Chuyên đề: Phòng, chống trừng phạt trẻ em trong nhà trường

 

 Chương III :

Có 7 điều, quy định trách nhiệm của gia đình, của các cơ quan nhà nước, nhà trẻ, nhà trường, các đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức xã hội, kinh tế trong việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thiếu nhi theo chức năng của mình.

 Chương IV :

Có 2 điều, gồm những quy định về thưởng và phạt đối với cá nhân, gia đình, tổ chức chấp hành luật.

 Chương V :

Có2 điều, quy định hiệu lực của Luật và giao trách nhiệm cho Hội đồng Bộ trưởng, (nay là Chính phủ) quy định chi tiết việc thi hành Luật.

 

 

ppt202 trang | Chia sẻ: haha | Lượt xem: 1518 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề: Phòng, chống trừng phạt trẻ em trong nhà trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
rẻ em ở Anh và Thụy Điển năm 1919.Trước khi ra đời Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, trên thế giới đã có nhiều văn kiện quốc tế đề cập đến vấn đề Trẻ em nhưng không đầy đủ ( Công ước chữ thập đỏ, Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị, Công ước về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, Hiến pháp về quyền trẻ em, Tuyên ngôn về quyền trẻ em ) Công ước là văn bản quốc tế đầu tiên đề cập toàn diện và xác định về mặt pháp lý các quyền của trẻ em theo hướng tiến bộ, thừa nhận trẻ em có quyền được chăm sóc, bảo vệ và giúp đỡ đặc biệt. Năm 1979, nhóm soạn thảo Công ước về quyền trẻ em của Liên hợp quốc được hình thành.Ngày 20-11-1989 công ước được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua và có hiệu lực như Luật quốc tế vào ngày 2-9-1990. Lời mở đầu của Công ước khẳng định : Trẻ em do còn non nớt về trí tuệ và thể chất nên phải được chăm sóc, giúp đỡ đặc biệt. Loài người phải dành cho trẻ em những gì tốt nhất mà mình có; Những lợi ích tốt nhất của trẻ em phải được quan tâm đầu tiên; Phải chú ý và ưu tiên trước hết cho trẻ em trong mọi vấn đề có liên quan.Công ước có 54 điều, chia làm 3 phần.Phần 1 của Công ước quy định các quyền của trẻ em và trách nhiệm của các quốâc gia thành viên trong việc thực hiện các điều này. Phần 2 và 3 quy định việc thực hiện công ước.Theo công ước thì trẻ em có các quyền cơ bản sau :Quyền sống còn và phát triển 	(Điều 6 )Quyền có họ tên và quốc tịch 	(Điều 7 )Quyền được giữ gìn bản sắc 	(Điều 8 )Quyền được đoàn tụ gia đình 	(Điều 10 )Quyền được tự do biểu đạt 	(Điều 13 )Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo 	( Điều 14)Quyền được bảo vệ sự riêng tư 	(Điều 14 )Quyền được tự do kết giao và hội họp hoà bình 	(Điều 15)Quyền được tiếp cận thông tin thích hợp 	(Điều 17 )Quyền được bảo vệ tránh khỏi mọi hình thức bạo lực xâm phạm đến thân xác và tinh thần 	( Điều 19 ) Điều 21 :Quyền được nhận làm con nuôi. 	Điều 22 : Quyền được nhận sự giúp đỡ nhân đạo đối với trẻ em tị nạn. Điều 23 :Quyền được hưởng trạng thái sức khoẻ cao nhất và các dịch vụ chữa bệnh, phục hồi sức khoẻ.Điều 26 : Quyền được hưởng an toàn xã hội và các dịch vụ chăm sóc. Điều 27 :Quyền có được mức sống đủ để phát triển.Điều 28 :Quyền được học hành và tiếp thu một nền giáo dục tiến bộ. Điêu 29 :Quyền được hưởng nền văn hoá của mình, thực hành tôn giáo của mình, sử dụng tiếng nói của mình – đối với trẻ em thuộc nhóm thiểu số về chủng tộc, tôn giáo văn hoá và trẻ em có nguồn gốc bản địaĐiều 32 : Quyền được bảo vệ khỏi bị bóc lột về kinh tếĐiều 31 : Quyền được vui chơi giải trí, tham gia các hoạt động văn hoá Điều 33 : Quyền được bảo vệ chống lại việc sử dụng các chất ma tuý và an thầnĐiều 34 : Quyền được bảo vệ chống bị bóc lột, cưỡng bức và lạm dụng tình dục Điều 35 : Quyền được chăm sóc và nuôi dưỡng khi bị tước mất môi trường gia đình Điều 36 : Quyền được bảo vệ chống bị bắt cóc và buôn bán Điều 37 : Quyền được đối xử nhân đạo khi bị giam giữ và không phải tra tấn trừng phạt hay đối xử độc ác, không phải chịu án tử hình và tù chung thânĐiều 38 : Quyền không phải trực tiếp tham gia chiến sự khi chưa đến 15 tuổi và được bảo vệ săn sóc khỏi bị ảnh hưởng của xung đột vũ trang Điều 39 : Quyền được phục hồi về thể chất, tâm lý và tái hoà nhập với xã hội Trách nhiệm của các quốc gia thành viên trong việc cam kết tôn trọng, đảm bảo các điều kiện, thi hành các quyền của trẻ em được nêu trong công ước đã được ghi trong các điều khoản cụ thể. Ngoài ra : tại điều 42, phần II quy định các quôc gia thành viên cam kết phổ biến rộng rãi các nguyên tắc và các điều khoản của Công ước tới người lớn cũng như trẻ em, bằng các phương tiện thích hợp và tích cực; tại điều 50 phần III quy định mọi quốc gia thành viên đều có quyền đề nghị sửa đổi, bổ sung, đệ trình đề nghị cho Tổng thư ký Liên hợp quốc.2. VIỆT NAM VỚI VIỆC THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ QUYỀN TRẺ EM : Ngay sau khi phê chuẩn Công ước, các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu nội dung của Công ước đã được tiến hành trong cả nươcù, cho mọi tầng lớp nhân dân biết và thực hiện. Trong quá trình soạïn thảo Công ước ( 1979 – 1989 ), Việt Nam đã tham gia và có đóng góp tích cực. Công ước được mở cho các nước ký, ngày 20-2-1990. Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới, nước đầu tiên ở châu Á đã phê chuẩn công ước. Điều đó chứng tỏ thái độ và chính sách của Việt Nam đối với quyền con người nói chung và quyền trẻ em nói riêng.Ngày 5-3-1991, tại Hà Nội, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Đỗ Mười đã ký “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, bảo vệ, phát triển của trẻ em” do Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em thông qua năm 1990 ở Mỹ.	Việt Nam đã đề ra chương trình hành động quốc gia “Vì trẻ em Việt Nam”, gồm có 7 mục tiêu lớn : 	Giảm tỉ lệ tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi từ 8,1 % ( năm 1990 ) xuống dưới 5,5 %; tỉ lệ tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi từ 4,6 % xuống dưới 3 %. 	Giảm tỉ lệ tử vong của người mẹ từ 0,12 % ( năm 1990) xuống còn 0,06%. 	Giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng nặng và vừa ở trẻ em dưới 5 tuổi từ 51,58% xuống còn 40 % vào năm 1 995 và còn 30 % vào năm 2000. Hoàn tất việc thanh toán suy dinh dưỡng nặng vào năm 2000. 	Tăng tỉ lệ dân cư có nước sạch để sử dụng từ 43 % (năm 1990 ) lên 82 % trong đó ở nông thôn từ 40 % lên 80 %. 	Phổ cập giáo dục Tiểu học, ít nhất cho 90& trẻ em trong độ tuổi 6 tới 14 tuổi và số còn lại học xong lớp 3. Không để còn trẻ em mù chữ vào năm 2000. 	Chăm sóc những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.Tháng 8 năm 1991, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( Khoá VII, kỳ họp thứ 9 ) đã thông qua 2 bộ luật quan trọng “Vì trẻ em”; đó là : Luật Bảo vệ Chăm sóc và Giáo dục trẻ em và Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học.Từ tháng 11 năm 1979, nghĩa là hơn 10 năm trước khi ra đời Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, Việt Nam đã ban hành “Pháp lệnh Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em”. Sau hơn 10 năm thực hiện, Pháp lệnh được tiếp tục hoàn thiện và trở thành luật để huy động nhiều hơn nữa sức mạnh tổng hợp của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với sự nghiệp “trồng người” của đất nước. 	Chăm lo đời sống văn hoá, tinh thần, vui chơi giải trí lành mạnh cho tất cả trẻ em.	Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em gồm có : 	Lời nói đầu, 5 chương, 26 điều. Nội dung chính của luật là : Chương I : Có 4 điều, xác định trẻ em từ sơ sinh đến 16 tuổi, được hưởng các quyền bảo vệ, chăm sóc và giáo dục do gia đình,nhà nước và xã hội thực hiện.Chương II : Có 11 điều, quy định cụ thể những quyền và bổn phận của trẻ em. Các quyền và bổn phận này rút từ Pháp lệnh Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em và từ Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, có đố chiếu với những văn bản pháp luật có liên quan, hiện hành ở Việt Nam.Kèm theo các quyền của trẻ em là trách nhiệm của cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan phải đảm bảo thực hiện luật. Chương III : Có 7 điều, quy định trách nhiệm của gia đình, của các cơ quan nhà nước, nhà trẻ, nhà trường, các đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức xã hội, kinh tế trong việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thiếu nhi theo chức năng của mình.Chương IV : Có 2 điều, gồm những quy định về thưởng và phạt đối với cá nhân, gia đình, tổ chức chấp hành luật.Chương V : Có2 điều, quy định hiệu lực của Luật và giao trách nhiệm cho Hội đồng Bộ trưởng, (nay là Chính phủ) quy định chi tiết việc thi hành Luật.III/Luật Phổ cập giáo dục Tiểu học.	gồm có : Lời nói đầu, 5 chương, 26 điều. Nội dung chính của luật là : Chương I : Có 4 điều, xác định trẻ em từ sơ sinh đến 16 tuổi, được hưởng các quyền bảo vệ, chăm sóc và giáo dục do gia đình,nhà nước và xã hội thực hiện.Chương II : Có 11 điều, quy định cụ thể những quyền và bổn phận của trẻ em. Các quyền và bổn phận này rút từ Pháp lệnh Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em và từ Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, có đố chiếu với những văn bản pháp luật có liên quan, hiện hành ở Việt Nam.Kèm theo các quyền của trẻ em là trách nhiệm của cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan phải đảm bảo thực hiện luật.CÁC NGUYÊN TẮC CHÍNH Không phân biệt đối xử ( điều 2 )Lợi ích tốt nhất cho trẻ em (Điều 3 ) Quyền sống còn và phát triển(Điều 6 )Tôn trọng ý kiến của trẻ em ( Điều 12 )4 NHÓM QUYỀN CỦA TRẺ EM1. Nhóm quyền sống còn : là những quyền được sống và được đáp ứng các nhu cầu cơ bản để tồn tại như được nuôi dưỡng, được chăm sóc sức khoẻ2. Nhóm quyền bảo vệ : là những quyền nhằm bảo vệ trẻ khỏi mọi hình thức phân biệt đối xử, bị bỏ rơi, bị bóc lột và xâm hại.3. Nhóm quyền phát triển : là những quyền được đáp ứng các nhu cầu cho sự phát triển một cách toàn diện như được học tập, được vui chơi giải trí, tham gia các hoạt động văn hoá, nghệ thuật 4. Nhóm quyền tham gia : là những quyền được tham gia vào những công việc có ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ như được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của mình.MỘT SỐ CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN TRẺ EM1. Chính sách hỗ trợ nuôi dưỡng2. Chính sách khám chữa bệnh3. Chính sách học nghề và làm việc4. Chính sách giáo dục và đào tạo cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt3 LOẠI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 1. Trẻ em lang thang.2. Trẻ em bị xâm hại3. Trẻ em phải lao động nặng nhọc trong các điều kiện nguy hiểm và độc hạiĐỐI VỚI TRẺ EM LANG THANGUBND các cấp tổ chức/ giúp đỡ đưa trẻ về gia đìnhĐối với trẻ em lang thang không nơi nương tựa : Đưa vào cơ sở chăm sóc, giáo dưỡng.Đối với hộ nghèo :ưu tiên xóa đói giảm nghèo.Đảm bảo cho TELT được hưởng các quyền cơ bản và được sống trong môi trường an toàn, không rơi vào tệ nạn xã hội.Trẻ em lang thang cùng với gia đình : yêu cầu và giúp đỡ cho gia đình định cư.ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ XÂM HẠI TÌNH DỤCĐược nhà nước và gia đình giúp đỡ bằng các biện pháp như tư vấn phục hồi sức khoẻ.Chăm sóc để ổn định đời sống tinh thầnChính quyền, tổ chức có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục đẻ phòng ngừa, ngăn chặn xâm hại.