Các kĩ năng phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông
Việc lựa chọn nội dung giảng dạy thường dựa vào các tiêu chí cơ bản như sau:
Về ý nghĩa, nội dung phải có ý nghĩa đối với nhu cầu và lợi ích của người học và có ý nghĩa đối với xã hội.
Về tiện ích, nội dung phải thực sự hữu dụng trong cuộc sống của người học.
Về hiệu lực, nội dung phải chính xác và cập nhật liên tục.
Về sự phù hợp, nội dung phải phù hợp với trình độ phát triển nhận thức và tâm sinh lí của người học.
Về tính khả thi, nội dung phải phù hợp với bối cảnh thực tế về môi trường giáo dục, điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước và vai trò của chính phủ.
Ornstein, A và Hunkins,F. 1998. Curriculum: Foundations, principle and issues. Boston, MA: Allyn&Bacon.
hoo.com.vn Mật khẩu: Ct1234567890 Hộp thư - Thông tin trình bày mục “Thông tin nguồn cho bài 1”. - Chương trình Giáo dục Phổ thông hiện hành của Việt Nam (tự tìm hiểu). THÔNG TIN NGUỒN CHO HOẠT ĐỘNG 1 * Kết quả làm việc nhóm: Tập hợp báo cáo kết quả làm việc của mỗi nhóm. * Thông tin tổng hợp cho hoạt động 1: - Từng nhóm tổng hợp những thông tin chính của hoạt động 1. - Các ý kiến trao đổi và thống nhất: quan niệm về CTGD, phát triển CTGD KẾT QUẢ Theo Luật Giáo dục Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông. Khái niệm về chương trình Các thành tố cơ bản của Chương trình giáo dục (hàm chứa mọi nội dung và trình tự của quá trình xây dựng chương trình) Chỉ hoạt động lựa chọn, tổ chức, điều chỉnh nhằm làm cho học sinh thu được kinh nghiệm mang tính giáo dục, thúc đẩy sự phát triển thể chất và tinh thần của học sinh và khiến cho các kinh nghiệm đó được quy phạm hoá. Hách Đức Vĩnh. Phương pháp luận phát triển chương trình. NXB Khoa học giáo dục. Bắc kinh. 2001. Phát triển chương trình“Curriculum Development” Tiền đề cho sự phát triển chương trình Các nhiệm vụ phát triển chương trình - : Lựa chọn căn cứ thiết kế chương trình, xác định tiêu chuẩn chương trình, mục đích chương trình, mục tiêu chương trình và việc lựa chọn, tổ chức nội dung chương trình Hoạch định chương trình: “Dạy cái gì” Hoạch định và xây dựng CT Chuyển đổi từ lĩnh vực chương trình sang lĩnh vực giảng dạy Chuyển đổi từ người làm chương trình sang người tổ chức thực hiện và thực hiện chương trình. Thực hiện chương trình Đánh giá kết quả học tập và xác định thành công của của cả người học lẫn chương trình Đánh giá và điều chỉnh chương trình Quy trình phát triển chương trình Chương trình Phân tích Đánh giá Thiết kế Thực hiện Phát triển Quy trình phát triển chương trình Đây là quá trình thu thập những thông tin chung về đặc điểm, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương hoặc của một vùng cụ thể; về đặc điểm, nhu cầu phát triển của học sinh, về mong đợi của cộng đồng dân cư đối với tương lai của con em mình và về các điều kiện đảm bảo như cơ sở vật chất,. Đánh giá nhu cầu Những tuyên bố về kết quả mong đợi ở đầu ra của một nền giáo dục Hình thành mục tiêu Là sự miêu tả các kết quả mong đợi của một chương trình giáo dục. Cụ thể hóa các mục tiêu hành động Trong việc lựa chọn nội dung, người làm chương trình cần xem xét các vấn đề sau: Tính giá trị và ý nghĩa của nội dung. Tính thích hợp với thực tế xã hội. Cân đối các yêu cầu cả bề rộng lẫn chiều sâu. Xây dựng các mục tiêu đa dạng. Tính khả thi và thực tiễn của các yêu cầu. Sự phù hợp với nhu cầu và sở thích của người học Lựa chọn, sắp xếp nội dung Việc lựa chọn nội dung giảng dạy thường dựa vào các tiêu chí cơ bản như sau: Về ý