Chuyên đề Một số giải pháp khắc phục khó khăn trong dạy học môn Tự Nhiên Xã Hội Lớp 2+3 theo mô hình VNEN

Ví dụ: Bài 12: Cây sống ở đâu? ( Tài liệu TNXH Lớp 2 trang 71).

Thay vì học tập trong bốn bức tường quan sát tranh, ảnh trong tài liệu giáo viên có thể tổ chức cho học sinh ra sân trường quan sát trên cây thật bằng các giác quan:

Dùng mắt để quan sát kết hợp tay chỉ và nói đúng tên các bộ phận của cây hoa ( rễ, thân, lá, hoa).

 Dùng mũi để nhận biết hương thơm.

 Dùng tay để sờ thân xem cứng hay mềm, sờ lá xem trơn hay nhám

Qua thực tế học sinh được tận mắt nhìn, sờ, ngửi giúp cho học sinh có hứng thú học tập hơn, nắm chắc kiến thức và nhớ kiến thức lâu hơn.

 

ppt28 trang | Chia sẻ: Đạt Toàn | Ngày: 08/05/2023 | Lượt xem: 263 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp khắc phục khó khăn trong dạy học môn Tự Nhiên Xã Hội Lớp 2+3 theo mô hình VNEN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
Phoøng giaùo duïc -Ñaøo taïo Ñôn Döông 
KHỐI 2,3 - TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG LẬP 
Nhieät lieät chaøo möøng caùc thaày coâ giaùo 
veà döï giôø "chuyeân ñeà hoâm nay! 
CHUYÊN ĐỀ:MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI LỚP 2, 3 THEO MÔ HÌNH VNEN. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 
	 Việc dạy – học theo phương pháp hiện hành cũng có mặt tích cực tuy nhiên vẫn chưa phát huy hết vai trò tự chủ , tính tích cực sáng tạo của HS. Nó là một trong những nguyên nhân gây cản trở việc đào tạo các em thành những con người năng động , tự tin, sáng tạo , sẵn sàng thích ứng với những đổi mới diễn ra hàng ngày . 
	 Mô hình VNEN là mô hình dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm . Giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức , phát huy tính tích cực , chủ động , sáng tạo của học sinh . 
	Việc áp dụng mô hình VNEN vào trường Tiểu học hiện nay sẽ đạt hiệu quả cao hơn và mô hình này đang được các cấp, các ngành rất quan tâm. Mô hình trường học mới VNEN không những thay đổi phương pháp dạy mà thay đổi cả phương pháp học: học sinh tự học, tự quản lí, tự đánh giá. Mô hình này còn có sự tham gia tích cực của cộng đồng trong quá trình giáo dục. 
	Tuy đã là năm thứ hai thực hiện mô hình này nhưng đối với giáo viên và học sinh khối lớp 2 + 3 của chúng tôi cũng còn rất nhiều điều băn khoăn, trăn trở. Chính vì lý do trên mà chúng tôi mạnh dạn thực hiện chuyên đề về: Một số giải pháp khắc phục khó khăn trong dạy học môn TNXH lớp 2,3 theo mô hình VNEN . 
II. THỰC TRẠNG: 
1. Thuận lợi: 
Về phía nhà trường 
Về phía phụ huynh 
Về phía giáo viên 
Về phía học sinh 
Company Logo 
Về phía giáo viên 
KHÓ KHĂN 
Về phía 
học sinh 
Company Logo 
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN : 
Cấu trúc của chương trình 
A 
E 
C 
C 
D 
G 
Nội dung 
B 
H 
Bảo đảm chuẩn 
 KT - KN  
Tài liệu có “tính mở”  
Tài liệu có tính tương tác cao  
Một là : Nắm chắc cấu trúc của tài liệu môn TNXH 
Company Logo 
Tài liệu có tính tương tác cao 
1 
Đối với giáo viên 
2 
Đối với học sinh 
3 
Đối với phụ huynh học sinh 
b, Cấu trúc một bài 
A. Hoạt động cơ bản 
B. Hoạt động thực hành 
C. Hoạt động ứng dụng 
Tên bài 
Mục tiêu bài học 
Các hoạt đông : 
Hai là : Tổ chức lớp học VNEN: 
