Đề kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng 1 trong 3 đoạn sau và trả lời câu hỏi (3 điểm)

 Đoạn thứ nhất: ĐÊM THÁNG SÁU

Đêm tháng sáu thật ngắn. Mây che đặc cả bầu trời, không nhìn thấy sao đâu cả. Đất bốc hương như ngàn đời nó vẫn bốc hương trước cơn mưa tháng sáu. Đây, mùi hương trẻ trung, mùi mật ngọt của kiều mạch tỏa ra từ những bông hoa đầu tiên, mùi cỏ khô thơm lừng và tươi mát, tươi mát biết chừng nào! Và hương thơm nhẹ nhàng êm ái của rau thơm, ngay đến hoa cũng tỏa hương riêng của mình. Tất cả những hương đó quyện lấy nhau trong không trung. Vào những đêm như vậy, rễ cây cũng bốc mùi đặc biệt, một thứ mùi bền chắc, mạnh mẽ, cường tráng của đất. Có thể do đó mà giữa hết thảy các mùi thơm, hương thơm của đất bao giờ cũng nổi lên mãnh liệt hơn cả. Và dường như đất thở.

 

doc11 trang | Chia sẻ: lieuthaitn11 | Lượt xem: 743 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Đề kiểm tra cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 4, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
ả lời câu hỏi (3 điểm)
 Đoạn thứ nhất: ĐÊM THÁNG SÁU
Đêm tháng sáu thật ngắn. Mây che đặc cả bầu trời, không nhìn thấy sao đâu cả. Đất bốc hương như ngàn đời nó vẫn bốc hương trước cơn mưa tháng sáu. Đây, mùi hương trẻ trung, mùi mật ngọt của kiều mạch tỏa ra từ những bông hoa đầu tiên, mùi cỏ khô thơm lừng và tươi mát, tươi mát biết chừng nào! Và hương thơm nhẹ nhàng êm ái của rau thơm, ngay đến hoa cũng tỏa hương riêng của mình. Tất cả những hương đó quyện lấy nhau trong không trung. Vào những đêm như vậy, rễ cây cũng bốc mùi đặc biệt, một thứ mùi bền chắc, mạnh mẽ, cường tráng của đất. Có thể do đó mà giữa hết thảy các mùi thơm, hương thơm của đất bao giờ cũng nổi lên mãnh liệt hơn cả. Và dường như đất thở.
 Câu hỏi:  
 1/ Đoạn văn tả cảnh gì?
 2/ Tác giả chọn tả những chi tiết, đặc điểm nổi bật nào của cảnh đêm tháng sáu?
Đoạn thứ hai : VỊT CON XẤU XÍ
Sắp đến mùa đông, vợ chồng thiên nga cùng đứa con nhỏ xíu bay về phương Nam tránh rét. Vì đứa con quá nhỏ nên chúng phải nghỉ dọc đường. May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. Hai vợ chồng liền nhờ cô chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay trở lại đón con.
Thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Nó buồn lắm vì không có bạn. Vịt mẹ thì bận bịu suốt ngày vì phải kiếm ăn, chăn dắt cả thiên nga con và mười đứa con vừa dời ổ. Còn đàn vịt con thì luôn chảnh chọe, bắt nạt, hắt hủi thiên nga.
Câu hỏi: 
1/ Vì sao hai vợ chồng thiên nga phải để con lại với đàn vịt?
2/ Khi sống cùng với đàn vịt con, tâm trạng của thiên nga như thế nào?Vì sao thiên nga có tâm trạng như thế?