nghĩa, nội dung phải có ý nghĩa đối với nhu cầu và lợi ích của người học và có ý nghĩa đối với xã hội. Về tiện ích, nội dung phải thực sự hữu dụng trong cuộc sống của người học. Về hiệu lực, nội dung phải chính xác và cập nhật liên tục. Về sự phù hợp, nội dung phải phù hợp với trình độ phát triển nhận thức và tâm sinh lí của người học. Về tính khả thi, nội dung phải phù hợp với bối cảnh thực tế về môi trường giáo dục, điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước và vai trò của chính phủ. Ornstein, A và Hunkins,F. 1998. Curriculum: Foundations, principle and issues. Boston, MA: Allyn&Bacon. Lựa chọn, sắp xếp nội dung (tiếp) 1) Sắp xếp theo phạm vi nội dung, như: khối lượng tri thức, mức độ sâu, rộng của các chủ đề,….. 2) Sắp xếp theo mối tương quan giữa các nội dung được lựa chọn, như: từ đơn giản đến phức tạp; mở rộng, nâng cao dần theo dạng xoắn ốc; từ sự hiểu biết nội dung này đến hiểu biết nội dung khác (tuyến tính)…. 3) Tích hợp các khái niệm, tri thức, kĩ năng, giá trị của nhiều môn học để giúp học sinh có hình ảnh thống nhất về các hiện tượng trong tự nhiên và xã hội Một số cách tổ chức, sắp xếp nội dung a) Về phương pháp dạy học b) Về hình thức tổ chức dạy học Xác định phương pháp, hình thức dạy học Phương pháp dạy học truyền thống a) Về phương pháp dạy học Phương pháp dạy học hiện đại Phương pháp dạy học thụ động Phương pháp dạy học tích cực - Hình thức tổ chức dạy học trên lớp - Hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp - Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm - Hình thức tổ chức dạy học toàn lớp b) Về hình thức tổ chức dạy học Tổ chức dạy học theo thời gian học tập xác định và ở một địa điểm riêng biệt, GV chỉ đạo hoạt động nhận thức có tính chất tập thể ổn định, có thành phần không đổi, Hình thức tổ chức dạy học trên lớp Là hình thức giáo viên tổ chức, chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh ở địa điểm ngoài lớp học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững, mở rộng kiến thức thông qua các hoạt động và các mối quan hệ đa dạng từ môi trường học tập Hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp là hình thức tổ chức dạy học kết hợp tính tập thể và tính cá nhân, trong đó học sinh từng nhóm dưới sự chỉ đạo của giáo viên trao đổi những ý tưởng, nguồn kiến thức với nhau, giúp đỡ, hợp tác với nhau trong việc nắm vững tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm là hình thức tổ chức dạy học trong đó giáo viên chỉ đạo, điều khiển cùng lúc hoạt động của tất cả học sinh, điều khiển việc lĩnh hội tri thức, việc ôn tập và củng cố tri thức, rèn luyện kỹ năng chung cho cả lớp nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập chung. Hình thức tổ chức dạy học toàn lớp Đánh giá kết quả học tập Là việc thu thập, phân tích, xử lí thông tin để phản hồi sự tiến bộ học tập của học sinh hàng ngày trên lớp học. Loại đánh giá này được thực hiện thông qua nhiều hình thức, như: quan sát, phỏng vấn, hồ sơ học tập, trình diễn, dự án học tập, tự đánh giá. Đánh giá quá trình. . Được thực hiện tại các thời điểm kết thúc một giai đoạn giáo dục nhằm xác nhận kết quả đạt được so với mục tiêu giáo dục tương ứng tại thời điểm đó. Kiểu đánh giá này diễn ra ở nhiều hình thức, như: đánh giá cuối học kì, cuối năm học, thi tốt nghiệp cấp học, đánh giá dựa vào nhà trường và đánh giá trên diện rộng. Đánh giá tổng kết CÁC LOẠI CHƯƠNG TRÌNH Tìm hiểu các cách phân loại và các loại chương trình HOẠT ĐỘNG 2: NHIỆM VỤ * Làm việc cá nhân: đọc tài liệu nội