Đề ôn tập môn Tiếng Việt Khối 5 - Tuần 1 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Bình Phước A

docx6 trang | Chia sẻ: Uyên Thư | Ngày: 07/08/2025 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Đề ôn tập môn Tiếng Việt Khối 5 - Tuần 1 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Bình Phước A, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
 TRƯỜNG TH BÌNH PHƯỚC A ÔN TẬP TUẦN 1 
LỚP: NĂM/ MÔN: TIẾNG VIỆT
HỌ VÀ TÊN: NGÀY NỘP: 04/10/2021
 1) Tập đọc: Thư gửi các học sinh.
-Đọc cả bài:” Thư gửi các học sinh”.
-Đọc giải nghĩa từ: Việt Nam dân chủ cộng hòa, Bao nhiêu cuộc chuyển biến khác 
thường, 80 mươi năm giời nô lệ, Cơ đồ, Hoàn cầu, Kiến thiết, Các cường quốc 
năm châu.
-Hỏi cho các em trả lời từng câu hỏi
Em hãy đọc đoạn sau: Từ đầu đến... Vậy các em nghĩ sao? và chỉ ra điều đặc biệt.
Câu hỏi 1: Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày 
khai trường khác? 
Em hãy đọc đoạn: Trong năm học tới đây... đến hết, tìm ra nhiệm vụ của toàn dân 
sau Cách mạng tháng Tám.
Câu hỏi 2: Sau Cách mạng tháng Tám, nh iệm vụ của toàn dân là gì?
Em hãy đọc đoạn: Trong năm học tới đây... đến hết và nêu trách nhiệm của học 
sinh.
Câu hỏi 3:Học sinh có trách nhiệm như thế nào trong công cuộc kiến thiết đất nước
Câu hỏi 4: Nêu nội dung của bài.
Học thuộc lòng đoạn thư từ Sau 80 năm giời nô lệ đến nhờ một phần lớn ở công 
học tập của các em.
- Đọc diễn cảm đoạn văn em thích.
 2)Chính tả: Việt Nam thân yêu( Dạy ở tuần 2)
 3) Luyện từ và câu: TỪ ĐỒNG NGHĨA
Câu 1: So sánh nghĩa của các từ sau:
 a) Xây dựng, kiến thiết.
 b) Vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm.
Gợi ý:a)+ Từ xây dựng có các nghĩa như sau: - Nghĩa 1: Làm nên công trình kiến trúc theo một kế hoạch nhất định. Ví dụ: xây 
dựng một sân vận động; xây dựng nhà cửa; công nhân xây dựng...
- Nghĩa 2: Hình thành một tổ chức hay một chỉnh thể về xã hội, chính trị, kinh tế, 
văn hoá theo một phương hướng nhất định. Ví dụ: xây dựng chính quyền; xây 
dựng đất nước; xây dựng gia đình (lấy vợ hoặc lấy chồng, lập gia đình riêng).
- Nghĩa 3: Tạo ra, sáng tạo ra những giá trị tinh thần, có ý nghĩa trừu tượng. Ví dụ: 
xây dựng cốt truyện; xây dựng một giả thuyết mới.
Nghĩa 4: Thái độ, ý kiến có thiện ý, nhằm mục đích làm cho tốt hơn. Ví dụ: góp ý 
phê bình trên tinh thần xây dựng; thái độ xây dựng...
+ Kiến thiết: là từ ghép Hán Việt. Kiến là dựng xây, thiết là sắp đặt. Nghĩa của từ 
kiến thiết trong ví dụ 1 là xây dựng với quy mô lớn. Ví dụ: Sự nghiệp kiến thiết 
nước nhà.
* Nghĩa của từ xây dựng, kiến thiết giống nhau (cùng chỉ một hoạt động) là từ 
đồng nghĩa.)
b) Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong 
vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những 
chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng.
Gợi ý:- vàng xuộm: lúa vàng xuộm là lúa đã chín đều, đến lúc thu hoạch.
- vàng hoe : màu vàng tươi, ánh lên. Nắng vàng hoe là nắng ấm giữa mùa đông.
- vàng lịm: màu vàng thẫm của quả đã chín già.
