Chuyên đề Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn tiếng Anh bậc trung học cơ sở

- Thực hiện việc "Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy" là một trong năm nội dung chính của chủ đề năm học mà mỗi giáo viên phải phấn đấu thực hiện.

- Nhằm nâng cao chất lượng tiết dạy, khuyến khích sự tìm tòi chuẩn bị tốt của giáo viên trước khi lên lớp.

- Đáp ứng được sự phát triển về giáo dục, theo kịp với sự phát triển của xã hội về mọi lĩnh vực.

- Giúp học sinh tiếp cận với các phương tiện kỹ thuật hiện đại, kiến thức, thông tin được cập nhật thường xuyên, chính xác, kịp thời. Nâng cao sự phát triển trí tuệ, tính tự chủ tìm tòi sáng tạo của học sinh. Giờ học hấp dẫn hơn, hiệu quả cao hơn.

 

doc6 trang | Chia sẻ: andy_Khanh | Lượt xem: 1070 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung Chuyên đề Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn tiếng Anh bậc trung học cơ sở, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
PHÒNG GIÁO DỤC THỊ XÃ ĐÔNG HÀ
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU
-----&*&------
CHUYÊN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ
 &!
TỔ: ANH VĂN
Năm học: 2008 - 2009
CHUYÊN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
TRONG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH - CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ.
Phần I: Đặt vấn đề:
- Thực hiện việc "Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy" là một trong năm nội dung chính của chủ đề năm học mà mỗi giáo viên phải phấn đấu thực hiện.
- Nhằm nâng cao chất lượng tiết dạy, khuyến khích sự tìm tòi chuẩn bị tốt của giáo viên trước khi lên lớp.
- Đáp ứng được sự phát triển về giáo dục, theo kịp với sự phát triển của xã hội về mọi lĩnh vực.
- Giúp học sinh tiếp cận với các phương tiện kỹ thuật hiện đại, kiến thức, thông tin được cập nhật thường xuyên, chính xác, kịp thời. Nâng cao sự phát triển trí tuệ, tính tự chủ tìm tòi sáng tạo của học sinh. Giờ học hấp dẫn hơn, hiệu quả cao hơn.
Phần II: Nội dung:
1. Thuận lợi:
- Mỗi cán bộ và giáo viên của ngành đã xác định rõ nhiệm vụ năm học, hưởng ứng rất nhiệt tình, tích cực.
- Các cấp ngành từ bộ, sở, phòng và nhà trường đã chỉ đạo triển khai kịp thời đến tận từng giáo viên.
- Nhà trường tạo điều kiện để giáo viên học vi tính và sử dụng Internet cũng như tập huấn soạn giáo án power point cho gần 100% giáo viên trong tường. Riêng tổ Anh văn 100% giáo viên có chứng chỉ A tin học và chứng nhận lớp học soạn giáo án Power point.
- Những chỉ dẫn, từ được dùng trong máy tính bằng tiếng Anh nên đây là một thuận lợi lớn để giáo viên dạy ngoại ngữ ứng dụng có hiệu quả.
- Hầu hết các giáo viên Anh văn còn trẻ có tinh thần tự học tốt nên việc soạn và ứng dụng tốt nhiều kết quả tốt.
- Có nhiều phần mềm, nhiều nguồn để lấy tư liệu phục vụ cho bài dạy.
2. Khó khăn:
- Một số ít giáo viên (hầu hết là giáo viên dạy lâu năm), việc sử dụng máy móc, thao tác một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, chưa linh hoạt, thời gian dành cho việc soạn một tiết dạy còn nhiều, lúng túng trong việc điều chỉnh, theo dõi sự ghi chép của học sinh.
- Số giáo viên máy tính xách tay hầu như không có, chỉ phụ thuộc vào máy của trường nên đôi khi còn gặp khó khăn trong việc tự chủ soạn bài của bản thân.
3. Thực tế ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy môn tiếng anh.
- Dạy ngoại ngữ tập trung và dạy 4 kĩ năng: Nói nghe, đọc, viết cả 4 kỹ năng này đều có thể sử dụng dạy Powver point.
