kiến thức trước các giờ học và vào thời gian rảnh tại nhà. Kết quả học tập được giáo viên theo dõi để giúp đỡ và uốn nắn kịp thời. 4. Quy trình thực hiện khi dạy giải toán có lời văn: Bước 1 : Đọc kỹ đề toán. Có đọc kỹ đề học sinh mới tập trung suy nghĩ về ý nghĩa, nội dung của bài toán và đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài toán. Từ đó rèn cho học sinh thói quen chưa hiểu đề toán thì chưa tìm cách giải. Bước 2: Phân tích – tóm tắt đề toán: Bài toán cho ta biết gì? Hỏi gì ? Đây chính là trình bày lại một cách ngắn gọn phần đã cho và phần phải tìm của bài toán được thể hiện dưới dạng câu văn ngắn gọn hoặc dưới sơ đồ các đoạn thẳng. Bước 3: Tìm cách giải bài toán Thiết lập trình tự giải, lựa chọn phép tính thích hợp. Bước 4: Trình bày bài giải. Trình bày lời giải (nói – viết) phép tính tương ứng, đáp số, kiểm tra lời giải ( khi giải xong cần thử lại xem đáp số tìm được có trả lời đúng câu hỏi bài toán, có phù hợp với điều kiện của bài toán không?) – trong một số trường hợp, nên thử xem có cách giải khác gọn hơn, hay hơn không? 5. Huớng dẫn cụ thể cách giải bài toán ở dạng “Toán chuyển động đều ” Đối với dạng toán này, có các dạng bài nổi bật sau: Loại toán chuyển động thẳng đều có 1 đối tượng chuyển động: Đầu tiên giáo viên giới thiệu sơ lược khái niệm vận tốc giúp học sinh biết được ý nghĩa của đại lượng vận tốc: vận tốc của một chuyển động cho biết mức độ chuyển động nhanh hay chậm của chuyển động đó trong một đơn vị thời gian. a. Vận dụng các công thức theo sơ đồ sau: v = s : t v = vận tốc ; s = quãng đường ; t = thời gian s = v x t t = s : v Như vậy, khi biết hai trong ba đại lượng: vận tốc, quãng đường, thời gian ta có thể tính được đại lượng thứ ba nhờ các công thức trên. Ví dụ: Một xe máy đi qua chiếc cầu dài 1250m hết 2 phút. Tính vận tốc của xe máy với đơn vị km/giờ (Toán 5 trang 144) Hướng dẫn cách giải Gọi 1 học sinh đọc đề bài Giáo viên: Đề bài cho biết những gì? Giáo viên: Bài toán yêu cầu chúng ta tính gì? Giáo viên: Để tính vận tốc của xe máy chúng ta làm thế nào? Giáo viên: Vậy quãng đường phải tính theo đơn vị nào mới phù hợp? Giáo viên: Hãy đổi đơn vị cho phù hợp rồi tính vận tốc của xe máy. Yêu cầu học sinh tự làm bài. Cách giải Vận tốc của xe máy là : 1250 : 2 = 625 m/phút 625 m/phút = 0,625 km/phút Vận tốc của xe máy tính ra km/giờ là: 0,625 x 60 = 37,5 (km/giờ) Đáp số : 37,5 km/giờ Qua các thao tác hướng dẫn trên, tôi đã hình thành dần kĩ năng giải toán cho học sinh trong các giờ dạy toán đối với tất cả các dạng bài. Từ phương pháp dạy như trên, giáo viên có thể áp dụng với tất cả những loại bài như sau: b. Chuyển động trên dòng nước: Ta vận dụng theo công thức * Vận tốc xuôi dòng = Vận tốc thực + Vận tốc dòng nước * Vận tốc ngược dòng = Vận tốc thực - Vận tốc dòng nước * Vận tốc xuôi dòng - Vận tốc ngược dòng = Vận tốc dòng nước nhân với 2 Ví dụ 1 : Một chiếc thuyền có vận tốc khi nước lặng là 12km/giờ. Nếu dòng nước có vận tốc là 3km/giờ. Hãy tính: Vận tốc khi thuyền xuôi dòng. Vận tốc của thuyền khi ngược dòng. Hướng dẫn cách giải Yêu cầu học sinh vận dụng công thức để tính Vận tốc khi thuyền xuôi dòng: 12 + 3 = 15 km/giờ Vận tốc của thuyền khi ngược dòng: 12 - 3 = 9 km/giờ
File đính kèm:
bao_cao_skkn_huong_dan_hoc_sinh_giai_bai_toan_co_loi_van_dan.docx