Chuyên đề Sinh hoạt của tổ chuyên môn

3. Chương trình GD phổ thông (sau 2015) hình thành và phát triển cho HS các năng lực chung và năng lực chuyên biệt.

a. Các năng lực chung

* Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân:

- Năng lực tự học

- Năng lực giải quyết vấn đề

- Năng lực sáng tạo

- Năng lực tự quản lý

* Nhóm năng lực về quan hệ xã hội:

- Năng lực giao tiếp

- Năng lực hợp tác

* Nhóm năng lực công cụ:

- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ

- Năng lực tính toán

b. Các năng lực chuyên biệt môn học/ lĩnh vực học tập: (1) Tiếng Việt; (2) Tiếng nước ngoài; (3) Toán; (4) Khoa học tự nhiên, công nghệ; (5) Khoa học xã hội và nhân văn; (6) Thể chất; (7) Nghệ thuật.

 

 

ppt39 trang | Chia sẻ: vuductuan12 | Lượt xem: 8056 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Sinh hoạt của tổ chuyên môn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
SINH HOẠT CHUYÊN ĐỀ CỦA TỔ CHUYÊN MÔN TẬP HUẤN TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN TRƯỜNG TRUNG HỌC * NỘI DUNG CHÍNH Thực trạng sinh hoạt chuyên đề của tổ chuyên môn trường THPT Xây dựng các chuyên đề sinh hoạt ở tổ chuyên môn 3. Quy trình triển khai sinh hoạt chuyên đề tại tổ nhóm chuyên môn. Thực hành xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên đề: Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực. I. THỰC TRẠNG SINH HOẠT CHUYÊN ĐỀ CỦA TỔ CHUYÊN MÔN TRƯỜNG THPT * Hoạt động 1: Trao đổi thảo luận. 	- Thực trạng sinh hoạt chuyên đề chuyên môn của tổ chuyên môn nơi đồng chí công tác năm 2013 – 2014 về nội dung, quy trình và kết quả đạt được? Hoạt động 2: Nhận xét, chia xẻ, đánh giá 1. Thực trạng sinh hoạt chuyên đề của TCM ở trường THPT 1.1. Những kết quả đạt được 	- Sinh hoạt chuyên đề tại TCM về cơ bản đã đạt được các mục tiêu đề ra, từ đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 	- Ở một số trường THPT đã tổ chức thực hiện, duy trì thường xuyên và đạt được một số kết quả 	- Kế hoạch sinh hoạt chuyên đề đã được xây dựng khoa học. 	- Nội dung chuyên đề được lựa chọn đa dạng và xuất phát từ các vấn đề trong thực tế giảng dạy. 	- Quy mô sinh hoạt chuyên đề đa dạng 1. Thực trạng sinh hoạt chuyên đề của TCM ở trường THPT 1.2. Hạn chế 	- Các hoạt động sinh hoạt chuyên đề ở TCM phần nhiều tập trung vào việc triển khai học tập các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên, phổ biến các kế hoạch, kiểm điểm thi đua,… Nội dung sinh hoạt chuyên đề chiếm tỉ lệ thấp trong nội dung sinh hoạt TCM. 	- Việc xác định các nội dung sinh hoạt chuyên đề chưa thật sát với những vấn đề GV còn khó khăn, trong thực tế giảng dạy hiện nay. 	- Hình thức sinh hoạt chuyên đề còn đơn điệu. 	- Chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên đề chưa thật sự có hiệu quả tác động đến việc nâng cao chất lượng dạy học. 1. Thực trạng sinh hoạt chuyên đề của TCM ở trường THPT 1.3. Nguyên nhân 	- Công tác quản lý chỉ đạo, tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất còn chưa thỏa đáng 	- Vai trò của tổ trưởng/ nhóm trưởng chưa được phát huy hết, chưa lôi kéo được các thành viên. Phần lớn sinh hoạt mang tính giao khoán nhiều hơn 	- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu chuyên đề chưa thật sự khoa học 	- Một số trường thiếu giáo viên hoặc cơ cấu giáo viên không hợp lý 	- Cơ chế động viên khen thưởng cho giáo viên tham gia xây dựng chuyên đề chưa rõ ràng 2. Xây dựng các chuyên đề sinh hoạt ở tổ chuyên môn. Hoạt động 3: Trao đổi, thảo luận 	- Là người tổ trưởng chuyên môn đồng chí đã xây dựng các chuyên đề sinh hoạt ở tổ chuyên môn như thế nào? 	- Nguyên tắc lựa chọn nội dung chuyên đề sinh hoạt ở tổ chuyên môn của đồng chí. 	