Đoạn thứ ba : CUỘC SỐNG TRONG RỪNG
Những cây dương đã vào mùa thay lá. Vô số bông hoa đủ màu trắng, xanh, vàng rực rỡ và tím tía, rủ nhau nở bung tại nơi con hải li già xây đập. Con chim gõ kiến màu đỏ đã thôi màn gõ trống vào thân cây to, bởi bạn tình của nó đã làm tổ trong thân cây ấy. Con hươu mẹ có tên Thon Thả, cẩn thận hơn bao giờ hết. Thời kì tươi đẹp nhất của nó đang đến gần. Nó đang tỉ mẩn chuẩn bị ổ sinh. Con hươu mẹ biết tỏng, con linh miêu Mắt lửa sẽ tìm cách hạ nó bất cứ khi nào có cơ hội, để bắt hươu con nó sắp đẻ nay mai. Nhưng Thon Thả không hề sợ hãi.
 Câu hỏi: 
1/ Vì sao chim gõ kiến thôi màn gõ trống vào thân cây dương to?
2/ Thon Thả là tên của ai? Thon Thả chuẩn bị làm ổ để sinh nở như thế nào?
ĐÊM THÁNG SÁU
Đêm tháng sáu thật ngắn. Mây che đặc cả bầu trời, không nhìn thấy sao đâu cả.
Đất bốc hương như ngàn đời nó vẫn bốc hương trước cơn mưa tháng sáu. Đây, mùi hương trẻ trung, mùi mật ngọt của kiều mạch tỏa ra từ những bông hoa đầu tiên, mùi cỏ khô thơm lừng và tươi mát, tươi mát biết chừng nào! Và hương thơm nhẹ nhàng êm ái của rau thơm, ngay đến hoa cũng tỏa hương riêng của mình. Tất cả những hương đó quyện lấy nhau trong không trung. Vào những đêm như vậy, rễ cây cũng bốc mùi đặc biệt, một thứ mùi bền chắc, mạnh mẽ, cường tráng của đất. Có thể do đó mà giữa hết thảy các mùi thơm, hương thơm của đất bao giờ cũng nổi lên mãnh liệt hơn cả. Và dường như đất thở.
 Câu hỏi:  
 1/ Đoạn văn tả cảnh gì?
2/ Tác giả chọn tả những chi tiết, đặc điểm nổi bật nào của cảnh đêm tháng sáu?
VỊT CON XẤU XÍ
Sắp đến mùa đông, vợ chồng thiên nga cùng đứa con nhỏ xíu bay về phương Nam tránh rét. Vì đứa con quá nhỏ nên chúng phải nghỉ dọc đường. May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. Hai vợ chồng liền nhờ cô chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay trở lại đón con.
Thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Nó buồn lắm vì không có bạn. Vịt mẹ thì bận bịu suốt ngày vì phải kiếm ăn, chăn dắt cả thiên nga con và mười đứa con vừa dời ổ. Còn đàn vịt con thì luôn chảnh chọe, bắt nạt, hắt hủi thiên nga.
Câu hỏi: 
1/ Vì sao hai vợ chồng thiên nga phải để con lại với đàn vịt?
2/ Khi sống cùng với đàn vịt con, tâm trạng của thiên nga như thế nào?Vì sao thiên nga có tâm trạng như thế?
CUỘC SỐNG TRONG RỪNG
Những cây dương đã vào mùa thay lá. Vô số bông hoa đủ màu trắng, xanh, vàng rực rỡ và tím tía, rủ nhau nở bung tại nơi con hải li già xây đập. Con chim gõ kiến màu đỏ đã thôi màn gõ trống vào thân cây to, bởi bạn tình của nó đã làm tổ trong thân cây ấy. Con hươu mẹ có tên Thon Thả, cẩn thận hơn bao giờ hết. Thời kì tươi đẹp nhất của nó đang đến gần. Nó đang tỉ mẩn chuẩn bị ổ sinh. Con hươu mẹ biết tỏng, con linh miêu Mắt lửa sẽ tìm cách hạ nó bất cứ khi nào có cơ hội, để bắt hươu con nó sắp đẻ nay mai. Nhưng Thon Thả không hề sợ hãi.