dung giới thiệu về so sánh các loại CT GD * Làm việc nhóm: Trao đổi và trình bày về các nội dung: - So sánh chương trình giáo dục quốc gia và chương trình giáo dục nhà trường. (xác định các tiêu chí và nội dung so sánh). - So sánh chương trình giáo dục theo tiếp cận năng lực và tiếp cận nội dung. (xác định tiêu chí và nội dung so sánh). - Phân tích chương trình hiện hành và nhận xét chương trình đó về khả năng đáp ứng dạy học, giáo dục theo hướng phát triển năng lực học sinh THÔNG TIN NGUỒN CHO HOẠT ĐỘNG 2 - Thông tin trình bày mục “Thông tin nguồn cho bài 1”. - Chương trình Giáo dục Phổ thông hiện hành của Việt Nam Kết quả làm việc nhóm: - Phần báo cáo kết quả làm việc của mỗi nhóm. - Các ý kiến trao đổi, thống nhất của các nhóm về mỗi vấn đề. KẾT LUẬN Phân loại CT CT tiếp cận nội dung CT tiếp cận năng lực Nguyên tắc lựa chọn và sắp xếp NDCT OECD và 3 nhóm NL chung PISA XÁC ĐỊNH NHỮNG NL ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ Một số hạn chế của CTGDPT hiện hành Đề xuất các NL chủ chốt của CTGDPT Tiếp cận hình thành năng lực cá nhân: hình thành, củng cố và phát triển năng lực và nhu cầu cá nhân con người Chú trọng những năng lực tiềm tàng để sống và làm việc; để tìm kiếm, lựa chọn, tiếp nhận và xử lý thông tin, qua đó học được tri thức và các kỹ năng bằng tư duy phê phán, phản biện. Một số định hướng cơ bản xây dựng CTGDPT theo tiếp cận năng lực Chương trình hướng đến quá trình giáo dục chuyển từ giáo dục nhấn mạnh trang bị kiến thức sang trang bị cho học sinh hệ thống kỹ năng cơ bản, kỹ năng sống và tự học suốt đời Chương trình hướng tới giáo dục vì sự phát triển bền vững. Giáo dục tri thức phổ thông cơ bản/nền tảng có tính phổ cập bắt buộc Giáo dục tích hợp nhuần nhuyễn kết hợp với phân hóa sâu Một số định hướng cơ bản xây dựng CTGDPT theo tiếp cận năng lực Ưu điểm Hạn chế Chương trình định hướng nội dung đã được sử dụng trong nhiều năm và chứng tỏ có hiệu quả trong đào tạo học sinh. Hầu hết các nhà lãnh đạo ngày nay đều được giáo dục theo cách này. Hiểu biết của chúng ta về bản chất của kiến thức đang thay đổi nhanh chóng. Rất nhiều quốc gia được chứng tỏ là hiệu quả trước đây hiện đang từ bỏ hoặc cân nhắc từ bỏ loại hình chương trình này (Trung Quốc, Ôxtrây lia, Canađa, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Xingapo, Malaixia). Giáo viên, phụ huynh và học sinh đã quen và chấp nhận loại hình chương trình này. Nội dung có lẽ không phải là yếu tố bắt buộc để thành công trong tương lai. Chúng ta có xu hướng nghĩ về kiến thức theo từng môn học riêng rẽ, vì vậy đây là cách thức tự nhiên để tổ chức hoạt động học tập. Những thách thức trong thế giới thực thường liên quan tới năng lực trong một số lĩnh vực. Hoạt động học tập hiệu quả thường đòi hỏi tích hợp các kiến thức. Một số ưu điểm và hạn chế của chương trình định hướng nội dungBảng 2 (tr 40) Có sự chú trọng vào lý thuyết vì việc hiểu các khái niệm một cách trừu tượng thường đơn giản hơn là kiểm nghiệm các ý tưởng với tất cả tính chất phức tạp của nó. Học sinh thường không thể thấy được mối quan hệ giữa lý thuyết và các trải nghiệm bản thân, và không thấy được động cơ học tập. Học tập chỉ hiệu quả nhất khi được đặt trong bối cảnh đời sống thực với các tác động thực tế. Giáo viên hiểu biết và có kiến thức về nội dung của môn học Giáo viên và sách giáo khoa giờ đây không còn là nguồn thông tin cập nhật nhất nữa. Phần lớn nội dung có thể trở nên lỗi thời. Chương trình giảng dạy nêu rõ tất cả những nội dung mà học sinh cần biết và có thể làm