Báo cáo SKKN Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 4A biết sử dụng từ để đặt câu
Bạn đang xem nội dung Báo cáo SKKN Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 4A biết sử dụng từ để đặt câu, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
BÁO CÁO SÁNG KIẾN Hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến I.Tên sáng kiến : Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4A biết sử dụng từ để đặt câu. II. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến 1. Những căn cứ a) Căn cứ về lí luận Năm học 2022 – 2023 là năm học cuối cùng các em học sinh lớp 4 học chương trình sách giáo khoa cũ. Sang năm học sau các em sẽ học chương trình sách giáo khoa 2018 nhưng dù học sách nào thì mục tiêu trong môn tiếng việt về cơ bản cũng không thay đổi. Để giúp các em có được 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết thì việc giúp các em biết sử dụng từ để đặt câu là vô cùng cần thiết. Môn Tiếng Việt có vai trò nền tảng cho học sinh rèn luyện, trau dồi, phát huy vốn ngôn ngữ mẹ đẻ. Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa là một trong những mục tiêu của môn Tiếng Việt. Chính vì vậy mà khi các em đã đọc viết tương đối thông thạo ở các lớp 2, 3 thì việc hướng dẫn các em mở rộng vốn từ, sử dụng vốn từ vào việc rèn luyện viết câu, giao tiếp, trao đổi ở các lớp 4, 5 là điều quan trọng. Theo chương trình đào tạo mới, việc cung cấp từ cho học sinh không còn theo dạng bài học từ ngữ như chương trình cũ mà mỗi bài học là những bài tập thực hành. Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 việc mở rộng vốn từ, cách dùng từ đặt câu được tích hợp vào trong mỗi bài đọc. Điều này không những giúp các em tiếp nhận vốn từ mới mà còn định hướng cho các em thông qua các bài thực hành để mở rộng, bổ sung một số vốn từ mới, các thành ngữ, tục ngữ, ca dao, theo từng chủ đề mà các em đang học. Đây chính là cơ hội để học sinh sáng tạo trong việc tìm tòi, học hỏi, tích lũy, hiểu rộng hơn vốn từ cho mình. Như chúng ta đã biết từ là một đơn vị trung tâm của ngôn ngữ, vai trò của từ trong hệ thống ngôn ngữ quy định tầm quan trọng trong việc dạy từ ở tiểu học. Không có một vốn từ đầy đủ thì không thể nắm ngôn ngữ như một công cụ giao tiếp. Vì vậy, việc bồi dưỡng kiến thức kĩ năng cho học sinh trong môn Tiếng Việt nói chung và phân môn luyện từ và câu, nói riêng là rất quan trọng. Điều mà làm cho học sinh lúng túng là học sinh làm các bài tập nhận biết từ, câu. Vì đây là dạng kiến thức hay sử dụng nhất khi làm tập làm văn. b) Căn cứ về thực tiễn * Thuận lợi - Đối với BGH nhà trường luôn chỉ đạo sát đúng về kế hoạch chuyên môn của PGD tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của mình. 1 - Phần lớn giáo viên thực hiện nghiêm túc nội quy, gương mẫu, nhiệt tình, tận tụy, say mê và luôn lo lắng tìm tòi học hỏi, tự bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu của công tác giảng dạy theo chuẩn kiến thức và kĩ năng chương trình của BGD nói chung và của bộ môn Tiếng Việt nói riêng. Từ đó giải quyết nâng cao chất lượng giờ dạy. Hiện nay nhà trường, BGH quan tâm hàng đầu đó là: Nâng cao chất lượng cho đối tượng học sinh yếu kém giảm tỉ lệ học sinh phải thi lại, lưu ban, không có học sinh bỏ học. - Phần lớn học sinh của trường có truyền thống ngoan, hiếu học, đam mê tìm tòi, hứng thú học tập, ham học hỏi nghiên cứu tìm tòi kiến thức mới. * Khó