Động viên trẻ bị xâm hại tố cáo người đã vi phạm pháp luật. ( Điều 6,7,9 Luật BVCS&GDTE)CÁC QUYỀN CƠ BẢN CỦA TRẺ EM(Trích từ điều 11 đến điều 20 Luật BV,CS&GDTE năm 2004)Quyền được khai sinh và có quốc tịch ( Đ 11)Quyền được chăm sóc và nuôi dưỡng ( đ 12 )Quyền được sống chung với cha mẹ ( đ 13)Quyền được tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự ( đ 14).Quyền được chăm sóc sức khoẻ ( đ 15 )Quyền được học tập ( đ 16 )Quyền được vui chơi giải trí, được hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch ( đ 17 )Quyền được phát triển năng khiếu ( đ 18 )Quyền có tài sản ( đ 19 )Quyền được tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến và tham gia hoạt động xã hội.( đ 20 )BỔN PHẬN CỦA TRẺ EM(Trích điều 21 Luật BV,CS&GDTE năm 2004)Trẻ em có bổn phận sau đây :Yêu quý, kính trọng, hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ; kính trọng thầy giáo, cô giáo; lễ phép với người lớn, thương yêu em nhỏ, đoàn kết với bạn bè; giúp đỡ người già yếu, người khuyết tật, tàn tật, người gặp hoàn cảnh khó khăn theo khả năng của mình;Chăm chỉ học tập, giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, thực hiện trật tự công cộng và an toàn giao thông, giữ gìn của công, tôn trọng tài sản của người khác, bảo vệ môi trường;Yêu lao động, giúp đỡ gia đình làm những việc vừa sức mình.Sống khiêm tốn, trung thực và có đạo đức; tôn trọng pháp luật; tuân theo nội quy của nhà trường; thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hoá; tôn trọng, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc;Yêu quê hương đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN và đoàn kết quốc tế.CÁC VIỆC TRẺ EM KHÔNG ĐƯỢC LÀM(Trích điều 22 Luật BV,CS&GDTE năm 2004Trẻ em không được làm những việc sau đây :Tự ý bỏ nhà, bỏ học sống lang thang.Xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản của người khác; gây rối trật tự công cộng;Đánh bạc, sử dụng rượu bia, thuốc lá, chất kích thích khác có hại cho sức khoẻ.Trao đổi, sử dụng văn hoá phẩm có nội dung kích động bạo lực, đồi truỵ; sử dung đồ chơi hoặc trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh.TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT(Trích điều 40 Luật BV,CS&GDTE năm 2004)Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm :Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa;Trẻ em bị bỏ rơi;Trẻ em khuyết tật, tàn tật;Trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học;Trẻ em nhiễm HIV/AIDS;Trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại;Trẻ em phải làm việc xa gia đình;Trẻ em lang thang.Trẻ em bị xâm hại tình dục;Trẻ em nghiện ma tuý;Trẻ em vi phạm pháp luật.CÁC HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM (Trích điều 7 Luật BV,CS&GDTE năm 2004)Cha mẹ bỏ rơi con, người giám hộ bỏ rơi trẻ em được mình giám hộ;Dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đi lang thang, lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi.Dụ dỗ, lừa dối, ép buộc trẻ em mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý; lôi kéo trẻ em đánh bạc; bán cho trẻ em sử dụng rượu bia, thuốc lá và chất kích thích khác có hại cho sức khoẻ.Dụ dỗ, lừa dối, dẫn dắt, chứa chấp, ép buộc trẻ em hoạt động mại dâm; xâm hại tình dục trẻ em;Lợi dụng, dụ dỗ, ép buộc trẻ em mua, bán, sử dụng văn hoá phẩm kích động bạo lực, đồi trụy; làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, tàng trữ văn hoá phẩm khiêu dâm trẻ em; sản xuất, kinh doanh đồ chơi, trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ em.CÁC HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM (tt)(Trích điều 7 Luật BV,CS&GDTE năm 2004)Hành hạ, ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, bắt cóc, mua, bán, đánh tráo trẻ em; lợi dụng trẻ em vì mục đích trục lợi; xúi giục trẻ em thù ghét cha, mẹ, người giám hộ hoặc xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác;Lạm dụng lao động trẻ em, sử dụng trẻ em làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại, làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động;Cản trở việc học tập của trẻ em;Aùp dụng biện pháp có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm hoặc dùng nhục hình đối với trẻ em vi phạm pháp luật.