được. Khối lượng kiến thức đang mở rộng nhanh chóng và có thể không đủ thời gian trên lớp để học sinh có thể tiếp nhận tất cả nội dung mới. Với khối lượng kiến thức mở rộng chưa từng thấy, học sinh cần phải biết cách tiếp cận và xử lý thông tin. Một số ưu điểm và hạn chế của chương trình định hướng nội dungBảng 2 (tr 37) (tiếp) Ưu điểm Hạn chế Học sinh phát triển các năng lực phức tạp cần thiết để tham gia vào xã hội toàn cầu hiện đại. Môi trường học tập theo hình thức này cần mất nhiều thời gian để có thể vận hành hiệu quả. Các quốc gia đã chuyển sang loại hình chương trình này nhận thấy phải mất nhiều năm và nỗ lực lớn để chuyển đổi. Học sinh có cơ hội thành thạo các kỹ năng về quá trình cho phép họ ứng dụng kiến thức của mình trong phạm vi môn học hoặc vào các tình huống hàng ngày cũng như tại nơi làm việc. Có nhận thức rằng chương trình hiện nay có quá nhiều kiến thức cần học. Việc dành thời gian phát triển các kỹ năng về quy trình cho học sinh có thể khiến một số nội dung không được truyền tải. Các bên liên quan cũng có thể nghĩ rằng chương trình mới trở nên ít đòi hỏi hơn. Học sinh phát triển các kỹ năng về quy trình cho phép họ tiếp cận thông tin có sẵn thông qua công nghệ thông tin. Có khối lượng thời gian giới hạn dành cho việc học của học sinh, vì vậy cần phải xác định và tập trung vào các năng lực then chốt của mỗi môn học. Có thể sẽ rất khó thống nhất về những năng lực then chốt nào là cần thiết và xây dựng hiểu biết rằng không phải mọi dữ kiện đều quan trọng. Một số ưu điểm và hạn chế của chương trình định hướng năng lựcBảng 1 (tr 35) Những thách thức trong thế giới thực thường liên quan tới năng lực trong một số lĩnh vực. Hoạt động học tập hiệu quả thường đòi hỏi tích hợp các kiến thức. Các chiến lược như bồi dưỡng và cộng đồng học tập chuyên môn cần được thực thi để phát triển khả năng của giáo viên trong việc xây dựng các tình huống học tập độc đáo của riêng mình. Các môn học chuyên ngành vẫn là một trong những cách thức tốt nhất để học sinh suy nghĩ về kiến thức và nắm bắt được các kỹ năng về quá trình của một môn học. Giáo viên cần được bồi dưỡng và đào tạo để xây dựng các loại hình môi trường học tập hoặc sử dụng các phương pháp đánh giá được dự kiến cho chương trình loại này. Một số ưu điểm và hạn chế của chương trình định hướng năng lựcBảng 1 (tr 35) (Tiếp) có chương trình quốc gia, chương trình địa phương và chương trình nhà trường (CTNT). Theo cấp độ quản lí chương trình: Chương trình giáo dục quốc gia “Bản sơ đồ thiết kế cơ bản của giáo dục” làm cơ sở để xây dựng, thực hiện chính sách, chế độ thi cử, cấp bằng tốt nghiệp, phát triển học liệu, sách giáo khoa, thiết bị giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý, xây dựng cơ chế tài chính, hành chính trong hệ thống giáo dục. Các yếu tố cấu trúc chương trình quốc gia Chương trình giáo dục cấp Sở là văn bản hướng dẫn việc điều hành, tổ chức chương trình giáo dục cho các nhà trường. Chương trình giáo dục địa phương có vai trò cầu nối, ứng dụng linh hoạt chương trình giáo dục quốc gia và chuẩn địa phương; hướng dẫn cơ bản để phát triển học liệu dạy học tại địa phương Chương trình giáo dục cấp địa phương/sở chương trình nhà trường là sự phát triển chương trình quốc gia trên cơ sở căn cứ vào mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung dạy học… chung. Từ chương trình quốc gia, mỗi trường căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình sẽ đề xuất mục tiêu, sứ mạng và cách thực thi chương trình quốc gia riêng để