 Câu hỏi: 
1/ Vì sao chim gõ kiến thôi màn gõ trống vào thân cây dương to?
 2/ Thon Thả là tên của ai? Thon Thả chuẩn bị làm ổ để sinh nở như thế nào?
PHÒNG GD&ĐT GIA LÂM
TRƯỜNG TH LÊ NGỌC HÂN
Họ và tên: .......................................
Lớp: 4 ......
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4
Năm học: 2019 - 2020
Điểm 
đọc
Điểm
 viết
Điểm TV chung
Lời phê của giáo viên
Chữ kí 
GV
................................................................
................................................................
ĐỀ CHẴN
A. KIỂM TRA ĐỌC
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt: (30 phút) ĐH: .......... ĐT: .......... 
 Đọc thầm:
DẾ NHỎ VÀ NGỰA MÙ
 Ngày xưa, có một lần, Thượng Đế gọi tất cả các loài vật dưới mặt đất lên trời để ban cho mỗi con vật một món quà. 
 Các con vật lần lượt leo chiếc thang lên trời để nhận quà. Đom Đóm được một ngôi sao nhỏ xanh biếc. Chẫu Chàng đem xuống chiếc đàn măng- đô- lin. Thượng Đế cho 
Tôm Càng một cái kéo. Nhện thì được đủ sợi để mà dệt suốt đời. Kiến được một cái túi đầy căng lòng hăng say làm việc. Thượng Đế cho Gà Trống một cái đồng hồ báo thức. Thỏ được hai đôi chân mà Thượng Đế đã định dành cho gió. Vẹt thì được tiếng kêu có thể nhại bất cứ thứ tiếng nào, 
 Khi các con vật nhận quà đã trở về thì Ngựa Mù mới dò dẫm đến chân thang, nhưng không leo lên được. Đúng lúc ấy, Dế Nhỏ cũng vừa đến. Biết được mong muốn của Ngựa Mù, Dế tức tốc lên trời, xin Thượng Đế ban quà cho Ngựa Mù. Thượng Đế đưa cho Dế Nhỏ ít nước suối bảo mang về nhỏ vào mắt cho Ngựa Mù. Khi Dế sắp sửa đi, Thượng Đế nhìn chú, âu yếm nói:
 - Ta sẽ tặng con một chiếc vĩ cầm, đây là món quà quý nhất của ta.
 Dế rất sung sướng, vội đi về nhỏ nước suối trời vào đôi mắt mù lòa của Ngựa. Lập tức, Ngựa nhìn thấy mọi cảnh vật. Nó mừng rỡ hỏi Dế:
 - Thế Thượng Đế tặng cho anh cái gì?
 - Một chiếc vĩ cầm. Nhưng vội quá, tôi chưa kịp lấy dây.
 - Anh hãy lấy dây ở đuôi tôi đây này!
 Dế dứt một sợi lông bạc trắng ở đuôi ngựa già, căng dây đàn, búng thành âm thanh thánh thót. Thế rồi, lòng tràn ngập sung sướng, chú đi khắp mặt đất để trong những đêm thanh khiết, đánh lên những tiếng đàn mang niềm vui đến cho mọi người, cho cây cỏ và cho tất thảy mọi sinh vật bé bỏng nhỏ nhoi.
 Theo Truyện dân gian Bun-ga-ri
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu của bài tập:
1. Món quà nào là món quà quý nhất của Thượng Đế?
 	A. Ngôi sao xanh biếc. B. Chiếc đàn măng-đô-lin.
 	C. Chiếc vĩ cầm. D. Chiếc đồng hồ báo thức.
2. Nối tên con vật ở cột A với món quà con vật đó nhận được ở cột B:
 A B
1. Đom Đóm
a. Chiếc đàn măng-đô-lin
2. Tôm Càng
b. Chiếc vĩ cầm
3. Chẫu Chàng
c. Cái kéo 
4. Dế Nhỏ
d. Ngôi sao xanh biếc
3. Xác định thông tin dưới đây là đúng hay sai? Đánh dấu x và cột thích hợp.
Thông tin
Đúng
Sai
a. Ngựa Mù không leo thang lên trời để nhận quà của Thượng Đế được.
b. Mỗi con vật đều được chọn món quà mình thích.
c. Các con vật lên trời nhận quà bằng chiếc xe do ngựa kéo.
d. Món quà Thượng Đế tặng cho các con vật đều phù hợp với đặc điểm của mỗi con vật.
