Chương trình giáo dục phổ thông môn Mĩ thuật - Trường Đại học sư phạm Hà Nội
Nội dung giáo dục mĩ thuật được mở rộng,
phát triển kiến thức, kĩ năng mĩ thuật đã
hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản,
tiếp cận các nhóm ngành nghề liên quan
đến nghệ thuật thị giác và có tính
ứng dụng trong thực tiễn
Chương trình giúp học sinh phát triển
tư duy độc lập, khả năng phản biện
phân tích và sáng tạo nghệ thuật;
hiểu được vai trò và ứng dụng
của mĩ thuật trong đời sống
MÔN MĨ THUẬT Hà Nội, 2019 CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂNG LỰC MĨ THUẬT Quan sát, nhận thức thẩm mĩ Sáng tạo, ứng dụng thẩm mĩ Phân tích, đánh giá thẩm mĩ ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN HỌC Đánh giá định tính, định lượng Thực hành, thảo luận Yếu tố tạo hình Đánh giá quá trình, tổng kết Định hướng chủ đề Nguyên lí tạo hình MĨ THUẬT TẠO HÌNH, MĨ THUẬT ỨNG DỤNG PHẨM CHẤT NĂNG LỰC 1 2GIAI ĐOẠN GIÁO DỤC CƠ BẢN GIAI ĐOẠN GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP Mĩ thuật là nội dung giáo dục bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 9 Chương trình tạo cơ hội cho học sinh làm quen và trải nghiệm kiến thức mĩ thuật thông qua nhiều hình thức hoạt động Môn học hình thành, phát triển ở học sinh khả năng quan sát và cảm thụ nghệ thuật, nhận thức và biểu đạt thế giới Khả năng cảm nhận và tìm hiểu, thể nghiệm các giá trị văn hoá, thẩm mĩ trong đời sống và nghệ thuật Mĩ thuật là môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh Nội dung giáo dục mĩ thuật được mở rộng, phát triển kiến thức, kĩ năng mĩ thuật đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, tiếp cận các nhóm ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác và có tính ứng dụng trong thực tiễn Chương trình giúp học sinh phát triển tư duy độc lập, khả năng phản biện phân tích và sáng tạo nghệ thuật; hiểu được vai trò và ứng dụng của mĩ thuật trong đời sống Chương trình tạo cơ sở cho học sinh được tìm hiểu và có định hướng nghề nghiệp phù hợp với bản thân dựa trên nhu cầu thực tế, thích ứng với xã hội ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN HỌC 3QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH Tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận văn hoá, nghệ thuật dân tộc và thế giới. Chọn lọc những kiến thức phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông, đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi học sinh và điều kiện dạy học.Thiết kế linh hoạt, có thể điều chỉnh phù hợp với các nhóm đối tượng học sinh, các cơ sở giáo dục và địa phương. Thường xuyên được cập nhật, phát triển phù hợp với sự phát triển nghệ thuật và yêu cầu của thực tiễn. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 4• Giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực mĩ thuật dựa trên kiến thức và kĩ năng mĩ thuật; • Nhận thức được mối quan hệ giữa mĩ thuật với đời sống, xã hội và các loại hình nghệ thuật khác; • Có ý thức trân trọng di sản văn hoá, nghệ thuật và khả năng ứng dụng kiến thức, kĩ năng mĩ thuật vào đời sống; • Có hiểu biết tổng quát về ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác và khả năng định hướng được nghề nghiệp cho bản thân; • Trải nghiệm và khám phá mĩ thuật thông qua nhiều hình thức hoạt động; • Hình thành, phát triển các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. MỤC TIÊU CHUNG MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH 5MỤC TIÊU CẤP TIỂU HỌC MỤC TIÊU CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ MỤC TIÊU CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG • Hình thành, phát triển năng lực mĩ thuật thông qua các hoạt động trải nghiệm; • Biết thể hiện cảm xúc, trí tưởng tượng về thế giới xung quanh, hình thành năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo; • Tìm hiểu và cảm nhận vẻ đẹp của sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật, hình thành năng lực tự chủ và tự học; góp phần hình thành các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. • Hình thành, phát triển năng lực mĩ thuật dựa trên nền tảng kiến thức, kĩ năng mĩ thuật ở cấp tiểu học, thông qua các hoạt động thảo luận, thực hành, trải nghiệm; phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; • Có ý thức kế thừa, phát huy các giá trị văn hoá, nghệ thuật truyền thống dân tộc, tiếp cận giá trị thẩm mĩ của thời đại, làm nền tảng cho việc phát triển các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; • Phát triển năng lực mĩ thuật đã được hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, góp phần phát triển các phẩm chất chủ yếu thông qua nhiều hình thức hoạt động; • Tôn trọng và phát huy văn hoá, nghệ thuật truyền thống dân tộc, tiếp cận giá trị nghệ thuật và thành tựu khoa học, công nghệ của thời đại, phát triển năng lực tự chủ và tự học; • Phát triển tư duy phản biện, khả năng giải quyết vấn đề và sáng tạo, kĩ năng thực hành, giao tiếp và hợp tác; • Tăng cường hiểu biết về kiến thức mĩ thuật trong các lĩnh vực ngành nghề có liên quan, bồi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ và tình yêu nghệ thuật, có định hướng nghề nghiệp phù hợp với bản thân và nhu cầu xã hội. • Có hiểu biết về mối quan hệ giữa mĩ thuật với đời sống, nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ và tình yêu nghệ thuật, phát triển năng lực tự chủ và tự học, có ý thức định hướng nghề nghiệp sau khi kết thúc cấp học. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH 6YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT CHỦ YẾU VÀ NĂNG LỰC CHUNG YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ NĂNG LỰC MĨ THUẬT GIAI ĐOẠN GIÁO DỤC CƠ BẢN Chương trình môn Mĩ thuật góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung với các mức độ cụ thể được quy định cho từng cấp học trong Chương trình tổng thể NĂNG LỰC MĨ THUẬT Quan sát, nhận thức thẩm mĩ Sáng tạo, ứng dụng thẩm mĩ Phân tích, đánh giá thẩm mĩ CẤP TIỂU HỌC Quan sát và nhận thức thẩm mĩ – Nhận biết được một số yếu tố thẩm mĩ cơ bản trong đời sống và ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. – Nhận biết được một số yếu tố tạo hình ở đối tượng thẩm mĩ. – Nhận biết được dấu hiệu của một số nguyên lí tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. – Bước đầu cảm nhận được vẻ đẹp của đối tượng thẩm mĩ – Nhận biết được chủ đề của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. – Bước đầu nhận biết được giá trị của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật trong đời sống. – Biết liên tưởng vẻ đẹp của đối tượng thẩm mĩ với thực hành sáng tạo Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ – Nêu được ý tưởng thể hiện đối tượng thẩm mĩ ở mức độ đơn giản – Vận dụng được một số hình thức thực hành sáng tạo thể hiện ý tưởng thẩm mĩ. – Vận dụng được một số yếu tố, nguyên lí tạo hình trong thực hành sáng tạo ở mức độ đơn giản. – Sử dụng được một số công cụ, thiết bị trong thực hành sáng tạo. – Biết thể hiện tính ứng dụng của sản phẩm trong thực hành, sáng tạo ở mức độ đơn giản. – Biết trưng bày, giới thiệu sản phẩm mĩ thuật của cá nhân và của nhóm học tập. – Biết vận dụng sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và đời sống. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ – Chia sẻ được cảm nhận về đối tượng thẩm mĩ ở mức độ đơn giản. – Biết tìm hiểu tác giả, sản phảm, tác phẩm mĩ thuật. – Mô tả được một số yếu tố, dấu hiệu của nguyên lí tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật trong thực hành, thảo luận và liên hệ thực tiễn. – Bước đầu đánh giá được đối tượng thẩm mĩ thông qua một số yếu tố và nguyên lí tạo hình. – Bước đầu học hỏi được kinh nghiệm thực hành sáng tạo thông qua đánh giá đối tượng thẩm mĩ. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC 7Quan sát và nhận thức thẩm mĩ – Nhận biết được yếu tố thẩm mĩ đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. – Nhận biết được giá trị thẩm mĩ của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật, đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. – Cảm nhận được đặc điểm thẩm mĩ của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. – Nhận biết được ý tưởng thẩm mĩ của sản phẩm, tác phẩm đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. Nhận biết được giá trị của sản phẩm, tác phẩm đặc trưng của một số ngành nghề trong đời sống. – Liên hệ được yếu tố thẩm mĩ đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác với thực hành sáng tạo. Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ – Đề xuất được ý tưởng thể hiện đối tượng thẩm mĩ một cách có cơ sở lí luận. – Lựa chọn được hình thức thực hành, sáng tạo thể hiện yếu tố thẩm mĩ đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. – Vận dụng được một số yếu tố, nguyên lí tạo hình trong thực hành, sáng tạo thể hiện yếu tố thẩm mĩ đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. – Phối hợp được công cụ, thiết bị công nghệ trong thực hành sáng tạo. – Biết cách thể hiện tính ứng dụng của sản phẩm trong thực hành sáng tạo – Biết cách truyền thông về sản phẩm mĩ thuật của cá nhân và nhóm học tập. – Vận dụng được ý tưởng thẩm mĩ, khả năng hiện thực hoá ý tưởng thẩm mĩ để sáng tạo sản phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và đời sống. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ – Phân tích được yếu tố thẩm mĩ đặc trưng một số ngành nghề trong thực tiễn, liên quan đến nghệ thuật thị giác. – Biết cách thu thập và trình bày một số thông tin về tác giả, tác phẩm đặc trưng một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác. – Mô tả, phân tích được giá trị thẩm mĩ và công năng sử dụng của sản phẩm, tác phẩm đặc trưng của một số ngành nghề liên quan đến nghệ thuật thị giác trong thực tiễn đời sống. – Thể hiện được quan điểm cá nhân trong cảm thụ, phân tích nghệ thuật. – Đánh giá được một số yếu tố thẩm mĩ thể hiện đặc trưng ngành nghề ở sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật thị giác. – Biết vận dụng vào thực tiễn kinh nghiệm thực hành sáng tạo học hỏi được thông qua đánh giá đối tượng thẩm mĩ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ Quan sát và nhận thức thẩm mĩ – Nhận biết được yếu tố thẩm mĩ trong đời sống. – Nhận biết được yếu tố, nguyên lí tạo hình ở đối tượng thẩm mĩ. – Nhận biết được giá trị thẩm mĩ ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật, di sản văn hóa nghệ thuật. – Cảm nhận được vẻ đẹp của đối tượng thẩm mĩ. – Nhận biết được ý tưởng thẩm mĩ của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật. – Nhận biết được giá trị của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật trong đời sống. – Biết liên hệ giá trị thẩm mĩ ở sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật, di sản văn hoá nghệ thuật với thực hành sáng tạo. Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ – Nêu được ý tưởng thể hiện đối tượng thẩm mĩ. – Lựa chọn được hình thức thực hành, sáng tạo thể hiện ý tưởng thẩm mĩ. – Vận dụng được một số yếu tố, nguyên lí tạo hình trong thực hành sáng tạo – Sử dụng được một số công cụ, thiết bị công nghệ trong thực hành sáng tạo. – Thể hiện tính ứng dụng của sản phẩm trong thực hành, sáng tạo – Biết cách trưng bày, giới thiệu sản phẩm mĩ thuật của cá nhân và của nhóm học tập. – Vận dụng sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và đời sống. Phân tích và đánh giá thẩm mĩ – Phân tích, chia sẻ được cảm nhận về đối tượng thẩm mĩ. – Biết cách thu thập và trình bày một số thông tin về tác giả, tác phẩm mĩ thuật, trường phái, phong cách nghệ thuật. – Mô tả, phân tích được yếu tố, nguyên lí tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm, phong cách, trường phái nghệ thuật trong thực hành, thảo luận và liên hệ thực tiễn. – Đánh giá được đối tượng thẩm mĩ thông qua yếu tố và nguyên lí tạo hình. – Học hỏi được kinh nghiệm thực hành sáng tạo thông qua đánh giá đối tượng thẩm mĩ. – 8Mạch nội dung Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Lí luận và lịch sử mĩ thuật + + + + + + + + + × × × Hội hoạ × × × × × × × × × × × × Đồ hoạ (tranh in) × × × × × × × × × × × × Điêu khắc × × × × × × × × × × × × Thủ công × × × × × Thiết kế công nghiệp × × × × × × × Thiết kế đồ hoạ × × × × × × × Thiết kế thời trang × × × × × × × Thiết kế mĩ thuật sân khấu, điện ảnh × × × Thiết kế mĩ thuật đa phương tiện × × × Kiến trúc × × × MĨ THUẬT TẠO HÌNH MĨ THUẬT ỨNG DỤNG Nội dung giáo dục độc lập Nội dung giáo dục được lồng ghép trong thực hành, thảo luận mĩ thuật Thời lượng giáo dục các nội dung cốt lõi ở giai đoạn giáo dục cơ bản: 35 tiết học/ lớp/ năm học. Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: 70 tiết học/ lớp / năm học; bên cạnh đó, trong mỗi năm học, học sinh có thể chọn một số chuyên đề (35 tiết học/ lớp/ năm học) theo sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp. Nội dung các chuyên đề phân bố ở các lớp như sau: NỘI DUNG GIÁO DỤC CỐT LÕI CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP CẤP THPT Nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Chuyên đề 10.1: Thực hành vẽ hình hoạ 1 × Chuyên đề 10.2: Thực hành vẽ trang trí 1 × Chuyên đề 10.3: Thực hành vẽ tranh bố cục 1 × Chuyên đề 11.1: Thực hành vẽ hình họa 2 × Chuyên đề 11.2: Thực hành vẽ trang trí 2 × Chuyên đề 11.3: Thực hành tranh bố cục 2 × Chuyên đề 12.1: Thực hành hình họa 3 × Chuyên đề 12.2: Thực hành vẽ trang trí 3 × Chuyên đề 12.3: Thực hành vẽ tranh bố cục 3 × NỘI DUNG GIÁO DỤC 9Chấm Nét Hình Khối Màu sắc Đậm nhạt Chất cảm Không gian Cân bằng Tương phản Lặp lại Nhịp điệu Nhấn mạnh Chuyển động Tỷ lệ Hài hòa YẾU TỐ TẠO HÌNH NGUYÊN LÍ TẠO HÌNH CÁC NỘI DUNG LỰA CHỌN, KẾT HỢP CẤP TIỂU HỌC CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Yếu tố và nguyên lí tạo hình Yếu tố và nguyên lí tạo hình Thể loại: Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội họa, Đồ họa tranh in, Điêu khắc, Thủ công. Nội dung Lí luận và lịch sử mĩ thuật tích hợp lồng ghép trong thực hành, thảo luận. Thể loại: Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội họa, Đồ họa tranh in, Điêu khắc, Thiết kế công nghiệp, Thiết kế thời trang; Thiết kế đồ họa. Nội dung Lí luận