đảm bảo chất lượng giáo dục của trường mình. Chương trình giáo dục nhà trường Phát triển chương trình GD nhà trường HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu về phát triển chương trình GD nhà trường * Làm việc cá nhân: Đọc tài liệu, tìm hiểu về phát triển chương trình giáo dục nhà trường. * Làm việc nhóm: Trao đổi về các nội dung sau: - Anh chị hãy chỉ ra tầm quan trọng của việc phát triển CT Giáo dục nhà trường. Hãy phân tích yêu cầu của mỗi hoạt động trong quy trình phát triển CT Giáo dục nhà trường. - Phân tích vai trò của các lực lượng tham gia vào việc xây dựng, tổ chức, thực hiện, giám sát, đánh giá CT Giáo dục nhà trường (hiệu trưởng, giáo viên, tổ trưởng bộ môn, chuyên gia giáo dục, cộng đồng…) . NHIỆM VỤ THÔNG TIN NGUỒN CHO HOẠT ĐỘNG 3 - Thông tin trình bày mục “Thông tin nguồn cho bài 1”. - Chương trình Giáo dục Phổ thông hiện hành của Việt Nam. Kết quả làm việc nhóm: - Phần báo cáo kết quả làm việc của mỗi nhóm. - Các ý kiến trao đổi, thống nhất của các nhóm về mỗi vấn đề KẾT LUẬN Phát triển CTNT là quá trình cụ thể hóa, làm chương trình chung (quốc gia (QG) phù hợp với thực tiễn của địa phương trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của CTQG; lựa chọn, xây dựng nội dung (phần dành cho nhà trường xác định); và xác định cách thức thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường, những yêu cầu, thành tựu hiện đại (về KHGD, công nghệ, …); nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển các phẩm chất, năng lực của người học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Quan niệm về phát triển chương trình nhà trường Kiểu hoạt động (tạo ra CT, tài liệu mới; làm thích nghi CT/ các tài liệu hiện có; lựa chọn từ các CT, các tài liệu sẵn có); Những người tham gia xây dựng (nhóm nhỏ GV; toàn bộ nhà trường; …); Thời gian thực hiện (chỉ 1 hoạt động một lần; kế hoạch ngắn hạn; kế hoạch dài hạn; …). Các “chiều” của CTNT Các ưu tiên QG (có thể liên quan tới yêu cầu phát triển KT – XH. Trong đó có thể có những vấn đề như yêu cầu về dân chủ hóa; yêu cầu tăng cường phân cấp; .... ). Những thay đổi, bổ sung CTQG theo yêu cầu phát triển của nhà trường và địa phương. Mong muốn đáp ứng/ thể hiện yêu cầu, nguồn lực, môi trường đặc trưng của địa phương. Nhận thấy CT hiện tại chưa đáp ứng được (tốt) nhu cầu của tất cả/ một bộ phận HS. Mong muốn phản ánh (tốt hơn) giá trị nhà trường hay cộng đồng/địa phương trong CT. Những yêu cầu mới về đánh giá, chứng chỉ. Các công nghệ mới, thành tựu mới về KHGD. Các yếu tố “kích thích”, dẫn tới sự phát triển CTNT Triết lí GD/ tầm nhìn của nhà trường; KHGD của từng khối lớp theo năm; Các chủ đề/ mạch ND/ yêu cầu cần đạt, PP và hình thức tổ chức dạy học; đánh giá KQHT của HS Các cấu phần của CTNT Mục tiêu (Goal); Sứ mạng-Giá trị-Tầm nhìn Mục tiêu là KQ cần đạt của KH, là những thay đổi trong đời sống đối tượng hưởng lợi và hoạt động của nhà trường. Sứ mạng: Khẳng định mục đích, lý do sự tồn tại của nhà trường; các dịch vụ ưu tiên và cách thức phục vụ của nhà trường để thỏa mãn nhu cầu đối tượng hưởng lợi. Giá trị là điều nhà trường cam kết thực hiện với các đối tượng liên quan, các nguyên tắc chỉ đạo hành vi của các thành viên trong nhà trường. Tầm nhìn là ý tưởng về tương lai nhà trường có thể đạt được, thể hiện mong muốn của nhà trường và cộng đồng. Tầm nhìn chỉ rõ quang cảnh hiện thực, tin cậy và hấp dẫn của tương lai. Tầm nhìn là mục tiêu vẫy gọi, nó chỉ ra cầu nối từ hiện tại tới tương lai. Mô hình nhà trường đồng bộ và hiệu quả Nhóm