Đề kiểm tra chất lượng học kì I môn Ngữ Văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Phòng GD&ĐT Đức Thọ (Có đáp án)

Nhân kỉ niệm ngày sinh năm nay của tôi, bạn bè đến chơi vui vẻ quá. Suốt cả buổi sáng, nhà tôi tấp nập kẻ ra, người vào, tiếng cười nói ríu ra ríu rít không ngớt. Hai chiếc bình cắm đầy hoa. Hoa hồng bạch, hoa hồng nhung, hoa cẩm chướng, hoa mặt trời, lại có những bông hoa cỏ nhỏ xíu màu tím nhạt mà tôi rất thích nữa. Các bạn tôi ngồi chật cả nhà, bao nhiêu ghế mượn thêm của cô Ba nhà bên cũng vẫn không đủ, có chỗ hai bạn phải ngồi chung một ghế, chật chội nhưng mà vui. Nhiều bạn còn mang cả quà đến tặng tôi nữa. Tôi nhận được nhiều thứ quá: nào cặp tóc, nào sổ, nào khăn mùi soa,. bao nhiêu thứ bày la liệt trên bàn.

Vui thì vui thật, nhưng tôi vẫn cứ bồn chồn không yên. Không hiểu sao cái Trinh, đứa bạn thân nhất của tôi, giờ này vẫn chưa đến. Chẳng lẽ nó lại quên ngày vui của tôi? Không, con bé vốn chu đáo lắm kia mà! Bạn bè đã bắt đầu ra về lác đác, tôi cũng bồn chồn. Tôi không trách Trinh nữa mà bắt đầu lo. Hay là. Trinh đã gặp tai nạn gì giữa đường chăng?

 (Theo Trần Hoài Dương, Những ngôi sao trong mưa, Ngữ văn 8, tập một)

a. Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn trích.

b. Chỉ ra công dụng của dấu hai chấm trong câu văn “Tôi nhận được nhiều thứ quá: nào cặp tóc, nào sổ, nào khăn mùi soa,. bao nhiêu thứ bày la liệt trên bàn.”

c. Chỉ ra và nêu rõ chức năng của các tình thái từ trong đoạn văn in đậm.

d. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết vì sao “tôi vẫn cứ bồn chồn không yên”?

e. Viết một đoạn văn (khoảng 5 -10 dòng) trình bày cảm nhận về tâm trạng nhân vật “tôi” trong đoạn trích.

 

doc5 trang | Chia sẻ: Minh Văn | Ngày: 07/03/2024 | Lượt xem: 189 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Đề kiểm tra chất lượng học kì I môn Ngữ Văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Phòng GD&ĐT Đức Thọ (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
 PHÒNG GD&ĐT ĐỨC THỌ
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2019 – 2020
Môn: Ngữ văn 8
Thời gian làm bài: 90 phút.

Câu 1. (5.0 điểm) 
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: 
Nhân kỉ niệm ngày sinh năm nay của tôi, bạn bè đến chơi vui vẻ quá. Suốt cả buổi sáng, nhà tôi tấp nập kẻ ra, người vào, tiếng cười nói ríu ra ríu rít không ngớt. Hai chiếc bình cắm đầy hoa. Hoa hồng bạch, hoa hồng nhung, hoa cẩm chướng, hoa mặt trời, lại có những bông hoa cỏ nhỏ xíu màu tím nhạt mà tôi rất thích nữa. Các bạn tôi ngồi chật cả nhà, bao nhiêu ghế mượn thêm của cô Ba nhà bên cũng vẫn không đủ, có chỗ hai bạn phải ngồi chung một ghế, chật chội nhưng mà vui. Nhiều bạn còn mang cả quà đến tặng tôi nữa. Tôi nhận được nhiều thứ quá: nào cặp tóc, nào sổ, nào khăn mùi soa,... bao nhiêu thứ bày la liệt trên bàn.
Vui thì vui thật, nhưng tôi vẫn cứ bồn chồn không yên. Không hiểu sao cái Trinh, đứa bạn thân nhất của tôi, giờ này vẫn chưa đến. Chẳng lẽ nó lại quên ngày vui của tôi? Không, con bé vốn chu đáo lắm kia mà! Bạn bè đã bắt đầu ra về lác đác, tôi cũng bồn chồn. Tôi không trách Trinh nữa mà bắt đầu lo. Hay là... Trinh đã gặp tai nạn gì giữa đường chăng? 
 (Theo Trần Hoài Dương, Những ngôi sao trong mưa, Ngữ văn 8, tập một)
a. Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn trích.
b. Chỉ ra công dụng của dấu hai chấm trong câu văn “Tôi nhận được nhiều thứ quá: nào cặp tóc, nào sổ, nào khăn mùi soa,... bao nhiêu thứ bày la liệt trên bàn.”
c. Chỉ ra và nêu rõ chức năng của các tình thái từ trong đoạn văn in đậm.
d. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết vì sao “tôi vẫn cứ bồn chồn không yên”?
e. Viết một đoạn văn (khoảng 5 -10 dòng) trình bày cảm nhận về tâm trạng nhân vật “tôi” trong đoạn trích.
Câu 2. (5.0 điểm) 
Giới thiệu về một cuốn sách em yêu thích.
--- HẾT ----
Thí sinh không được sử dụng tài liệu; 
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
 Họ và tên thí sinh: .......... Số báo danh: .......
 PHÒNG GD&ĐT ĐỨC THỌ
ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2019 – 2020
Môn: Ngữ văn; Lớp: 8.
Thời gian làm bài: 90 phút.