4. Hành động của Ngựa Mù đối với Dế Nhỏ ở cuối câu chuyện nói lên điều gì?
 A. Ngựa Mù muốn mọi loài vật biết lông đuôi của Ngựa có thể làm dây đàn.
 B. Ngựa Mù muốn mang lại niềm vui cho tất thảy mọi người, cây cỏ, con vật.
 C. Ngựa Mù muốn bày tỏ sự yêu quý và lòng biết ơn đối với Thượng Đế.
 D. Ngựa Mù muốn bày tỏ sự yêu quý và lòng biết ơn đối với Dế Nhỏ.
5. Bài văn giúp em cảm nhận được điều gì về Dế Nhỏ? Nếu được gặp Dế Nhỏ, em sẽ nói gì để bày tỏ tình cảm của mình với Dế Nhỏ?
 Trả lời:....
........................
....................
6. Nối câu ở cột A với tên kiểu câu ở cột B cho thích hợp:
 A B
1. Thế Thượng Đế tặng cho anh cái gì?
a. Câu kể
2. Anh hãy lấy dây ở đuôi tôi đây này!
b. Câu cảm
3. Âm thanh từ cây đàn vĩ cầm của Dế Nhỏ hay tuyệt!
c. Câu khiến 
4. Dế Nhỏ sung sướng khi thấy Ngựa Mù nhìn thấy mọi vật.
d. Câu hỏi
7. Cho câu văn: “.. Dế Nhỏ, mắt Ngựa Mù sáng lại.”
 a. Từ ngữ nào dưới đây thích hợp để điền vào chỗ chấm? 
 A. Với B. Nhờ C. Vì D. Để
 b. Trạng ngữ trong câu văn trên chỉ gì?
 A. Nguyên nhân B. Mục đích C. Thời gian D. Phương tiện
8. Gạch dưới và ghi chú trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu văn sau.
	Với cây đàn vĩ cầm Thượng Đế ban tặng, Dế Nhỏ đi khắp thế gian, đem tình yêu cuộc sống đến cho mọi người, mọi vật. 
9. Đặt mình vào vai của Dế Nhỏ em hãy viết 2-3 câu, trong đó có ít nhất 1 câu cảm để nói về cảm xúc của mình khi giúp đỡ được cho Ngựa Mù sáng mắt.
........................
...........................
PHÒNG GD&ĐT GIA LÂM
TRƯỜNG TH LÊ NGỌC HÂN
Họ và tên: .......................................
Lớp: 4 ......
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4
Năm học: 2019 - 2020
Điểm 
đọc
Điểm
 viết
Điểm TV chung
Lời phê của giáo viên
Chữ kí 
GV
................................................................
................................................................
ĐỀ LẺ
A. KIỂM TRA ĐỌC
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt: (30 phút) ĐH: .......... ĐT: .......... 
 Đọc thầm:
DẾ NHỎ VÀ NGỰA MÙ
 Ngày xưa, có một lần, Thượng Đế gọi tất cả các loài vật dưới mặt đất lên trời để ban cho mỗi con vật một món quà. 