yếu tố Đầu vào - I - M/trường đảm bảo; - Ng/lực thoả đáng; - CTGD thích hợp; - Thu hút cộng đồng tham gia GD. Nhóm yếu tố Quá trình - P - Xây dựng KH Thực hiện KH Giám sát thực hiện KH Tác động cải tiếnliên tục - Chương trình nhà trường; Phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; - Hệ thống KTĐG thích hợp; - H/thống q/lí dân chủ. Nhóm yếu tố Đầu ra - O - Người học khoẻ mạnh, có động cơ HT, kết quả cao; - GV thạo nghề nghiệp; - Hệ thống GD dân chủ Ngữ cảnh – C - G Hoàn cảnh KT-XH, Dân trí và nhu cầu GD của địa bàn dân cư; Chính sách đối với nhà trường; Sự đóng góp cho GD của cộng đồng. MT; Sứ mạng, Giá trị, Tầm nhìn Tổ chức chương trình giáo dục theo cấp học, năm học phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường trên cơ sở phân tích chương trình quốc gia, địa phương. Xây dựng hoạch triển khai chương trình giáo dục từng cấp, lớp hàng năm và tổ chức thực hiện chương trình này. Nghiên cứu hạ tầng giáo dục, hiện trạng tình hình kinh tế, xã hội khu vực, nhu cầu phụ huynh, năng lực học sinh, chất lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên, các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục: cơ sở thực hành, thiết bị, phương tiện giáo dục, học liệu,… Giám sát và đánh giá thường xuyên để điều chỉnh kịp thời. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, chất lượng giáo dục hàng năm, kiểm định chất lượng thực hiện chương trình theo các tiêu chuẩn, tiêu chí quốc gia, địa phương, nhà trường. Hoạt động phát triển CTNT Quy trình phát triển CTNT 1-Phân tích bối cảnh nhà trường THPT 2-Xác định mục tiêu của chương trình giáo dục PTTH 3-Thiết kế chuẩn đầu ra chương trình giáo dục PTTH 4-Thiết kế chương trình giáo dục PTTH 5-Thiết kế chương trình môn học PTTH 6-Thiết kế chuẩn đầu ra cho các môn học PTTH 7- Biên soạn kịch bản bài giảng PTTH 8 - Thẩm định chương trình giáo dục PTTH của trường THPT 9 - Triển khai chương trình giáo dục PTTH của trường THPT 10 -Đánh giá chương trình giáo dục PTTH của trường THPT Các bước trong hoạt động phát triển CTNT: Vai trò của các lực lượng tham gia vào quá trình phát triển CTGD nhà trường là người quyết định chương trình giáo dục là chủ thể trực tiếp giáo dục quyết định phương pháp giáo dục, dạy học, lựa chọn nội dung Là người lập kế hoạch giáo dục, dạy học sát với thực tiễn, phản ánh truyền thống trường, nhu cầu địa phương, phụ huynh. giáo viên không chỉ có vai trò quyết định sự thành công của chương trình, mà còn tự phát triển nghề nghiệp thường xuyên Vai trò của giáo viên trong phát triển CNNT Quản lí theo chuẩn: Quản lí chất lượng giáo dục nhà trường phải bám sát mục tiêu, chuẩn quốc gia, địa phương để trên cơ sở tiềm lực và điều kiện, mục tiêu riêng từng trường để xây dựng, qui chuẩn cụ thể một số nội dung quản lí hướng vào chất lượng. Quản lí chương trình nhà trường theo các nguyên tắc chính sau: - Tuân thủ Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường - Phản ánh đặc thù văn hóa, kinh tế, xã hội vùng miền. - Dựa vào những nội dung, phạm vi, thời lượng mà chuẩn quốc gia dành cho cơ sở trường học để năng động, linh hoạt phù hợp trong việc xây dựng mục tiêu, sứ mạng chất lượng của trường và từ đó xây dựng chiến lược, kế hoạch và giải pháp bảo đảm chất lượng, xây dựng công cụ, phương pháp đánh giá chất lượng, điều chỉnh và phát triển, xây dựng đội ngũ Quản lí chương trình nhà trường Mô hình tổng quát quá trình giáo dục thể hiện ở sơ đồ sau: Quản lí theo tiếp cận đảm bảo chất lượng Kế hoạch hóa hoạt độn
File đính kèm:
- Bai 1.pptx