khăn. - Là một trường đang trong thời kì xây dựng trường chuẩn điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay như phòng học và phòng chức năng.... - Đặc biệt là mất ổn định về an ninh trật tự do tình hình thực tế của địa phương. - Một số phụ huynh học sinh thì chưa quan tâm đến việc học tập của con em, chưa đầu tư cho các em học tập còn phó mặc cho nhà trường nên một số học sinh không chú ý tới việc học. - Tỉ lệ học sinh yếu kém vẫn còn. - Cách dùng từ đặt câu của học sinh còn lủng củng không có bố cục rõ ràng thường nhầm lẫm các thành phần câu. Hiểu được vấn đề đó tôi mạnh dạn đề xuất nghiên cứu đề tài này nhằm giúp cho học sinh rèn luyện cách dùng từ đăt câu. Việc hướng dẫn học sinh lớp 4 đặt câu, xác định thành phần câu, chữa câu sai trong quá trình dạy học Tiếng Việt đã và đang đặt ra nhiều suy nghĩ. Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4A biết sử dụng từ để đặt câu.” làm báo cáo sáng kiến để tích lũy kinh nghiệm cho bản thân và cùng đồng nghiệp tham khảo. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu. - Mục tiêu của đề tài đưa ra các phương pháp rèn luyện kĩ năng dùng từ đặt câu trong phân môn luyện từ và câu nói riêng và môn tiếng việt nói chung. - Nhiệm vụ của đề tài tạo ra phương pháp dùng từ đặt câu giúp cho học sinh nhận ra được những lỗi mà mình thường mắc phải khi dùng từ đặt câu để dần hoàn thiện vốn từ ngữ cho các em. Để từ đó đẩy mạnh nâng cao chất lượng giáo dục . 3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài. - Phân môn luyện từ và câu của chương trình tiếng việt lớp 4 bậc tiểu học theo chuẩn kiến thức kĩ năng. 2 - Học sinh lớp 4 nói chung đặc biệt là học sinh lớp 4A năm học 2022 - 2023 của trường TH&THCS Đông Á do bản thân tôi trực tiếp giảng dạy. Để từ đó nâng cao chất lượng bộ môn Tiếng Việt trong nhà trường. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Đề tài này đưa ra phương pháp dùng từ đặt câu đúng cấu trúc và đủ các thành phần cấu trúc nên câu trong phân môn luyện từ và câu của học sinh lớp 4. - Phạm vi rộng đề tài cũng áp dụng cho cho phân môn luyện từ và câu của môn Tiếng Việt lớp 4, 5 chương trình tiểu học hiện hành. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Từ những cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của nhà trường. - Từ quan sát của bản thân trong quá trình giảng dạy bộ môn. - Qua khảo sát thực tế học sinh của nhà trường đến những hiểu biết kết hợp với những kinh nghiệm bản thân hơn 20 năm làm công tác giảng dạy bản thân đã tìm tòi để đưa ra các nội dung giải pháp, biện pháp thực hiện theo nguyên tắc thực nghiệm. - Qua trao đổi với bạn bè đồng nghiệp. III. Mô tả giải pháp kĩ thuật 1. Giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến -Trước hết tôi nhận thấy mục tiêu của sáng kiến là giúp cho các em học sinh nhận ra được những lỗi mà mình thường mắc phải khi dùng từ đặt câu để dần hoàn thiện vốn từ ngữ cho các em. - Đổi mới phương pháp dạy học là: Đổi mới cách tiến hành các phương pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Chính vì vậy mà giáo viên khi dạy phân môn luyện từ và câu phải coi trọng yếu tố thực hành sinh kĩ năng trình bày, diễn đạt câu, đoạn văn, văn bản. Mỗi tiết dạy phải giảm sự giảng giải của giáo viên, tăng thời gian hoạt động cho học sinh (đặc biệt là hoạt động giao tiếp). Dạy luyện từ và câu phải giúp cho học sinh sản sinh câu văn có cảm