- Thầy cô hãy chia sẻ kinh nghiệm làm thế nào để sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn có tính khả thi? Hoạt động 4: Nhận xét, Chia xẻ 2. Xây dựng các chuyên đề sinh hoạt ở tổ chuyên môn: * Bước 1: Lựa chọn nội dung sinh hoạt chuyên đề Nguyên tắc + Phải được bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn dề khó, hoặc các vấn đề mới phát sinh trong thực tế giảng dạy. + Bám sát định hướng đổi mới PPGD và KTĐG hiện nay + Mang tính phổ biến và khả thi. + Đảm bảo nguồn lực và các điều kiện cơ sở vật chất 2. Xây dựng các chuyên đề sinh hoạt ở tổ chuyên môn: * Bước 2: Quy trình sinh hoạt chuyên đề ở tổ/nhóm chuyên môn. Việc 1: Công tác chuẩn bị + Các buổi sinh hoạt chuyên đề cần có công tác chuẩn bị và phân công rõ ràng công việc cho các thành viên trong tổ/nhóm bộ môn: 	Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động 	Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động 	Dự kiến sẽ giao những nhiệm vụ gì cho đối tượng nào, thời gian phải hoàn thành là bao lâu. + Bản thân tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn sẽ làm những gì để thể hiện sự tương tác tích cực các thành viên trong tổ/nhóm. Để làm được việc này đòi hỏi mỗi GV và tổ trưởng chuyên môn phải có kỹ năng làm việc nhóm. Việc 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề + Lựa chọn thời gian và tiến hành đúng theo thời gian đã chọn. + Tổ trưởng/nhóm trưởng bộ môn điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: Xác định rõ mục tiêu của buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận rõ ràng; nếu rõ nguyên tắc làm việc; biết khêu gợi các ý kiến phát biểu của đồng nghiệp: mời GV cũ phát biểu trước, GV mới phát biểu sau; Biết chẻ nhỏ vấn đề thảo luận bằng những câu hỏi dẫn dắt hợp lý; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến phát biểu + Các thành viên được phân công viết các chuyên đề báo cáo nội dung - Việc 3: Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề: + Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề phải đưa ra được các kết luận cần thiết, phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chuyên đề trong thực tế giảng dạy, trường hợp chưa thống nhất cần đến buổi sinh hoạt khác cũng nêu rõ và bố trí buổi sinh hoạt kế tiếp để thực hiện. + Đối với các trường quy mô nhỏ, GV mỗi bộ môn ít, nên đẩy mạnh hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường để trao đổi học thuật, nâng cao năng lực chuyên môn theo yêu cầu. 4. Thực hành xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên đề. “Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực” a. Bước 1: Lựa chọn nội dung b. Bước 2: Xác lập mục tiêu kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học. 	- Đánh giá vì sự tiến bộ của người học, đánh giá như là quá trình học tập, đánh giá về kết quả học tập 	- Đánh giá phục vụ những mục đích khác như: + Phân loại học sinh + Lên KH và điều chỉnh hoạt động giảng dạy + Phản hồi và khích lệ + Chẩn đoán các vấn đề của hs + Phán đoán giá trị, xếp loại học tập và phân định mức độ tiến bộ… c. Bước 3: Xây dựng đề cương (tìm hiểu những định hướng về đổi mới kiểm tra đánh giá) I. Thế nào là định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực. 1. Khái niệm năng lực 	- Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học được… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử dụng một cách thành công và có trách nhiệm các giải pháp… trong những tình huống thay đổi (Weinert, 2001). - Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. 