Chuyên đề Kỹ năng vẽ biểu đồ địa lý - Đặng Thị Thu Thủy

pptx27 trang | Chia sẻ: Mạnh Khải | Ngày: 12/04/2025 | Lượt xem: 23 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kỹ năng vẽ biểu đồ địa lý - Đặng Thị Thu Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
 NGƯỜI THỰC HIỆN : ĐẶNG THỊ THU THỦY 
 TRƯỜNG : TH&THCS ĐÔNG KINH 1.Biểu đồ tròn
2.Biểu đồ miền
3.Biểu đồ đường
4.Biểu đồ hình cột
5.Biểu đồ kết hợp 1. Biểu đồ tròn
1.1 Dấu hiệu nhận biết
1.2 Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình tròn
1.3 Cách nhận xét 1.1 Dấu hiệu nhận biết
 Là loại biểu đồ thường thể hiện cơ cấu, tỉ lệ (ít năm, nhiều 
 thành phần).Chỉ được thực hiện khi đánh giá giá trị tính các
 đại lượng được tính bằng % và các giá trị thành phần cộng lại
 bằng 100%. Khi bảng số liệu biểu đồ cho giá trị tuyệt đối, thì
 phải chuyển số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối. Sau đó
 dùng bảng số liệu đã được xử lý để vẽ biểu đồ.
 Vd: Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu sản phẩm trong nước phân 
 theo khu vực kinh tế năm 1990.
Năm Tổng sản lượng Nông – Lâm – Ngư nghiệp CN – XD Dịch vụ
1990 131,968 42,003 33,221 56,744 1.2 Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình tròn
Bước 1 : Xử lí số liệu ( Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ 
như tỉ đồng, triệu người thì ta phải đổi sang số liệu về dạng %).
Bước 2 : Xác định bán kính của hình tròn (Bán kính của hình tròn cần 
phù hợp với khổ giấy).
Bước 3 : Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự 
của các thành phần có trong đề bài cho (toàn bộ hình tròn là 360 độ, 
tướng ứng với tỉ lệ 100%. Như vậy, tỉ lệ 1% ứng với 3,6 độ trên hình 
tròn).
Bước 4 : Hoàn thiện bản đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, 
tiếp ta sẽ chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bảng chú giải cuối 
cùng ta ghi tên biểu đồ). 1.3 Cách nhận xét
Khi chỉ có một vòng tròn:
Ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba là và 
cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao 
nhiêu %). Đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa không?
Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho 
một bài).
- Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thể): Tăng/ giảm như thế nào?
- Nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên 
tục hay không liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu?
- Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba của các yếu tố trong từng 
năm, nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi 
(không nhắc lại 2, 3 lần).
- Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
- Giải thích về vấn đề. 2. BIỂU ĐỒ MIỀN
2.1 Dấu hiệu nhận biết
2.2 Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ miền
2.3 Cách nhận xét 2.1 Dấu hiệu nhận biết
Bạn sẽ thường hay nhầm lẫn giữa vẽ biểu đồ miền và biểu đồ tròn, 
tuy nhiên 2 loại này sẽ có những dấu hiệu nhận biết nhất định.
Biểu đồ miền còn được gọi là biểu đồ diện. Loại biểu đồ này thể 
hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng. 
Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông ), trong đó 
được chia thành các miền khác nhau.
Chọn vẽ biểu đồ miền khi cần thể hiện cơ cấu tỉ lệ. Để xác định vẽ 
biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm (nghĩa là việc 
vẽ tới 4 hình tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ 
miền). Vậy số liệu đã cho cứ trên 3 năm mà thể hiện về cơ cấu thì 
vẽ biểu đồ miền.
Dấu hiệu: Nhiều năm, ít thành phần.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ thể hiện số dân và tỉ lệ dân số trong khu vực 
thành thị trong giai đoạn 1990-2010. 2.2 Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ miền
Bước 1: Vẽ khung biểu đồ.
- Khung biểu đồ miền vẽ theo giá trị tương đối thường là một hình chữ 
nhật. Trong đó được chia làm các miền khác nhau, chồng lên nhau. 
Mỗi miền thể hiện một đối tượng địa lí cụ thể.
- Các thời điểm năm đầu tiên và năm cuối cùng của biểu đồ phải được 
nằm trên 2 cạnh bên trái và phải của hình chữ nhật, là khung của biểu 
đồ.
- Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị của biểu đồ, chiều rộng 
của biểu đồ thường thể hiện thời gian (năm).
- Biều đồ miền vẽ theo giá trị tuyệt đối thể hiện động thái, nên dựng 
hai trục – một trục thể hiện đại lượng, một trục giới hạn năm cuối 
(dạng này ít, thông thường chỉ sử dụng biểu đồ miền thể hiện giá trị 
tương đối).
Bước 2: Vẽ ranh giới của miền. Lấy năm đầu tiên trên trục tung, phân 
chia khoảng cách năm theo tỉ lệ tương ứng.
Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ. Ghi số liệu vào đúng vị trí từng miền 
trong biểu đồ đã vẽ. 2.3 Cách nhận xét
- Nhận xét chung toàn bộ bảng số liệu: Nhìn nhận, đánh giá 
xu hướng chung của số liệu.
- Nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố a tăng 
hay giảm, tăng giảm như thế nào, tăng giảm bao nhiêu? Sau 
đó đến yếu tố b tăng hay giảm yếu tố c (mức chênh lệch).
- Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và có 
thay đổi thứ hạng hay không?
- Tổng kết và giải thích.

File đính kèm:

  • pptxchuyen_de_ky_nang_ve_bieu_do_dia_ly_dang_thi_thu_thuy.pptx