I. Ma trận đề:
Nội dung
Kiểm tra đánh giá
Mức độ cần đạt

Tổng số
 Nhận biết
Thông hiểu

Vận dụng
Vận dụng
cao
Đọc – hiểu
Ngữ liệu:
01 đoạn văn.
- Xác định phương thức biểu đạt.
- Xác định tác dụng của dấu hai chấm.
- Xác định tình thái từ, chức năng của tình thái từ.
 - Giải thích được ý nghĩa từ ngữ, chi tiết trong đoạn trích.

Viết đoạn văn cảm nhận về một khía cạnh nội dung.
 


Tổng
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
3
2,0
20 %
1
1,0
10 %
1
2,0
20%

5
5,0
50 %
Làm văn

Viết bài văn thuyết minh



Viết bài văn thuyết minh về một thứ đồ dùng.


Tổng
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ



1
5,0
50 %
1
5,0
50 %

Tổng toàn bài
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
3
 2,0
20 %
1
 1,0
10 %
 1
 2,0
 20%
1
 5,0
50 %
6
10
100 %

II. Đề bài:
Câu 1. (5.0 điểm) 
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: 
Nhân kỉ niệm ngày sinh năm nay của tôi, bạn bè đến chơi vui vẻ quá. Suốt cả buổi sáng, nhà tôi tấp nập kẻ ra, người vào, tiếng cười nói ríu ra ríu rít không ngớt. Hai chiếc bình cắm đầy hoa. Hoa hồng bạch, hoa hồng nhung, hoa cẩm chướng, hoa mặt trời, lại có những bông hoa cỏ nhỏ xíu màu tím nhạt mà tôi rất thích nữa. Các bạn tôi ngồi chật cả nhà, bao nhiêu ghế mượn thêm của cô Ba nhà bên cũng vẫn không đủ, có chỗ hai bạn phải ngồi chung một ghế, chật chội nhưng mà vui. Nhiều bạn còn mang cả quà đến tặng tôi nữa. Tôi nhận được nhiều thứ quá: nào cặp tóc, nào sổ, nào khăn mùi soa,... bao nhiêu thứ bày la liệt trên bàn.
Vui thì vui thật, nhưng tôi vẫn cứ bồn chồn không yên. Không hiểu sao cái Trinh, đứa bạn thân nhất của tôi, giờ này vẫn chưa đến. Chẳng lẽ nó lại quên ngày vui của tôi? Không, con bé vốn chu đáo lắm kia mà! Bạn bè đã bắt đầu ra về lác đác, tôi cũng bồn chồn. Tôi không trách Trinh nữa mà bắt đầu lo. Hay là... Trinh đã gặp tai nạn gì giữa đường chăng? 
 (Theo Trần Hoài Dương, Những ngôi sao trong mưa, Ngữ văn 8, tập một)
a. Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn trích.
b. Chỉ ra công dụng của dấu hai chấm trong câu văn “Tôi nhận được nhiều thứ quá: nào cặp tóc, nào sổ, nào khăn mùi soa,... bao nhiêu thứ bày la liệt trên bàn.”
c. Chỉ ra và nêu rõ chức năng của các tình thái từ trong đoạn văn in đậm.
d. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết vì sao “tôi vẫn cứ bồn chồn không yên”?
e. Viết một đoạn văn (khoảng 5 -10 dòng) trình bày cảm nhận về tâm trạng nhân vật “tôi” trong đoạn trích.
Câu 2. (5.0 điểm) 
Giới thiệu về một cuốn sách em yêu thích.
III. Hướng dẫn chấm và biểu điểm:
Câu
 Nội dung
Điểm
1.
Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu
5.0
a
b
c
- Các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
- Công dụng của dấu hai chấm trong câu văn: Dùng để đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.
- “mà”: Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm (dùng để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói - thể hiện sự phân vân, thắc mắc của nhân vật trước khi kết luận).
- “chăng”: Tình thái từ nghi vấn (dùng để cấu tạo câu nghi vấn)
0.5
 0,5
 0,5
 0,5
d
- “tôi vẫn cứ bồn chồn không yên” vì: Không hiểu sao cái Trinh, đứa bạn thân nhất của tôi, giờ này vẫn chưa đến. (Hoặc HS trả lời: Vì Trinh chưa đến.)