và lịch sử mĩ thuật tích hợp lồng ghép trong thực hành, thảo luận. Thể loại: Lí luận và lịch sử mĩ thuật, Hội họa, Đồ họa tranh in, Điêu khắc, Thiết kế công nghiệp, Thiết kế thời trang; Thiết kế đồ họa, Thiết kế mĩ thuật sân khấu điện ảnh, Thiết kế mĩ thuật đa phương tiện, Kiến trúc. Nội dung Lí luận và lịch sử mĩ thuật vừa tích hợp lồng ghép trong thực hành, thảo luận, vừa thực hiện dạy học độc lập. Thực hành và thảo luận: Sản phẩm, tác phẩm, mĩ thuật tạo hình, mĩ thuật ứng dụng. Thực hành và thảo luận: Sản phẩm, tác phẩm, mĩ thuật tạo hình, mĩ thuật ứng dụng. Thực hành và thảo luận: Sản phẩm, tác phẩm, mĩ thuật tạo hình, mĩ thuật ứng dụng. Định hướng chủ đề: - Thiên nhiên, Con người, Gia đình, Nhà trường, Xã hội, Quê hương, Đất nước, Thế giới; - Đồ chơi, đồ dùng học tập, đồ dùng cá nhân, đồ lưu niệm, đồ gia dụng, đồ trang trí nội thất. Định hướng chủ đề: - Văn hóa, Xã hội - Nghệ thuật Tiền sử, Cổ đại, Trung đại, Hiện đại, Đương đại Việt Nam và thế giới. Định hướng chủ đề: - Văn hóa, Nghệ thuật, - Xã hội, Nghề nghiệp. NỘI DUNG GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CÁC PHẨM CHẤT CHỦ YẾU VÀ NĂNG LỰC CHUNG PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MĨ THUẬT Thông qua các đối tượng thẩm mĩ và phương pháp giáo dục tích cực, môn mĩ thuật giúp học sinh nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ về bản thân và thế giới xung quanh, tình yêu nghệ thuật và cuộc sống, bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa, nghệ thuật , phát triển đời sống thẩm mĩ của cá nhân và cộng đồng; Để hình thành, phát triển hoạt động quan sát và nhận thức thẩm mĩ ở học sinh: khuyến khích và tạo cơ hội để học sinh được quan sát, nhận thức về đối tượng thẩm mĩ từ bao quát, tổng thể đến chi tiết, bộ phận và đối chiếu, so sánh để tìm ra đặc điểm, vẻ đẹp của đối tượng, phát hiện các giá trị thẩm mĩ của đối tượng, thúc đẩy, phát triển ở học sinh ý thức tìm tòi, khám phá cuộc sống, môi trường xung quanh và thưởng thức nghệ thuật; Để hình thành, phát triển hoạt động sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ ở học sinh: vận dụng các yếu tố kích thích khả năng thực hành, sáng tạo của học sinh bằng những cách thức khác nhau; khuyến khích học sinh thử nghiệm và đổi mới, kích thích tư duy, khả năng giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và liên hệ, ứng dụng thực tiễn. Đồng thời, cần có những hướng dẫn cụ thể giúp học sinh chủ động chuẩn bị, sẵn sàng học tập, sáng tạo nhằm tăng cường ý thức trách nhiệm, thúc đẩy sự hứng khởi học tập ở học sinh; Để hình thành, phát triển hoạt động phân tích và đánh giá thẩm mĩ ở học sinh: khích lệ học sinh tích cực tham gia hoạt động học tập; vận dụng đa dạng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, tạo điều kiện để học sinh được tiếp cận và khám phá nghệ thuật bằng nhiều cách khác nhau; kết hợp liên hệ truyền thống văn hóa, bối cảnh xã hội và khai thác thiết bị công nghệ, nguồn Internet; quan tâm đến sự khác biệt về giới tính, đa dạng sắc tộc, đặc điểm văn hoá vùng miền và tính thời đại. Rèn luyện cho học sinh đức chuyên cần, tính trung thực, tình yêu lao động, ý thức trách nhiệm, tính tự lực, tinh thần hợp tác trong giải quyết vấn đề và vận dụng thực tiễn, PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CÁC PHẨM CHẤT CHỦ YẾU VÀ NĂNG LỰC CHUNG ĐỊNH HƯỚNG CHUNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ GIÁC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA NGƯỜI HỌC Tích hợp, lồng ghép nội dung lí thuyết trong