	- Thành lập Hội đồng tự quản học sinh : Giáo viên bộ môn kết hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp tập cho các thành viên biết công , biết việc của mình , biết cách điều hành và lãnh đạo công việc . 
	- Bồi dưỡng kĩ năng điều hành hoạt động nhóm cho các nhóm trưởng vì nhóm trưởng là linh hồn của hoạt động , là người hỗ trợ đầu tiên trong nhóm . 
	 Giáo viên tranh thủ thời gian vào giờ ra chơi hay cuối mỗi buổi học tập hợp các nhóm trưởng lại họp triển khai công việc . Lúc này giáo viên đóng vai là một nhóm trưởng thực thụ còn các nhóm trưởng làm các bạn học sinh trong nhóm để hướng dẫn học sinh kĩ năng điều hành các hoạt động , kĩ năng đặt câu hỏi , trả lời , nhận xét tuyên dương . 
Company Logo 
Để góc học TNXH trở nên phong phú , gây được niềm say mê đối với học sinh 
Add Your Title 
Add Your Title 
Add Your Title 
Sưu tầm các loại cây 
Tài liệu in ấn 
Các vật phẩm do học sinh làm ra 
Ba là : Dự kiến kế hoạch lên lớp : 
	- Để học sinh đạt được mục tiêu KT - KN của bài thì bản thân mỗi giáo viên phải thật sự đầu tư vào chuyên môn . GV không phải soạn bài nhưng phải nghiên cứu kĩ bài , đọc trước xem cần điều chỉnh lôgô , nội dung nào ? Có tình huống gì ? Dự kiến tình huống xảy ra để chuẩn bị ghi vào sổ dự kiến kế hoạch dạy học và chuẩn bị các tình huống phát sinh . BT nâng cao không để HS ngồi chơi . 
Ví dụ : Bài 7: Cần làm gì để bảo vệ cơ quan thần kinh . Tài liệu TNXH lớp 3 trang 42. 
HĐ1a: GV dự kiến sau khi học thực hiện nhóm 2 xong , mời một số bạn lên trước lớp thể hiện lại nét mặt ở các trạng thái , cười , tức giận , lo lắng , sợ hãi cho cả lớp cùng quan sát , xem các em đã nắm vững và hiểu đúng nội dung bài học chưa ? 
HĐ2a/45: Dự kiến câu hỏi mà GV sẽ kiểm tra : 
 Hình nào có lợi cho cơ quan thần kinh ? Vì sao ? 
 Hình nào không có lợi cho cơ quan thần kinh ? Vì sao ? 
Company Logo 
Dự kiến tình huống sẽ xảy ra : 
 Cùng một thời điểm có nhóm đã làm xong hoạt động 4 chẳng hạn mà hoạt động 5 tiếp theo là hoạt động cả lớp . Trong khi đó có nhóm mới làm đến hoạt động 2 hoặc 3. 
 Với tình huống này giáo viên giao tiếp bài tập nâng cao cho nhóm đó hoạt động tiếp không để học sinh ngồi chơi . 
Muốn tiết học đi đến thành công thì đòi hỏi việc chuẩn bị đồ dùng như : trang ảnh , phiếu bài tập , thẻ từ . cho từng tiết học cũng hết sức quan trọng . 
Tất cả những sự chuẩn bị trên của giáo viên đều phải ghi cụ thể ở sổ “ Dự kiến kế hoạch lên lớp ” của giáo viên . 
Bốn là : Cách thức tổ chức dạy học môn TNXH theo mô hình trường Tiểu học mới . 
	 Dạy theo mô hình VNEN giáo viên cần giúp học sinh phát huy tính tự học , sáng tạo , tính tự giác , sự tự tin, hứng thú trong học tập . Tăng khả năng thực hành , vận dụng . 
	 Để thực hiện tốt một tiết dạy , bên cạnh việc tham khảo tài liệu hướng dẫn giảng dạy , giáo viên cần thường xuyên cập nhật những kiến thức , chuẩn bị bài , dự kiến các tình huống trong tiết dạy để xử lí tốt các tình huống đó . 
	 Tùy từng bài , tùy điều kiện của lớp , tùy trình độ của HS lớp mình mà GV có thể thay thế hình thức dạy học , thay thế câu hỏi , thuật ngữ sao cho phù hợp giúp học sinh tham gia vào tiến trình phân tích , thảo luận một cách thuận lợi và hiệu quả . 
Ví dụ : Bài 12: Cây sống ở đâu ? ( Tài liệu TNXH Lớp 2 trang 71). 
Thay vì học tập trong bốn bức tường quan sát tranh , ảnh trong tài liệu giáo viên có thể tổ chức cho học sinh ra sân tr ường quan sát trên cây thật bằng các giác quan : 