1,0
e
Cảm nhận về tâm trạng nhân vật “tôi” trong đoạn trích.
2.0

c.1. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn.
0.25
c.2. Xác định đúng vấn đề: Cảm nhận về tâm trạng nhân vật “tôi” trong đoạn trích.
0.25
c.3. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn; vận dụng tốt thao tác trình bày đoạn văn. HS có thể trình bày nhiều cách khác nhau, song cần thể hiện các ý cơ bản (GV chấm cần nắm ý cơ bản để đánh giá, không áp đặt):
1.0
- Đoạn trích kể lại kỉ niệm sinh nhật của “tôi”. Trước tình cảm nồng hậu bạn bè dành cho mình, “tôi” rất vui sướng. Niềm vui ấy toát lên từ “tiếng cười nói ríu ra ríu rít không ngớt”, từ sắc hoa sặc sỡ cắm đầy hai chiếc bình, từ nhiều thứ quà “bày la liệt trên bàn”... Trong bữa tiệc sinh nhật ấy, đan xen với cảm xúc vui sướng là sự bồn chồn không yên vì đứa bạn thân nhất chưa đến. Sau cái băn khoăn, thắc mắc là sự bồn chồn, lo lắng
 => Tâm trạng “tôi” có những diễn biến rất tinh tế => “Tôi” là người giàu tình cảm...
c.4. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng.
0.25
c.5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
0.25
2 .
 Giới thiệu về một cuốn sách em yêu thích. 
5.0

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn thuyết minh có ba phần.
0.5

b. Xác định đúng trọng tâm đề bài: Giới thiệu về một cuốn sách em yêu thích. Xác định được kiểu bài thuyết minh về một thứ đồ dùng.
0.5

c. Triển khai bài viết một cách rõ ràng, chính xác, chặt chẽ và hấp dẫn. 
3.0

 Để bài văn thuyết minh sáng rõ, sinh động, hấp dẫn, học sinh có thể sử dụng nhiều phương pháp thuyết minh, sử dụng các biện pháp nghệ thuật, HS có thể trình bày theo nhiều cách; có thể lựa chọn thuyết minh cuốn sách giáo khoa, sách tham khảo, sách truyện (tuy nhiên rất mong muốn HS giới thiệu được những cuốn sách hay, bổ ích ngoài bộ sách giáo khoa) Đây là một phương án triển khai bài viết với những ý cơ bản:

 Giới thiệu chung về đối tượng: cuốn sách em yêu thích (tên sách, tác giả, nhà xuất bản...).
0.25
 Thuyết minh các đặc điểm cơ bản, như:
- Hình thức: Kích thước; màu sắc, họa tiết, hoa văn trang bìa; số trang, chất liệu giấy, cách trình bày
- Giá trị về nội dung, nghệ thuật: Tóm lược ngắn gọn nội dung cuốn sách, từ đó giới thiệu những nét hấp dẫn, ấn tượng (Đây là phần quan trọng nhất).
=> Ý nghĩa của cuốn sách: 
+ Là người bạn tin cậy của HS nói riêng, của con người nói chung trong hành trình chinh phục tri thức (cần chỉ ra cụ thể, sát đúng với cuốn sách đang giới thiệu);
+ Giúp cuộc sống của bản thân và mọi người trở nên phong phú, giàu có hơn; nuôi dưỡng, đắp bồi cho con người những giá trị nhân văn sâu sắc;
+ Giúp kích thích thói quen đọc sách, hình thành nhiều đức tính quý
- Cách bảo quản và sử dụng: Giữ gìn sạch sẽ, cẩn thận; tránh làm nhàu sách, quăn mép, lóc bìa, rách gáy sách; tránh nơi ẩm mốc; đọc sách nơi đảm bảo ánh sáng;
2.5
Cảm nghĩ của người viết về cuốn sách đang giới thiệu nói riêng, sách nói chung.
0,25

d. Sáng tạo: khuyến khích những bài viết có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo.
0.5

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
0.5
Tổng điểm
10.0

---------- HẾT -----------

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_chat_luong_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_20.doc
Bài giảng liên quan