2. Năng lực cốt lõi của học sinh Việt Nam 3. Chương trình GD phổ thông (sau 2015) hình thành và phát triển cho HS các năng lực chung và năng lực chuyên biệt. a. Các năng lực chung * Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân: - Năng lực tự học - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực sáng tạo - Năng lực tự quản lý * Nhóm năng lực về quan hệ xã hội: - Năng lực giao tiếp - Năng lực hợp tác * Nhóm năng lực công cụ: - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) - Năng lực sử dụng ngôn ngữ - Năng lực tính toán b. Các năng lực chuyên biệt môn học/ lĩnh vực học tập: (1) Tiếng Việt; (2) Tiếng nước ngoài; (3) Toán; (4) Khoa học tự nhiên, công nghệ; (5) Khoa học xã hội và nhân văn; (6) Thể chất; (7) Nghệ thuật... 4. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực. - Đánh giá kết quả GD đối với các môn học và hoạt động GD ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu GD, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả GD HS. - Đánh giá cần phải dựa theo chuẩn KT, KN (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động GD từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về KT, KN, thái độ của HS của cấp học. - Đánh giá cần phải phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng. - Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng TNKQ và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này. - Cần có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy - học. 4. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực. - Một số khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá KT-KN của người học 5. Một số yêu cầu đối với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. - Phải đánh giá được các năng lực khác nhau của học sinh: năng lực chung, năng lực chuyên biệt. - Đảm bảo tính khách quan. - Đảm bảo sự công bằng - Đảm bảo tính toàn diện - Đảm bảo tính công khai - Đảm bảo tính giáo dục - Đảm bảo tính phát triển. II. Hệ thống hóa các phương pháp, hình thức và công cụ kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học. * C¸c kiÓu đánh giá 	 Quan s¸t VÊn ®¸p ViÕt 	 Tr¾c nghiÖm tù luËn Tr¾c nghiÖm kh¸ch quan 	 	 	 	 Đóng-sai NhiÒu lùa chän GhÐp c©u ĐiÒn thªm Bài tập Bài luận Hồ sơ học tập 	   1. C¸c c«ng cô đánh giá phæ biÕn nhÊt (tãm t¾t trong s¬ ®å ) 2. Bảng phân loại mức độ trong lĩnh vực nhận thức - Nhớ: nhớ lại, tái hiện - Hiểu: nắm vững, giải thích, dự đoan - Áp dụng: sử dụng trong hoàn cảnh mới - Phân tích: phân chia thành các phần nhỏ để hiểu cấu trúc sự vật (các yếu tố, mối liên hệ qua lại, cấu trúc) - Tổng hợp: sắp xếp các bộ phận thành tổng thể mới (bài nói, kế hoạch, dự án…) - Đánh giá : xác định giá trị 3. Đánh giá các mức độ nhận thức. - Biết: ghi nhớ các sự kiện, thuật ngữ và các nguyên lý dưới hình thức mà sinh viên đã được học. - Hiểu: hiểu các tư liệu đã được học, sinh viên phải có khả năng diễn giải, mô tả tóm tắt thông tin thu nhận được. - Áp dụng: áp dụng được các thông tin, kiến thức vào tình huống khác với tình huống đã học. - Phân tích: biết tách từ tổng thể thành bộ phận và biết rõ sự liên hệ giữa các thành phần đó đối với nhau theo cấu trúc của chúng. - Tổng hợp: biết kết hợp các bộ phận thành một tổng thể mới từ tổng thể ban đầu. - Đánh giá: biết so sánh, phê phán, chọn lọc, quyết định và đánh giá trên cơ sở các tiêu chí xác định. Đánh giá gián tiếp Trắc nghiệm khách quan Đúng-Sai Câu hỏi có nhiều lựa chọn Ghép đôi Hoàn thành Điền vào chỗ trống Câu trả lời ngắn Tự luận Bài tự luận hạn chế Bài tự luận mở rộng 4. Các hình thức đánh giá Đánh giá trực tiếp Các bài tập / bài luận Được thực hiện với các số liệu Được thực hiện với các thiết bị cần thiết. Các đề tài/đề án/dự án có tính chất lâu dài Hồ sơ các bài làm tốt nhất của học sinh Thí nghiệm Nghiên cứu trường hợp Thuyết minh/thuyêt trình Các hình thức trực tiếp – Người học sử dụng kiến thức và kỹ năng để đã được học vào giải quyết các tình huống trong thực tế trong cuộc sống như: tạo ra một sản phẩm hay áp dụng một quy trình nào đó... Các hình thức gián tiếp– người học trả