- Năm học 2007 - 2008 tổ đã áp dụng soạn giáo án bằng vi tính; dạy được 3 tiết có ứng dụng công nghệ thông tin tuỳ theo tiết dạy và trình độ mà giáo viên ứng dụng cho học cho linh hoạt (Có tiết chỉ minh hoạ tranh ảnh, bài tập trắc nghiệm, kết hợp ghi bảng, có tiết dạy và thể hiện nội dung bài dạy hoàn toàn bằng máy.
- Năm học 2008 - 2009 việc ứng dụng công nghệ thông tin đã đồng đều giữa các giáo viên và nhiều tiết hơn. Trong học kỳ I (100% tiết thao giảng bắt buộc giáo viên phải soạn và dạy trên máy). Ngoài ra giáo viên còn soạn và dạy được 10 tiết; tổng số tiết dạy là 15 (giáo viên sử dụng tốt công nghệ thông tin là cô Song Hiếu).
- Số tiết dạy có nội dung đa dạng ứng dụng cho tất cả các dạng bài; dạy nói, nghe, đọc, viết và "Language Focus".
- Qua việc dạy các kĩ năng chúng tôi thấy việc áp dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy ngữ liệu mới, từ vựng , bài đọc hiểu, bài viết; "Language Focus" là có hiệu quả cao hơn cả.
+ Dạy từ: Giáo viên dùng các tranh ảnh để gợi ý cho học sinh suy nghĩ, tìm tòi từ cần học; giúp học sinh phát âm chuẩn theo người bản xứ , nhớ dấu nhấn, cách đọc từ chính xác.
- Dạy bài đọc hiểu: Chuẩn bị các dạng bài tập cho học sinh luyện tập như Multiple choice/True - False/ Gap - Fill, Lucky numbers .. Giúp tiết kiệm thời gian, học sinh hứng thú hơn, hoạt động nhóm, cặp được phát huy có hiệu quả hơn.
+ Dạy bài viết: Giúp học sinh tiếp cận nhanh với bài mẫu, một số bài viết kể chuyện theo tranh, viết theo từ gợi ý, câu mẫu đoạn mẫu được học tập trung, bắt chước nhanh, giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian hướng dẫn. Dành nhiều thời gian để sữa lỗi sai cho từng bài viết của học sinh (Kết hợp dùng đèn chiếu).
+ Dạy phần "Language Focus": Đây thường là bài ôn tập kiến thức ngữ pháp, cấu trúc, từ vựng, các bài này thường rất dài nội dung nhiều, nên giáo viên sử dụng soạn bài có ứng dụng Công nghệ thông thông tin để tóm tắt kiến thức, luyện cho học sinh nhiều dạng bài tập, cho điểm những em làm tốt có tiến bộ để khuyến khích các em học tốt hơn.
4. Qua việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy chúng tôi đã thu được một số kết quả sau:
a. Ưu điểm: Giáo viên đã chú trọng đầu tư thời gian cho việc chuẩn bị bài giảng, tìm tài liệu, tranh ảnh... Như vậy 100% tiết dạy ứng dụng Công nghệ thông tin đã sử dụng đồ dùng dạy học.
- Qua việc ứng dụng giáo viên đã tự trau dồi kiến thức về sử dụng máy móc, phần mềm, tra cứu, cập nhật Internet .. và rút được nhiều kinh nghiệm cho tiết dạy, sữa chữa những lỗi hay gặp phải khi thực hiện bài dạy.
- Các giáo viên có sự học hỏi, trao đổi chuyên môn với nhau, một tiết dạy có thể bổ sung và sử dụng cho dạy nhiều lớp, nhiều năm.
- Học sinh quen dần với việc học qua máy, rút kinh nghiệm trong ghi chép nội dung bài dạy, tìm tòi tư liệu, tranh ảnh, bài tập nâng cao qua mạng, giúp phát triển tư duy nhanh hơn, chủ động hơn trong việc tiếp thu bài giảng.
- Giờ học hứng thú hơn, hấp dẫn hơn.
b. Tồn tại.
- Việc chuẩn bị bài dạy của một số giáo viên còn mất quá nhiều thời gian, phụ thuộc vào máy của trường (vì không có máy riêng).
- Việc quản lý thảo luận nhóm, tổ còn nhiều hạn chế, một số tiết giáo viên chưa linh hoạt trong phương pháp vì phụ thuộc nhiều vào máy và sử dụng chưa thành thạo.
- Đối với học sinh trung bình yếu, và học sinh yếu việc theo dõi, tiếp thu bài dạy chưa theo kịp với trình độ của các em. Một số em chuẩn bị bài ở nhà chưa tốt nên khó khăn trong việc tiếp thu bài mới.
- Đôi khi tranh ảnh, màu sắc hấp dẫn lôi cuốn các em hơn là chú trọng vào nội dung giáo viên truyền đạt.