 Các con vật lần lượt leo chiếc thang lên trời để nhận quà. Đom Đóm được một ngôi sao nhỏ xanh biếc. Chẫu Chàng đem xuống chiếc đàn măng- đô- lin. Thượng Đế cho 
Tôm Càng một cái kéo. Nhện thì được đủ sợi để mà dệt suốt đời. Kiến được một cái túi đầy căng lòng hăng say làm việc. Thượng Đế cho Gà Trống một cái đồng hồ báo thức. Thỏ được hai đôi chân mà Thượng Đế đã định dành cho gió. Vẹt thì được tiếng kêu có thể nhại bất cứ thứ tiếng nào, 
 Khi các con vật nhận quà đã trở về thì Ngựa Mù mới dò dẫm đến chân thang, nhưng không leo lên được. Đúng lúc ấy, Dế Nhỏ cũng vừa đến. Biết được mong muốn của Ngựa Mù, Dế tức tốc lên trời, xin Thượng Đế ban quà cho Ngựa Mù. Thượng Đế đưa cho Dế Nhỏ ít nước suối bảo mang về nhỏ vào mắt cho Ngựa Mù. Khi Dế sắp sửa đi, Thượng Đế nhìn chú, âu yếm nói:
 - Ta sẽ tặng con một chiếc vĩ cầm, đây là món quà quý nhất của ta.
 Dế rất sung sướng, vội đi về nhỏ nước suối trời vào đôi mắt mù lòa của Ngựa. Lập tức, Ngựa nhìn thấy mọi cảnh vật. Nó mừng rỡ hỏi Dế:
 - Thế Thượng Đế tặng cho anh cái gì?
 - Một chiếc vĩ cầm. Nhưng vội quá, tôi chưa kịp lấy dây.
 - Anh hãy lấy dây ở đuôi tôi đây này!
 Dế dứt một sợi lông bạc trắng ở đuôi ngựa già, căng dây đàn, búng thành âm thanh thánh thót. Thế rồi, lòng tràn ngập sung sướng, chú đi khắp mặt đất để trong những đêm thanh khiết, đánh lên những tiếng đàn mang niềm vui đến cho mọi người, cho cây cỏ và cho tất thảy mọi sinh vật bé bỏng nhỏ nhoi.
 Theo Truyện dân gian Bun-ga-ri
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu của bài tập:
1. Món quà nào là món quà quý nhất của Thượng Đế?
 	A. Ngôi sao xanh biếc. B. Chiếc vĩ cầm. 
 C. Chiếc đàn măng-đô-lin. D. Chiếc đồng hồ báo thức.
2. Nối tên con vật ở cột A với món quà con vật đó nhận được ở cột B:
 A B
1. Chẫu Chàng
a. Cái đồng hồ báo thức
2. Kiến
b. Chiếc đàn măng-đô-lin
3. Gà Trống
c. Chiếc vĩ cầm
4. Dế Nhỏ
d. Cái túi đầy căng lòng hăng say làm việc
3. Xác định thông tin dưới đây là đúng hay sai? Đánh dấu x và cột thích hợp.
Thông tin
Đúng
Sai
a. Ngựa Mù đến sớm nhất để nhận quà của thượng Đế.
b. Mỗi con vật đều được chọn món quà mình thích.
c. Các con vật lên trời nhận quà bằng chiếc thang.
d. Món quà Thượng Đế tặng cho các con vật không phù hợp với đặc điểm của mỗi con vật.
4. Hành động của Ngựa Mù đối với Dế Nhỏ ở cuối câu chuyện nói lên điều gì?
 A. Ngựa Mù muốn mọi loài vật biết lông đuôi của Ngựa có thể làm dây đàn.
 B. Ngựa Mù muốn mang lại niềm vui cho tất thảy mọi người, cây cỏ, con vật.
 C. Ngựa Mù muốn bày tỏ sự yêu quý và lòng biết ơn đối với Dế Nhỏ.
 D. Ngựa Mù muốn bày tỏ sự yêu quý và lòng biết ơn đối với Thượng Đế.
5. Bài văn giúp em cảm nhận được điều gì về Dế Nhỏ? Nếu được gặp Dế Nhỏ, em sẽ nói gì để bày tỏ tình cảm của mình với Dế Nhỏ?