thực hành, thảo luận; kết hợp liên hệ kiến thức, kĩ năng của môn Mĩ thuật với kiến thức, kĩ năng của các môn học, hoạt động giáo dục khác một cách phù hợp, thiết thực Chú trọng dạy học trải nghiệm; vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật và các hình thức tổ chức dạy học Khai thác, sử dụng hợp lí thiết bị dạy học, mạng Internet; tận dụng các chất liệu, vật liệu sẵn có ở địa phương 10 PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC • Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt phẩm chất, năng lực và sự tiến bộ của từng học sinh • Giúp học sinh tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân và tự điều chỉnh hoạt động học tập • Giúp giáo viên biết được những tiến bộ và hạn chế của học sinh, từ đó có hướng dẫn kịp thời cho học sinh và điều chỉnh kế hoạch, hoạt động dạy học một cách phù hợp • Giúp nhà quản lí hiểu rõ chất lượng giáo dục, làm căn cứ để có những điều chỉnh và nâng cao chất lượng giáo dục • Giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ những tiến bộ của con và có những biện pháp, phối hợp giáo dục với nhà trường. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh ĐỊNH HƯỚNG CHUNG NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ Phù hợp với mục tiêu giáo dục và yêu cầu cần đạt đối với mỗi lớp học, cấp học; coi trọng đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh trong học tập và những tình huống khác nhau. Đánh giá phẩm chất của học sinh trong giáo dục Mĩ thuật chủ yếu bằng định tính, thông qua quan sát, ghi chép, nhận xét bằng lời về thái độ, tình cảm, hành vi ứng xử của học sinh khi tham gia các hoạt động mĩ thuật. Đánh giá năng lực đặc thù của môn học chủ yếu bằng định lượng, thông qua đánh giá các thành phần của năng lực mĩ thuật; chú ý đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh. Thông tin kịp thời về thời điểm đánh giá, hình thức đánh giá, công cụ đánh giá để học sinh chủ động tham gia quá trình đánh giá. Kết hợp hài hoà giữa đánh giá thường xuyên (quá trình) và đánh giá tổng kết (định kì). 1 2 3 4 5 11 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC 12 Đánh giá kết quả giáo dục hình thành, phát triển phẩm chất: Dựa trên quá trình học tập, thực hành, trải nghiệm; cần xuất phát từ các phẩm chất và năng lực của môn học. Đánh giá kết quả quan sát và nhận thức thẩm mĩ: Dựa trên hoạt động quan sát đối tượng thẩm mĩ và thảo luận, chú ý đánh giá khả năng nhận biết, cảm thụ và thu nhận thông tin ở đối tượng thẩm mĩ; thể hiện thái độ với hiện tượng, sự việc, vấn đề, trong nghệ thuật và thực tiễn đời sống. Đánh giá kết quả sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ: Dựa trên sản phẩm mĩ thuật kết hợp quá trình thực hành, sáng tạo và thảo luận. Chú ý đến đánh giá sự chia sẻ, đề xuất ý tưởng, phát hiện và giải quyết vấn đề, hiện thực hóa ý tưởng tạo sản phẩm mĩ thuật; khả năng phân tích, đánh giá, phản biện thẩm mĩ trong quá trình thực hành, sáng tạo và liên hệ vận dụng thực tiễn. Đánh giá kết quả phân tích và đánh giá thẩm mĩ: Dựa trên kết quả thực hành, sáng tạo và quan sát, khám phá các sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật; kết hợp thảo luận, phân tích, phản biện và chia sẻ cảm nhận, tiếp nhận thông tin; thể hiện sự học hỏi kinh nghiệm trong đánh giá đối tượng thẩm mĩ và vận dụng thực tiễn. NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Địa chỉ: 136 Xuân Thủy - Cầu Giấy - Hà Nội Điện thoại: 024-3754782
File đính kèm:
- chuong_trinh_giao_duc_pho_thong_mon_mi_thuat_truong_dai_hoc.pdf