Dùng mắt để quan sát kết hợp tay chỉ và nói đúng tên các bộ phận của cây hoa ( rễ , thân , lá , hoa ). 
 Dùng mũi để nhận biết hương thơm . 
 Dùng tay để sờ thân xem cứng hay mềm , sờ lá xem trơn hay nhám  
Qua thực tế học sinh được tận mắt nhìn , sờ , ngửi giúp cho học sinh có hứng thú học tập hơn , nắm chắc kiến thức và nhớ kiến thức lâu hơn . 
Company Logo 
* Thông qua hoạt động đóng vai , trò chơi trong học tập để tạo hứng thú cho học sinh : 
Trò chơi trong môn Tự nhiên và xã hội thường được sử dụng khởi động để giới thiệu bài , để thư giãn hay để truyền tải một kiến thức nào đó hoặc để kết thúc bài học . 
Ví dụ : Bài 7: Cần làm gì để bảo về cơ quan thần kinh - Tài liệu 3 trang 42. 
Phần khởi động tạo hứng thú để vào bài học giáo viên định hướng cho ban văn nghệ lên tổ chức trò chơi “ Tôi bảo ”; bảo các bạn cười , khóc , nhăn nhó  Kết thúc trò chơi giáo viên đặt vấn đề dẫn dắt vào bài học . 
Để kiểm tra xem học sinh đã hiểu đúng nội dung bài học chưa thì cuối tiết học giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi trò chơi : “Ai nhanh ai đúng ” theo hình thức nối tiếp nhau lên gắn các thẻ chữ giáo viên ghi sẵn các nhóm đồ ăn , thức uống những việc làm theo hai nhóm ; nhóm có lợi cho sức khỏe , nhóm có hại cho sức khỏe .. 
Company Logo 
Khi thực hiện phương pháp này giáo viên cần lưu ý đến tình huống đưa ra phải có mục đích rõ ràng và liên quan đến bài học , dễ đóng vai không quá khó và phức tạp . 
	- Trong tiết học tăng cường phân loại đối tượng học sinh để nâng cao dần độ khó đối với học sinh trên chuẩn phù hợp với trình độ , năng lực của học sinh . 
	 Trong lớp học chủ yếu là học sinh tự học theo chỉ dẫn của Tài liệu hướng dẫn học , học theo nhóm , theo cặp , hoặc giáo viên làm việc trực tiếp với cá nhân , nhóm . 
	 Giáo viên không nhất thiết phải tổng kết , kết luận kiến thức ở cả lớp mà chỉ cần thực hiện nhận xét , kết luận ở nhóm . Chỉ khi một một dung kiến thức nào đó mà phần đông là học sinh không hiểu hoặc hiểu sai vấn đề thì giáo viên mời giảng giải trước lớp . 
	* Với logo ở trước mỗi hoạt động , HS có thể dễ dàng nhìn vào đó và lần lượt thực hiện các yêu cầu trong từng hoạt động . Thực tế khi giảng dạy , giáo viên lúng túng khi yêu cầu của logo tiếp theo là hoạt động cả lớp nhưng do nhịp độ học tập của HS chênh lệch nhau có nhóm làm nhanh có nhóm làm chậm giáo viên chưa biết xử lý thế nào . Với khó khăn trên , chúng tôi đã thống nhất đưa ra một số giải pháp sau : 
	 1. Nhóm hoặc cá nhân làm xong giáo viên có thể phân công các bạn đó đi đến giúp đỡ những bạn chưa hoàn thành xong . 
	 2. Hoặc trong khi kiểm tra , giáo viên cảm thấy nhóm đó còn một hoặc hai học sinh chưa nắm kỹ kiến thức hay một nội dung nào đó thì giáo viên có thể yêu cầu nhóm kiểm tra và giúp đỡ bạn nội dung đó . 
	 3. Giao thêm nhiệm vụ có nội dung tương đương với nhiệm vụ mà các em vừa làm xong , chứ tuyệt đối không để các em ngồi chơi hoặc giáo viên cho HS làm thêm bài tập * 
Company Logo 
Năm là : Làm thế nào để GV giám sát và hỗ trợ hoạt động học tập của cả lớp ? 
Giáo viên quan sát về sắc thái ,  
A 
E 
C 
C 
D 
G 
Dùng HS giỏi điều khiển nhóm 
GV test và giám sát kiến thức 
Giám sát ở nhiều cấp độ 
B 
H 
Tận dụng nguồn hỗ trợ từ HS K, giỏi 
Dùng HS để hỗ trợ HS 
Sáu là : Đánh giá kết quả học tập của học sinh 