 Trả lời:....
........................
....................
6. Nối câu ở cột A với tên kiểu câu ở cột B cho thích hợp:
 A B
1. Thế Thượng Đế tặng cho anh cái gì?
a. Câu kể
2. Anh hãy lấy dây ở đuôi tôi đây này!
b. Câu hỏi 
3. Dế Nhỏ sung sướng khi thấy Ngựa Mù nhìn thấy mọi vật.
c. Câu khiến 
4. Âm thanh từ cây đàn vĩ cầm của Dế Nhỏ hay tuyệt!
d. Câu cảm
7. Cho câu văn: “.. Dế Nhỏ, mắt Ngựa Mù sáng lại.”
 a. Từ ngữ nào dưới đây thích hợp để điền vào chỗ chấm? 
 A. Nhờ B. Với C. Vì D. Để
 b. Trạng ngữ trong câu văn trên chỉ gì?
 A. Phương tiện B. Mục đích C. Thời gian D. Nguyên nhân 
8. Gạch dưới và ghi chú trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu văn sau.
	Với cây đàn vĩ cầm Thượng Đế ban tặng, Dế Nhỏ đi khắp thế gian, đem tình yêu cuộc sống đến cho mọi người, mọi vật. 
9. Đặt mình vào vai của Dế Nhỏ em hãy viết 2-3 câu, trong đó có ít nhất 1 câu cảm để nói về cảm xúc của mình khi giúp đỡ được cho Ngựa Mù sáng mắt.
........................
...........................
PHÒNG GD&ĐT GIA LÂM
TRƯỜNG TH LÊ NGỌC HÂN
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4
Năm học: 2019 - 2020
B. KIỂM TRA VIẾT: 
I. Chính tả (15 phút) GV đọc cho học sinh viết:
Tiếng vườn
 Hoa nhài nở trắng bên vại nước. Những bông hoa nhài xinh, một màu trắng tinh khôi, hương ngạt ngào sực nức. Khi hoa nhài nở thì hoa bưởi cũng thi nhau nở. Từng chùm hoa bưởi, cánh trắng cũng chẳng kém gì hoa nhài, nhưng hoa bưởi lại có những tua nhị vàng ngấn lên giữa lòng hoa. Hoa thơm nức ngào ngạt mang vẻ đẹp nồng hậu của cô gái quê. Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi. Mỗi thứ hoa đều có tiếng nói của riêng mình.
II. Tập làm văn: (25 phút)
Đề bài: Trong thế giới các loài vật có rất nhiều con vật đáng yêu, hiền lành và dễ thương. Em hãy tả lại một con vật mà em yêu thích nhất.
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ NGỌC HÂN
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM BÀI KTĐK CUỐI NĂM 
Môn Tiếng Việt - Lớp 4
Năm học 2019 - 2020
A. Phần kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
	- Đọc rõ ràng, vừa đủ nghe; tốc độ đọc đạt yêu cầu (khoảng 90 tiếng/phút); giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm; đạt 2 trong 3 yêu cầu: 0,5 điểm; đạt 0 đến 1 yêu cầu: 0 điểm.
	- Đọc đúng tiếng, từ, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, ở chỗ tách các cụm từ: Có từ 0-3 lỗi: 1 điểm; có 4-5 lỗi: 0,5 điểm; có 5 lỗi trở lên: 0 điểm
	- Trả lời đúng trọng tâm câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm; trả lời đúng trọng tâm câu hỏi nhưng chưa thành câu hoặc lặp từ: 0,5 điểm; trả lời không đúng trọng tâm câu hỏi: 0 điểm.
+ Câu trả lời đoạn 1: 
Đoạn thứ nhất : ĐÊM THÁNG SÁU
 1/ Đoạn văn tả cảnh đêm tháng sáu. 