xúc, chân thực thì khi nói và viết mới thuyết phục được người nghe, người đọc. -Bên cạnh đó việc đổi mới phương pháp dạy học đã làm phân hoá triệt để đối tượng học sinh, học sinh yếu kém về vốn từ. Hiểu được vấn đề này, người giáo viên biết vận dụng tích hợp vào các phân môn trong Tiếng Việt sẽ có tác dụng kép. Vì vậy để phát huy mặt tích cực của quan điểm này, tôi đã tích hợp thường xuyên kiến thức Luyện từ và Câu giúp học sinh có thêm vốn từ ngữ. Qua đó, học sinh hiểu nghĩa của từ, mở rộng thêm vốn từ và có ý thức sử dụng đúng từ ngữ, viết văn tròn câu, đúng chính tả (đúng ngữ , nghĩa) 3 * Một số lỗi trong dùng từ, đặt câu của học sinh lớp 4. a) Lỗi về cấu tạo ngữ pháp của câu. Lỗi về cấu tạo ngữ pháp của câu là những lỗi thuộc về cấu trúc câu như thiếu hoặc thừa thành phần câu, phân định các thành phần câu chưa rõ ràng hoặc sắp xếp các thành phần câu chưa phù hợp. Câu thiếu thành phần nòng cốt. Thiếu thành phần chủ ngữ Câu thiếu chủ ngữ thường xuất hiện khi học sinh nhầm đối tượng hoặc đối tượng chỉ mới xuất hiện ở trong tư duy chưa được thực hiện mà ở lời (câu) với chủ ngữ. Trong tư duy của học sinh, đối tượng cần nói đến đã hiện rất rõ, các em chỉ quan tâm đến việc diễn tả những hoạt động, tính chất, trạng thái của đối tượng. Do vậy các em viết câu không có thành phần chủ ngữ và yên chí câu đã trọn nghĩa. Câu thiếu chủ ngữ có thể do học sinh lầm tưởng trạng ngữ là chủ ngữ. Ví dụ: Thiếu chủ ngữ - Hôm qua, được điểm mười môn toán. - Qua cánh đồng lúa chín vàng, càng thấy yêu quê hương. Thiếu vị ngữ - Những ngày nắng nóng, tôi và các bạn tôi cùng lứa tuổi trong xóm nhỏ. Thiếu chủ ngữ, vị ngữ - Bằng nỗ lực phấn đấu của bản thân, nhờ sự giúp đỡ của các bạn và thầy cô giáo. b) Lỗi về việc dùng từ diễn đạt trong câu. Do năng lực tư duy còn yếu nên các em không diễn đạt được một cách chính xác ý định của mình, diễn đạt sai nội dung, ngữ nghĩa của câu thiếu logic, thiếu chặt chẽ. Ví dụ: - Chiếc cặp của em có hình chữ nhật, đựng đồ dùng học tập cũng bằng hình chữ nhật, cặp có in hình siêu nhân, ngăn nhỏ đựng sách, cặp có quai xách. - Tuổi thơ của mình gắn bó với dòng sông, mình như một dòng sông, không phải ai cũng có một dòng sông. c) Lỗi về việc sử dụng dấu câu. Một số em học sinh khi viết câu thường xem nhẹ việc sử dụng dấu câu viết cả đoạn không có dấu câu . Các phành phần trong câu không dùng dấu câu để ngăn cách. Các kiểu câu khác nhau khi viết cũng xem nhẹ việc dùng dấu câu. 2. Giải pháp sau khi có sáng kiến 2.1 Tạo hứng thú cho học sinh: 4 Trong dạy học, tạo hứng thú cho học sinh là rất quan trọng. Nó gần như quyết định hiệu quả của việc dạy học. Luyện từ và câu được đánh giá là khô khan trong các phân môn Tiếng Việt. Vì vậy tạo hứng thú cho học sinh lại càng quan trọng. Khi học sinh có hứng thú, các em sẽ tự giác, chủ động học tập thì giờ dạy mới diễn ra nhẹ nhàng, học sinh chủ động nắm được kĩ năng, kiến thức. Để tạo hứng thú cho học sinh, tôi thường tạo cho các em không khí sẵn sàng học tập ngay trong từng hoạt động. VD: Bài mở rộng vốn từ về ước mơ. Tôi cho học sinh nghe bài hát Ước mơ sau đó giới thiệu bài. Theo cách giới thiệu bài trên, không những tạo hứng thú cho các em sẵn sàng tiết học mà ca từ của bài hát cũng góp phần gợi ý thông tin cho học sinh làm các bài tập trong tiết học. Để thu hút học sinh vào bài học, ngoài giới thiệu bài thì trong khi tổ chức , hướng dẫn làm bài