	- Đánh giá học sinh theo công văn số 5737/BGDĐT-GDTH ngày 21 tháng 8 năm 2013 V/v Hướng dẫn thí điểm đánh giá học sinh tiểu học theo Mô hình trường học mới Việt Nam. 
	- Đánh giá hoạt động học tập , sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn KT – KN của chương trình . 
	- Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực chung ; tự phục vụ , tự quản , giao tiếp , hợp tác ; tự học và giải quyết vấn đề . 
	- Đánh giá thường xuyên quá trình học tập của học sinh ; đánh giá bằng nhận xét ( không sử dụng điểm số ) về kiến thức , kĩ năng đạt được theo từng bài học , chủ đề và thông qua các biểu hiện năng lực , phẩm chất . 
	- Đánh giá các hoạt động của cá nhân và nhóm học sinh ; có sự phối hợp của giáo viên với học sinh , phụ huynh , trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất . 
	- Đánh giá kịp thời giúp học sinh phát huy mặt mạnh và khắc phục hạn chế nhằm cải thiện kết quả học tập và hiệu quả giáo dục . 
	- Có nhiều cách đánh giá thường xuyên học sinh như : quan sát ; kiểm tra nhanh ; phỏng vấn nhanh ; đánh giá sản phẩm của học sinh ; tham khảo kết quả tự đánh giá và đánh giá của nhóm học sinh ; tham khảo ý kiến đánh giá của phụ huynh . 
IV. KẾT QUẢ 
	Qua một hơn một năm trải nghiệm dạy theo mô hình mới , chúng tôi nhận thấy : Các em học sinh thực sự là trung tâm của hoạt động học tập , các em được phát huy năng lực độc lập , tự học , tự chiếm lĩnh kiến thức . 
	 Dạy học môn TNXH theo mô hình VNEN thì học sinh đạt kết quả ở những điểm sau : 
	+ Học sinh được tự học , học phù hợp với năng lực của mình , được chủ động hơn trong học tập , có nhiều cơ hội được phát triển tư duy phê phán và tư duy sáng tạo . 
	+ Học sinh được hình thành thói quen làm việc trong môi trường tương tác , từ đó các em biết thừa nhận người khác , học hỏi người khác để điều chỉnh bản thân . 
	+ Học sinh được rèn luyện nhiều hơn kỹ năng của các môn học khác . Ví dụ kĩ năng nghe , nói , đọc , viết của môn Tiếng Việt , kĩ năng vẽ , hát của môn HĐGD và phát triển kĩ năng đánh giá bản thân và các bạn . 
V. KẾT LUẬN: 
	 Việc giảng dạy theo mô hình trường Tiểu học kiểu mới các em tự tin hơn và có cách nhìn nhiều chiều về vấn đề , không bị áp đặt theo khuôn mẫu định sẵn . Đáp ứng được sự phân hóa đối tượng học sinh và tạo nhiều cơ hội hơn cho học sinh được sáng tạo , phát triển tư duy cũng như vận dụng những kiến thức , kỹ năng học ở trường vào cuộc sống thực của học sinh . 
	 Không chỉ học sinh thích thú được học theo mô hình trường học mới này mà đối với giáo viên chúng tôi cũng thật sự thích thú với phương pháp giảng dạy theo mô hình VNEN này . 
	 Với sự nỗ lực của giáo viên , sự quan tâm chỉ đạo sát sao của nhà trường , của các ban ngành , đoàn thể chắc chắn mô hình trường tiểu học kiểu mới sẽ đào tạo được những con người mới thật năng động , sáng tạo và tự tin. 
Trên đây là một số giải pháp mà chúng tôi đã đúc kết được qua quá trình giảng dạy . Rất mong được sự đóng góp ý kiến của Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể các chị em đồng nghiệp để giải pháp của chúng được hoàn thiện hơn và áp dụng đạt hiệu quả cao hơn . 
Xin chân thành cảm ơn ! 
Kính chúc quý thầy cô sức khỏe 
    

File đính kèm:

  • pptchuyen_de_mot_so_giai_phap_khac_phuc_kho_khan_trong_day_hoc.ppt
Bài giảng liên quan