2/ Tác giả chọn tả những chi tiết, đặc điểm nổi bật về hương thơm của cỏ cây, đất trời quê hương. 
Đoạn thứ hai: VỊT CON XẤU XÍ
1/ Hai vợ chồng thiên nga phải để con lại với đàn vịt vì thiên nga con còn quá nhỏ, bay đường xa sẽ nguy hiểm đến tính mạng.
2/ Khi sống cùng với đàn vịt con, tâm trạng của thiên nga rất buồn không có bạn, mẹ vịt thì mải kiếm ăn, lũ vịt con thì chảnh chọe, bắt nạt, hắt hủi thiên nga.
Đoạn thứ ba: CUỘC SỐNG TRONG RỪNG
1/ Chim gõ kiến thôi màn gõ trống vào thân cây dương to vì bạn tình của nó đã làm tổ trong thân cây ấy
2/ Thon Thả là tên của hươu mẹ.Thon Thả chuẩn bị làm ổ để sinh nở rất cẩn thận, tỉ mẩn.
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ NGỌC HÂN
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM BÀI KTĐK CUỐI NĂM 
Môn Tiếng Việt - Lớp 4
Năm học 2019 - 2020
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Câu
Đề chẵn
Đề lẻ
Điểm
1
Khoanh vào ý C
Khoanh vào ý B
0,5 điểm
2
Nối đúng: 1-d; 2-c; 3-a; 4-b.
Nối đúng: 1-b; 2-d; 3-a; 4-c.
1 điểm
Đúng mỗi ý 0,25 điểm
3
Tích x đúng: 
a-Đ; b-S; c-S; d-Đ
Tích x đúng: 
a-S; b-S; c-Đ; d-Đ
1 điểm
Đúng mỗi ý 0,25 điểm
4
Khoanh vào ý D
Khoanh vào ý C
0,5 điểm
5
- Trả lời đúng: Dế Nhỏ là con vật nhỏ bé, tốt bụng (nhân hậu, yêu thương người khác, ) và có ích. - cho 0,5 điểm
- Viết đúng 1-2 câu nói với Dế Nhỏ để bày tỏ tình cảm của bản thân với Dế Nhỏ. (VD: Dế Nhỏ ơi, bạn thật nhân hậu. Mình rất yêu quý bạn.) - cho 0,5 điểm
1 điểm
6
Nối đúng: 1-d; 2-c; 3-b; 4-a.
Nối đúng: 1-b; 2-c; 3-a; 4-d.
0,5 điểm
Đúng 1 => 2 ý 0,25 điểm; đúng cả 4 ý 0,5 điểm
7
a/ Khoanh vào ý B
a/ Khoanh vào ý A
0,25 điểm
b/ Khoanh vào ý A
b/ Khoanh vào ý D
0,25 điểm
8
Gạch dưới và ghi chú đúng:
+ Trạng ngữ: Với cây đàn vĩ cầm Thượng Đế ban tặng 0,5điểm
+ Chủ ngữ: Dế Nhỏ 0,25điểm 
+ Vị ngữ: đi khắp thế gian, đem tình yêu cuộc sống đến cho mọi người, mọi vật 0,25điểm
1 điểm
9
- HS viết được theo yêu cầu 2 - 3 câu (trong đó có ít nhất 1 câu cảm) nhập vai Dế Nhỏ nói về cảm xúc của mình khi giúp đỡ cho Ngựa Mù sáng mắt cho 1 điểm.
Ví dụ:
 Ôi, vui biết bao nhiêu khi mình đã làm được việc tốt! Nhờ mình mà Ngựa Mù có thể nhìn thấy mọi vật. Hạnh phúc quá trời!
- HS viết được 2-3 câu nhập vai Dế Nhỏ nói về cảm xúc của mình khi giúp đỡ cho Ngựa Mù sáng mắt nhưng không có câu nào là câu cảm cho 0,5 điểm.