tập tôi cũng luôn tạo không khí học tập sôi nổi để khơi gợi sự hứng thú đối với học sinh như tổ chức các hoạt động làm bài tập dưới dạng trò chơi. Việc tạo hứng thú cho học sinh giúp các em rèn cách dùng từ đặt câu khi các em nói, giao tiếp trong quá trình hoạt động. 2.2. Giúp học sinh mở rộng vốn từ theo từng chủ điểm Để học sinh nâng cao chất lượng học phân môn luyện từ và câu, việc đầu tiên là rèn cho các em kỹ năng nghe, nói, hiểu và viết đúng chính tả. Trên cơ sở đó. Các em dễ dàng tiếp thu kiến thức về vốn từ, nghĩa của từ. Trong phần tìm hiểu nghĩa của từ, để học sinh tiếp thu và vận dụng tốt kiến thức chúng ta cần phối hợp nhiều cách tổ chức cho học sinh thảo luận, sưu tầm, luyện tập vào văn cảnh cụ thể để nắm được nghĩa của nhóm từ đó. Như đã nói ở trên việc mở rộng vốn từ cho học sinh tương đối khó bởi vì khả năng ngôn ngữ của các em còn hạn chế. Tuy nhiên, những hình thức tổ chức học tập phù hợp cũng sẽ giải quyết được vấn đề này. Một số chủ đề có phần khó hiểu đối với các em, giáo viên định hướng về mặt ngữ nghĩa của chủ đề để học sinh dễ chủ động tiếp thu và mở rộng về vốn từ theo từng bài tập đã xây dựng. Đa số các chủ đề mở rộng vốn từ trong chương trình có vốn từ Hán Việt khá nhiều làm cho học sinh gặp khó khăn, tuy vậy giáo viên nên chọn giải pháp thực 5 hành từ các tình huống giao tiếp thực tế sẽ giúp các em dễ dàng hơn trong việc hiểu nghĩa của từ. Ví dụ: Chủ đề: Trung thực – Tự trọng (Tiếng Việt 4 tâp 1 trang 48), giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu nghĩa của từ trung thực trong một tình huống như:”Trong giờ kiểm tra, Lan không làm bài được, bạn bên cạnh đã làm xong và đưa cho Lan chép nhưng Lan nhất định không chép”. Sau khi học sinh đã nắm được nghĩa của từ, giáo viên cho học sinh tìm thêm các từ đồng nghĩa với từ trung thực. Với cách dạy như vậy, giáo viên không những giúp các em khắc sâu kiến thức mà còn giúp nâng cao khả năng mở rộng vốn từ của các em. Trong một bài học về mở rộng vốn từ thường có bài tập về viết một đoạn văn ngắn nói về nội dung về vốn từ được mở rộng, đây là dạng bài tập tổng hợp vừa củng cố vừa vận dụng vốn từ và thực hành viết câu, làm văn cho nên giáo viên có sự chuẩn bị trong việc uốn nắn các em về cách dùng từ, viết câu và diễn đạt nội dung. 2.3 Luyện kỹ năng viết câu cho học sinh. Trong thực tế, yêu cầu với học sinh lớp 4 là phải biết nói, biết diễn đạt thành câu và viết đoạn văn. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, những lỗi viết câu ở nhiều dạng khác nhau, vẫn còn xuất hiện nhiều. Và đó là nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc xây dựng đoạn văn, hạn chế trong kỹ năng viết văn của học sinh về lâu dài nếu không được chấn chỉnh kịp thời. Vì thế khi rèn kỹ năng viết câu, giáo viên chú ý hướng dẫn cho học sinh thực hiện được những yêu cầu cơ bản sau: - Hướng dẫn học sinh viết đúng cấu tạo ngữ pháp Để học sinh viết câu đúng cấu tạo ngữ pháp, trước hết phải dạy cho học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản về ngữ pháp trong câu. Nhận biết được thành phần nòng cốt câu từ việc dạy các loại mẫu câu : Ai làm gì? Ai thế nào ? Ai là gì ? Cho học sinh nhận xét, phát hiện các thành phần còn thiếu trong câu. Từ đó, hướng dẫn học sinh đặt câu có đầy đủ thành phần chính. Ví dụ: Hằng năm, cứ vào ngày 22 – 12, thường tổ chức nói chuyện truyền thống . Cho học sinh nhận xét, xác định