- Việc ghi vở còn hạn chế, ghi không kịp hoặc giáo viên trình chiếu nhanh nội dung, tóm tắt, giáo viên cần chú trọng điều này.
5. Bài dạy ứng dụng Công nghệ thông tin có hiệu quả (tóm tắt phần nội dung và ứng dụng của giáo viên).
Tên bài dạy: UNIT 5: MEDIA
Lesson 1: Getting started - Listen read
(Page 40 - sgk: tiếng Anh 9)
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Song Hiếu (Lớp dạy 9D)
Tóm tắt nội dung bài dạy
1. Dạy từ vựng (Vocabulary)
- town crier (n) Người truyền tin
- Remote control (n) Điều khiển từ xa
- Channel (n) Kênh
* Checking vocab "matching"
2. Listen and read:
a. Read the texts
b. Complete the table
Fucts and events
1. Remote controls are used to interact with.TV....
c. Comprchension questions:
a. What was a town crier?
b. How poprular is the (Kiến thức ngày nay)?
d. Model sentences:
- In Viet Nam, people love reading newspapers and magazines.
* Love/litke/dislike/enjoy/hate/(be) intested in + V-ing .
3. Plactice: "Picture drill".
Examples: S1 I like watching T.V
S2: I like reading news papers but dislike playing games.
Or: S2: What do you like doing
in your free time.
S2 I like listerning to music.
S1: Do you like using the Internet?
S2 Yes, I do.
IV. Củng cố: Liên hệ đối với học sinh.
V. Hướng dẫn về nhà.
- Đặt 5 câu nói về sở thích.
- Bài tập: 1,2 (Trang 35 - 37).
- Chuẩn bị "Speak".
Phần ứng dụng của giáo viên:
Giáo viên sử dụng tranh ảnh được sưu tầm từ Internet, sách báo ... để giới thiệu chủ đề bài học và gợi ý từ để học sinh đưa ra từ mới cần học.
- Kết nối âm thanh -> Học sinh nghe đọc theo và xác định trọng âm.
- Giáo viên tình chiến toàn bộ bài đọc trên màn hình, tất cả học sinh tập trung vừa nghe băng vừa chú ý vào bài đọc. Giáo viên giải thích thêm một số từ mới khác.
- Sau khi đọc bài xong, yêu cầu học sinh làm bài tập (giáo viên copy nội dung bài tập lên màn hình, hướng dẫn học sinh cách làm và quản lý, giúp đỡ học sinh thực hiện.
Giáo viên lại bài đọc, cho học sinh đọc thầm sau đó trả lời câu hỏi; từng câu hỏi xuất hiện -> Học sinh trả lời (2 -> 3 em) -> Giáo viên chiếu câu trả lời đúng.
- Từ nội dung bài đọc cho học sinh nhắc lại cách dùng một số động từ sau nó + V-ing.
- Học sinh kế 1 số động từ có cách dùng tương tự.
- Giáo viên dùng tranh ảnh đã dạy ở phần đầu để cho học sinh luyện tập tập theo tranh dùng các câu khẳng định, câu hỏi có từ hỏi, câu hỏi đoán để luyện tập.
- Liên hệ thực tế.
Giáo viên đưa thêm 1 số tranh ảnh khác để hỏi học sinh.
- Chiếu lại toàn bộ nội dung chính bài học lên màn hình.
Phần III: Những giải pháp để tiếp tục thực hiện nội dung "Ứng dụng công nghệ thông tin" vào dạy tiếng anh".
- Học kỳ 2 mỗi giáo viên dạy ít nhất 02 tiết, tập trung cho 4 khối từ lớp 6 - 9; chú trọng những tiết dạy khó; dài để rút kinh nghiệm.
- Dự giờ mình dạy và các môn khác để học hỏi kinh nghiệm, bổ sung những thiếu sót của từng cá nhân.
- Tham gia dự giờ cấp thị, cấp cụm đầy đủ.
- Tăng cường truy cập mạng Internet để tìm hiểu các bài dạy của bộ môn qua các trường trong và ngoài tỉnh.
+ Tìm hiểu, ứng dụng việc cài đặt cách đọc từ, câu, đoạn văn trong giảng dạy.
- Chú trọng quản lý hoạt động nhóm và ghi chép của học sinh, đặc biệt học sinh yếu.
- Động viên học sinh chuẩn bị kỹ bài học ở nhà.
Phần IV: Những tài liệu giáo viên đã tham khảo
+ Phần mềm 	"Giáo án điện tử"
" Lạc việt"
"www.quang tri.com.edu.vn"
+ Truy cập Internet về các lĩnh vực để chọn lọc thông tin, tranh ảnh, tư liệu phục vụ cho bài dạy.
Đông Hà, ngày 10 tháng 2 năm 2009
 T/M tổ: Giáo viên
 Nguyễn Thị Lý

File đính kèm:

  • docbc UDCNTT Anh.doc