- HS chỉ viết được 1 câu và là câu cảm nhập vai Dế Nhỏ nói về cảm xúc của mình khi giúp đỡ cho Ngựa Mù sáng mắt cho 0,5 điểm.
- Còn mắc lỗi chính tả hoặc lỗi dùng từ, lỗi câu trừ 0,25 điểm
1 điểm
TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ NGỌC HÂN 
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM BÀI KTĐK CUỐI NĂM 
Môn Tiếng Việt - Lớp 4
Năm học 2019 - 2020
B. Phần kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả (2 điểm)
1 điểm
Tốc độ đạt yêu cầu
Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ
Trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp 
Nếu không đạt 1 trong 3 ý trên thì trừ 0,5 điểm
Viết đúng chính tả: 1 điểm
Có từ 0-3 lỗi: 1 điểm, có 4-6 lỗi: 0,5 điểm, có trên 6 lỗi: 0 điểm
II. Tập làm văn (8 điểm)
TT
Điểm thành phần
Mức điểm
1, 5 -> 2
1 
0,5 
0
1
Mở bài (1 điểm)
- Giới thiệu được con vật sẽ tả.
- Nói rõ đó là nhỏ bé, hiền lành, dễ thương mà mình yêu thích. 
- Giới thiệu được con vật sẽ tả.
Không có phần mở bài 
2a
Thân bài
(4điểm)
Tả bao quát
(1điểm)
- Miêu tả được các đặc điểm nổi bật về hình dáng, kích thước, màu lông, ... của con vật.
 - Các chi tiết miêu tả thể hiện rõ nét hình ảnh nhỏ bé, hiền lành, dễ thương của con vật đó.
- Miêu tả được các đặc điểm nổi bật về hình dáng, kích thước, màu lông, ... của con vật.
- Các chi tiết miêu tả còn chung chung.
Không tả các đặc điểm bao quát về hình dáng, kích thước, màu lông, ...của con vật.
2b
Tả chi tiết (2 điểm)
- Tả chi tiết từng bộ phận tiêu biểu của con vật theo trình tự hợp lí. 
- Các chi tiết miêu tả thể hiện rõ nét hình ảnh nhỏ bé, hiền lành, dễ thương của con vật đó.
- Tả chi tiết từng bộ phận tiêu biểu của con vật theo trình tự hợp lí. 
- Các chi tiết miêu tả còn kể lể, chung chung.
- Tả chi tiết từng bộ phận tiêu biểu của con vật.
- Các chi tiết còn lộn xộn, không theo trình tự hợp lí.
Không tả chi tiết từng bộ phận tiêu biểu của con vật 
2c
Tả hoạt động hoặc nêu ích lợi của con vật (0,5 điểm)
Tả được hoạt động tiêu biểu của con vật hoặc nêu được lợi ích của con vật đó. 
Không tả hoạt động hoặc nêu ích lợi của con vật 
2d
Cảm xúc
(0,5 điểm)
Có những câu văn thể hiện cảm xúc của bản thân với con vật được tả. 
Không có những câu văn thể hiện cảm xúc của bản thân với con vật được tả. 
3
Kết bài (1 điểm)
Có phần kết bài bằng một hoặc vài câu nêu cảm nghĩ về con vật được tả. 
Không có phần kết bài
4
Chữ viết, chính tả
(0,5 điểm)
Chữ viết đúng kiểu, đúng cỡ, rõ ràng. 
- Có từ 0-3 lỗi chính tả
Chữ viết không đúng kiểu, đúng cỡ, không rõ ràng. Hoặc: Có trên 5 lỗi chính tả
5
Dùng từ, đặt câu
(0,5 điểm)
Có từ 0-3 lỗi dùng từ, đặt câu.
Có trên 3 lỗi dùng từ, đặt câu.
6
Sáng tạo
(1 điểm)
- Bài viết có ý độc đáo.
- Biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật, câu vă

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_4.doc