thành phần câu để học sinh tự phát hiện đây là câu thiếu thành phần chủ ngữ và cho học sinh chữa lại câu trên. Hằng năm, cứ vào ngày 22 – 12, thường tổ chức nói chuyện truyền thống . Trạng ngữ Vị ngữ Sửa lại: Hằng năm, cứ vào ngày 22 – 12, các bác cựu chiến binh thường tổ chức nói chuyện truyền thống . Về mặt ngữ pháp, đa số học sinh biết viết câu theo yêu cầu bài tập. Thường thì các em hay mắc lỗi về dấu câu như: quên ghi dấu, sử dụng dấu chấm câu không theo mục đích nói của câu Với những lỗi như vậy giáo viên sửa sai tại chỗ cho học 6 sinh. Giáo viên nêu câu hỏi, gợi ý để học sinh tự phát hiện lỗi và hướng dẫn các em nhớ và rút kinh nghiệm. Giáo viên có thể ghi lại lưu ý với học sinh dưới bài tập sai đó để học sinh lưu ý. Trong hoạt động giao tiếp, giáo viên cần gợi mở cho học sinh tìm tòi, suy nghĩ để có sáng tạo hơn thông qua hoạt động giao tiếp trong và ngoài lớp, tạo cho các em có thói quen quan sát, đánh giá, nhìn nhận một sự việc, một vấn đề nào đó và diễn đạt điều đó bằng vốn từ ngữ, ngôn ngữ của mình. Tránh và hạn chế tối đa việc sử dụng từ không đúng lúc, không đúng chỗ, nói năng không trọn câu. Điều chỉnh kịp thời về lỗi dùng từ, đặt câu cho học sinh. Trong câu các từ phải được sắp xếp theo những quy tắc nhất định đã được sử dụng rộng rãi, được công nhận trong văn viết và nói. Những quy tắc ngữ pháp, ngữ nghĩa về trật tự các từ chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình đặt câu. Như chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, vị ngữ thường đứng sau chủ ngữ. Chủ ngữ, vị ngữ gắn kết với nhau bằng quan hệ chủ ngữ. Trong mối quan hệ này, chủ ngữ nêu đối tượng thông báo, còn vị ngữ chứa đựng nội dung thông báo về đối tượng ấy. Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi Ai, Cái gì,.. còn vị ngữ trả lời cho câu hỏi Làm gì, Như thế nào, Biết tuân thủ, vận dụng quy tắc ngữ pháp, ngữ nghĩa thích hợp, sáng tạo, biết cách vận dụng các biện pháp tu từ nghệ thuật trong câu, ta sẽ viết câu đúng và hay. Ví dụ: Nói: “Bạn học rất khá.” chứ không nói “Bạn rất học khá” hay “Anh bao giờ đi?” Và “Anh đi bao giờ?” Đây là hai trường hợp câu hỏi khác nhau chỉ quá khứ, hành động đã xảy ra rồi. Như vậy, khi đặt câu cần phải sắp xếp trật tự từ một cách thích hợp, có dụng ý nghệ thuật, sáng nghĩa mới lôi cuốn được người đọc, người nghe. - Hướng dẫn học sinh diễn đạt logic và trọn ý khi viết câu. Giáo viên cần phải diễn đạt cho học sinh nói và viết sao cho mỗi câu đều hợp với quy luật suy nghĩ thông thường, làm sao mỗi ý trong mỗi câu ăn khớp với nhau về nghĩa. Ví dụ: Cháu sẽ viết thư này định gửi thăm bà nhưng bà nhận được không. Câu sai về logic vì nói: “Sẽ ” Viết thư nhưng thật ra là “Đang” viết thư, sự việc đang hiện ra ở hiện tại nhưng “bà nhận được không?” lại là sự việc được hỏi ở quá khứ. Hướng dẫn học sinh sử dụng từ ngữ gợi cảm, gợi tả vào cách sử dụng các biện pháp tu từ khi viết câu: Câu do từ cấu tạo thành. Vì thế, khi nói hoặc viết một câu ta phải dùng từ cho chính xác. Tức là cách dùng từ có chọn lựa, để tìm ra từ đúng nhất, có giá trị nghệ thuật nhất phù hợp với ý cần diễn đạt. Ví dụ 1 : Các bạn tận tụy chăm sóc, giúp đỡ Kí viết ngày càng tiến bộ hơn. 7 Chữa lại là: Được các bạn giúp đỡ tận tình, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, chữ viết của Kí đã ngày càng tiến bộ hơn. Ví dụ 2: Đặt câu thuộc chủ đề Nhân hậu – Đoàn kết (TV 4 Tập 