Đặt cơ sở sản xuất, kho chứa thuốc trừ sâu, hoá chất độc hại, chất dễ gây cháy, nổ gần cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, điểm vui chơi giải trí của trẻ em.Điều 1 : Trẻ emTrẻ em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi Điều 2 : Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Luật này quy định các quyền cơ bản, bổn phận của trẻ em; trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.Luật này được áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội,tổ chức chính trị- xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình và công dân Việt Nam( sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân); tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.Điều 3 : Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hòa nhập với gia đình, cộng đồng.Trẻ em lang thang là trẻ em rời bỏ gia đình, tự kiếm sống, nơi kiếm sống và nơi cư trú không ổn định; trẻ em cùng với gia đình đi lang thangGia đình thay thế là gia đình hoặc cá nhân nhận chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.Cơ sở trợ giúp trẻ em là tổ chức được thành lập để bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.Điều 4 : Không phân biệt đối xử với trẻ emTrẻ em, không phân nbiệt gái, trai, con trong giá thú, con ngoài giá thú, con để, con nuôi, con riêng, con chung; không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội, chính kiến của cha mẹ hoặc người giám hộ, đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, được hưởng các quyền theo quy định của pháp luật.Điều 5 : Trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ emViệc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của gia đình, nhà trường, Nhà nước, xã hội và công dân. Trong mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có liên quan đến trẻ em thì lợi ích của trẻ em phải được quan tâm hàng đầu.Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhaan ở trong nước và nước ngoài góp phần vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Điều 6 : Thực hiện quyền của trẻ emCác quyền của trẻ em phải được tôn trọng và thực hiện.Mọi hành vi vi phạm quyền của trẻ em, làm tổn hại đến sự phát triển bình thường của trẻ em đều bị nghiêm trị theo quy định của pháp luật.Điều 7 : Các hành vi bị nghiêm cấm. Nghiêm cấm các hành vi sau đây :Cha mẹ bỏ rơi con, người giám hộ bỏ rơi trẻ em được mình giám hộ;Dụ dỗ lôi kéo trẻ em đi lang thang; lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợiDụ dỗ, lừa dối ép buộc trẻ em mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy, lôi kéo trẻ em đánh bạc, bán, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất kích thích khác có hại cho sức khỏe;	(4,5,6,7,8,9,10 ) Dụ dỗ, lừa dối, dẫn dắt,chứa chấp, ép buộc trẻ em hoạt động mại dâm; xâm hại tình dục trẻ em; Lợi dụng, dụ dỗ, ép buộc trẻ em mua, bán, sử dụng văn hóa phẩm kích động, bạo lực, đồi trụy; làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, tàng trữ văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em; sản xuất, kinh doanh, đồ chơi, trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ em; Hành hạ, ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, bắt cóc, mua bán, đánh tráo trẻ em; lợi dụng trẻ em vì mục đích trục lợi; xúi giục trẻ em thù ghét cha mẹ, người giám hộ hoặ

File đính kèm:

  • pptphong_chong_trung_phat_tre_em_trong_nha_truong.ppt
Bài giảng liên quan