lời câu hỏi về “cách thực hiện” nhưng không trực tiếp áp dụng các kiến thức/kỹ năng đã được học để tạo ra một sản phẩm hay áp dụng một quy trình... * - Ưu điểm của hình thức đánh giá Trực tiếp Các yêu cầu đánh giá trực tiếp Tính thực tiễn của Cuộc sống Kỹ năng/Kiến thức về môn học Các kỹ năng nghiên cứu độc lập kỹ năng giải quyết vấn đề, Tư duy phê phán Sáng tạo, Khéo léo Các kiến thức/kỹ năng liên ngành giữa các môn học Kiến thức/Kỹ năng giao tiếp Kỹ năng/Kiến thức về thẩm mỹ 5. Các loại hình phương pháp đánh giá 	Ngoài 2 loại TNKQ và TNTL, còn các loại hình đánh giá khác a. Bài viết ( dự án, bài tập lớn) có: - Ưu điểm + Các kỹ năng cao cấp: phân tích, tổng hợp, giải quyết vấn đề + chiều sâu kiến thức + khả năng tự học, nghiên cứu - Nhược điểm + Thời gian chấm + Khoảng bao quát chương trình + Làm hộ + Không công bằng ( sinh viên yếu không làm được) + sinh viên phân phối thời gian không hợp lý + chủ quan b. Vấn đáp - Ưu điểm: + Tăng cường trao đổi giữa giảng viên và sinh viên + Sinh viên hiểu đúng vấn đề cần trả lời + Có thể hỏi bất kỳ vấn đề gì giảng viên quan tâm + Đánh giá được khả năng ứng đáp của sinh viên - Nhược điểm + Chỉ thuận lợi cho sinh viên có khả năng hùng biện + Tốn thời gian + Tâm lý lo lắng, sợ hãi + Khó bảo mật + Sinh viên khó chuẩn bị + Khó so sánh các sinh viên với nhau + chủ quan + Điều kiện thi của sinh viên là khác nhau. c. Thi tổng hợp - Ưu điểm + Tích hợp kế thừa nhiều môn học + Có được đánh giá tổng thể về một cấp học + Đánh giá chung, tổng hợp về học kỳ/cấp học - Nhược điểm + Học sinh lo lắng; Tốn nhiều thời gian d. Tiểu luận - Ưu điểm + Cơ hội nghiên cứu độc lập về một vấn đề + Hoàn thành 1 công trình của mình + Cảm xúc về một công việc lớn đã hoàn thành + Tạo quan hệ tốt giữa giáo viên và sinh viên - Nhược điểm + Tốn thời gian + Sinh viên yếu không làm được + Chuyên môn hoá quá sâu e. Tự đánh giá - Ưu điểm + Cho phép học sinh tự đánh giá + Tạo động cơ thúc đẩy học tập - Nhược điểm + Học sinh tự đánh giá + Không được chấp nhận rộng rãi + Không có thông tin phản hồi g. Đánh giá theo hồ sơ học tập - Tập hợp các công trình, hồ sơ hoạt động có liên quan III. Biên soạn câu hỏi, bài tập kiếm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực. 1. Những yêu cầu cơ bản về kĩ thuật biên soạn câu hỏi kiểm tra. a. Kiểm tra miệng (vấn đáp) - Quan niệm cũ: Vấn đáp đơn thuần chỉ là kiểm tra bài cũ, đầu tiết học. - Quan niệm đánh giá mới: Kiểm tra miệng được áp dụng rộng rãi trong đánh giá thường xuyên, được sử dụng ở mọi thời điểm của giờ học Ngữ Văn: Từ kiểm tra bài cũ, tìm hiểu bài mới đến luyện nghe, nói trong giờ học. - Các câu hỏi ngắn gọn, chính xác, phù hợp với nhận thức của học sinh, cần đặt câu hỏi “tình huống” để kích thích óc tư duy và phản xạ của học sinh. - Đánh giá kết quả trả lời không đơn thuần là điểm số mà còn chú ý đến nhiều phương diện như: kiến thức, cách nói, cách trình bày, phát âm, cách biểu cảm b. Kiểm tra viết (Khách quan+ tự luận) Đa dạng hóa các dạng bài tập, câu hỏi kiểm tra. + Bài tập tái hiện + Bài tập vận dụng + Bài tập giải quyết vấn đề. + Bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn. 3. Xây dựng bộ câu hỏi, bài tập theo đặc thù của từng môn. IV. Kiến nghị, đề xuất. * Bước 3: GV phân công chuẩn bị trình bày trước tổ chuyên đề. * Bước 4: Lấy ý kiến đóng góp, nhận xét: Nội dung, hình thức của chuyên đề. * Bước 5: Hoàn thiện sản phẩm. Hãy chọn 1 trong 2 vấn đề sau: 1. Xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên đề tại tổ chuyên môn. 2. Phác thảo 01 đề cương sinh hoạt chuyên đề cho tổ chuyên môn đ/c công tác năm 2014. Tên chuyên đề: Dạy học theo chủ đề tích hợp. 	 * Thu hoạch cá nhân * 

File đính kèm:

  • pptDoi moi kiem tra danh gia trong day hoc.ppt
Bài giảng liên quan