1 trang 17) HS đã viết: Cậu bé với tấm lòng nhân hậu, hành động cụ thể, bày tỏ của mình đã xót thương cho thân phận của ông lão ăn xin. Chữa lại là: Với tấm lòng nhân hậu, câu bé đã bày tỏ sự xót thương và niềm cảm thông cho thân phận của ông lão ăn xin bằng hành động cụ thể của mình. Ngôn ngữ Tiếng Việt có số lượng từ rất phong phú, đa dạng về ngữ nghĩa. Khi hướng dẫn học sinh đặt câu giáo viên cần chú ý các hiện tượng từ đồng nghĩa (như mênh mông, bao la, thênh thang, ) từ trái nghĩa (như trung thực – giả dối, lạc quan – bi quan). Ngoài ra có từ đồng âm khác nghĩa, từ gần nghĩa, từ do vay mượn tiếng nước ngoài như từ gốc Hán (nghị lực, nỗ lực ) - Hướng dẫn học sinh biết sử dụng dấu câu cho phù hợp Tiếng Việt rất phong phú về ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ pháp. Khi viết câu nên biết khéo léo lựa chọn kiểu câu phù hợp với nội dung cần diễn đạt, sử dụng các từ ngữ chọn lọc, hình ảnh, vận dụng sáng tạo các biện pháp tu từ nghệ thuật thì câu văn sẽ tăng tính biểu cảm và đạt hiệu quả diễn đạt cao. Để đạt được điều đó, trước hết học sinh phải thành thạo những kỹ năng cơ bản. Trong quá trình hướng dẫn, cần lưu ý học sinh những điểm sau : - Sử dụng dấu câu phù hợp với mục đích nói như câu kể cuối câu dùng dấu chấm, câu cảm, câu cầu khiến cuối câu dùng dấu chấm than. Câu hỏi cuối câu dùng dấu chấm hỏi. - Sử dụng dấu câu đúng với chức năng ngữ pháp của các bộ phận trong câu. VD : Dùng dấu phẩy ngăn cách giữa các bộ phận trạng ngữ, cách dùng dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang - Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng những từ ngữ gợi cảm, gợi tả, các biện pháp so sánh, nhân hóa, ẩn dụ làm cho câu văn thêm sinh động. Có thể dùng nghĩa ngữ pháp(là, hay, bởi, tại, cùng, và, ) hay nghĩa từ trạng thái(ồ, à, ạ, ơi, ) để bổ sung ý nghĩa câu thêm sinh động. Ví dụ: Lá chuối to có màu xanh Sửa : Lá chuối có màu xanh mát – sử dụng từ ghép tặng sự gợi tả Mỗi tàu lá màu xanh mát to như cái máng nước úp sấp.- sử dụng hình ảnh so sánh Ví dụ: Bác ấy là người Hà Nội – Viết theo mẫu câu Ai là gì ?. Có thể viết: Bác ấy người Hà Nội. Trong câu, từ và cụm từ cần được sắp xếp theo một trật tự phục vụ cho việc biểu hiện các ý nghĩa, các chức năng ngữ pháp, các quan hệ ngữ pháp nhất định. Nếu 8 thay đổi trật tự sắp xếp thì phương diện này có thể thay đổi, hoặc làm cho tổ hợp từ trở nên vô nghĩa, không thể chấp nhận được. Ví dụ : Mình tặng cậu một quyển sách. Cậu tặng mình một quyển sách . Cậu thì tặng mình một quyển sách . Mình một quyển sách tặng cậu. (Tổ hợp từ vô nghĩa ) Trong các ngôn ngữ mà từ có biến đổi hình thái, thì trật tự trừ trong câu có tính tự do và linh hoạt hơn. Còn trong tiếng Việt có sự linh hoạt trong trật tự sắp xếp từ, chỉ có thể có những hoàn cảnh giao tiếp nhất định và với những điều kiện nhất định mà thôi . - Viết câu chặt chẽ về ngữ pháp + Không để chủ ngữ xuất hiện ở vế phụ, nếu chủ ngữ ấy đã xuất hiện ở vế chính. Ví dụ 1: Chiếc cặp được em giữ gìn cẩn thận, chiếc cặp vẫn còn mới. Sửa lại: Được em giữ gìn cẩn thận, chiếc cặp vẫn còn mới. Ví dụ 2: Búp bê có mái tóc màu vàng, đôi mắt của búp bê màu xanh. Sửa lại: Búp bê có mái tóc vàng, đôi mắt màu xanh. + Không dùng từ nối “ và ” để nối cụm chủ vị diễn đạt ý phụ với cụm chủ vị diễn đạt ý chính. Ví dụ: Mai chăm chỉ học hành và Mai học giỏi. Sửa lại: Mai chăm chỉ học hành nên Mai học giỏi. Giáo viên tổ chức thực hành các bài tập cho học sinh trong phần luyện tập, giúp các em hiểu biết đầy đủ và chính xác các khái niệm về câu. Từ đó biết sử dụng trong hoạt động nói và viết một cách thành thạo. + Người giáo viên cần sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, quan tâm đến tâm lí lứa tuổi, nhận biết được những lỗi mà học sinh thường mắc phải để có phương pháp uốn nắn kịp thời cho các em. Bên cạnh đó người giáo viên cần phân laoij đối tượng học sinh đề xây dựng được những bài tập tối ưu để khắc phục được những lỗi sai lầm cho từng đối tượng học sinh giúp học sinh khắc sâu được những lỗi đó không còn mắc phải lần sau. Hơn nữa giáo viên phải làm cho học sinh thấy rõ Tiếng Việt rất lý thú và bổ ích. Phân môn Luyện từ và câu giúp học sinh hiểu được sự phong phú cái hay, cái đẹp của Tiếng Việt, nâng cao cảm thụ thẫm mĩ. Với vai trò quan trọng như vậy, bản thân tôi trong quá trình làm đề tài cũng có nhiều trăn trở, tìm tòi để làm sao tìm được phương pháp tối ưu nhất để nâng cao hiệu quả Rèn luyện kĩ năng dùng từ đặt câu cho học sinh .Đây còn là vấn đề bức thiết để đáp ứng nhu cầu học tập cho bản thân học sinh ngay từ bậc học đầu tiên các em mới bước vào ngưỡng cữa văn hóa giáo dục, phải trang bị cho các em vốn từ phong phú, chính xác để giúp các em đi vào cuộc sống, tạo cho các em thói quen biết sử dụng Tiếng Việt hay hơn và chính xác hơn. 9 IV. Hiệu quả do sáng kiến đem lại - Sau khi áp dụng các giải pháp đã nêu trên vào thực tế giảng dạy ở lớp 4A của trường TH&THCS Đông Á nơi tôi đang công tác. Tôi thấy có sự chuyển biến tích cực ở chất lượng học sinh. Đa số học sinh đã nắm được các kiến thức của chương trình và kĩ năng dùng từ đặt câu trong môn Tiếng Việt ngày càng phong phú hơn, học sinh hứng khởi hơn khi học môn Tiếng việt. Các em tích cực tham gia cuộc thi TRẠNG NGUYÊN TIẾNG VIỆT do nhà trường phát động. Kết quả có 3 em đỗ cấp Huyện, 2 em đỗ cấp tỉnh, dẫn đầu khối 4 của trường. V . Đánh giá phạm vi ảnh hưởng của Sáng kiến: □ Chỉ có hiệu quả trong phạm vi Đơn vị áp dụng □ Đã được chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng ra phạm vi quận/huyện/sở/ ngành/tập đoàn/tổng công ty theo chứng cứ đính kèm □ Đã phục vụ rộng rãi người dân hoặc người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh, hoặc đã được chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng trên địa bàn Thành phố theo chứng cứ đính kèm □ Đã phục vụ rộng rãi người dân hoặc người tiêu dùng tại Việt Nam, hoặc đã được chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng tại nhiều tỉnh, thành theo chứng cứ đính kèm VI. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Tôi xin cam kết: Sáng kiến này là do tôi viết, các giải pháp biện pháp thực hiện mà tôi đưa ra đã được áp dụng trong thực tế và chưa từng được đăng tải trên mạng internet, chưa từng được công bố trên sách, báo. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN ................................................................... ................................................................... ................................................................... ................................................................... Bùi Thị Loan ................................................................... 10
File đính kèm:
bao_cao_skkn_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_4a_biet_su_d.doc