* Nghĩa của các từ này giống nhau ở chỗ cùng chỉ một màu, do đó chúng là từ 
đồng nghĩa.
 Câu 2: Thay những từ in đậm trong mỗi ví dụ trên cho nhau rồi rút ra nhận xét: 
Những từ nào thay thế được cho nhau? Những từ nào không thay thế được cho 
nhau? Vì sao?
Trả lời: a. Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta 
cần phải kiến thiết lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng 
ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc xây dựng đó, nước nhà 
trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều.
* Nhận xét: Hai từ kiến thiết và xây dựng có thể thay thế cho nhau, vì nghĩa của 
các từ ấy giống nhau hoàn toàn (làm nên một công trình kiến trúc; hình thành một 
tổ chức hay một chế độ chính trị, xã hội, kinh tế). b. Màu lúa chín dưới đồng vàng hoe lại. Nắng nhạt ngả màu vàng lịm. Trong vườn, 
lắc lư những chùm quả xoan vàng xuộm không trông thấy cuống, như những chuỗi 
tràng hạt bồ đề treo lơ lửng.
Nhận xét: Trên cơ sở phân tích sắc thái tu từ của ba từ: vàng xuộm, vàng hoe, vàng 
lịm. Ta thấy nhà văn Tô Hoài đã dùng từ rất chính xác, không thay thế được các từ 
đồng nghĩa ở câu văn trên vì nghĩa của chúng không giống nhau hoàn toàn.
Câu 3: Thế nào là từ đồng nghĩa?
Trả lời:+ Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ : siêng năng, chăm chỉ, cần cù,...
+ Có những từ đồng nghĩa hoàn toàn, thay thế được cho nhau trong lời nói.
Ví dụ : hổ, cọp, hùm; mẹ, má, u,...
+ Có những từ đồng nghĩa không hoàn toàn. Khi dùng những từ này, ta phải cân 
nhắc để lựa chọn cho đúng.
Ví dụ:- ăn, xơi, chén,... (biểu thị những thái độ, tình cảm khác nhau đối với người 
đối thoại hoặc điều được nói đến).
- mang, khiêng, vác,... (biểu thị những cách thức hành động khác nhau).
Rút ghi nhớ ( SGK trang 8)
 LUYỆN TẬP:
Câu 1: Xếp những từ sau thành từng nhóm đồng nghĩa:Nước nhà, hoàn cầu, non 
sông, năm châu.
Câu 2: Tìm những từ đồng nghĩa với mỗi từ sau đây:đẹp, to lớn, học tập.
 M: đẹp – xinh.
Câu 3: Đặt câu với một cặp từ đồng nghĩa em vừa tìm được ở bài tập 2.
 M: Quê hương em rất đẹp.
 - Bé Hà rất xinh.
 4) KỂ CHUYỆN: LÝ TỰ TRỌNG
GV kể:
1. Lý Tự Trọng quê ở Hà Tĩnh, sống trong mọt gia đình yêu nước. Ông tham gia 
cách mạng và được cử đi học ở nước ngoài vào năm 1928. Ông nói thạo tiếng 
Trung Quốc và tiếng Anh. 2. Ông về nước vào mùa thu năm 1929, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển 
và nhận thư tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển. Để công việc 
được thuận lợi hơn, ông đóng vai người nhặt than ở bến Sài Gòn.
Có lần ông Trọng mang một bọc truyền đơn, gói vào chiếc màn buộc sau xe. Đi 
qua phố, một tên đội Tây gọi lại đòi khám, ông nhảy xuống vờ cởi bọc ra, kì thật 
buộc lại cho chặt hơn. Tên đội sốt ruột, quẳng xe bên lề đường, lúi húi tự mở bọc. 
Nhanh trí, ông vồ lấy xe của nó, nhảy lên chạy mất. Lần khác, ông chuyển tài liệu 
từ tàu biển lên, lính giặc giữ lại trực khám, ông nhanh chân ôm tài liệu nhảy xuống 
nước, lặn qua gàm tàu trốn thoát. Đầu năm 1931, trong một cuộc mít tinh, cán bộ 
ta đang nói chuyện trước đông đảo đồng bào, tên thanh tra mật thám Lơ – grăng ập 
tới, định bắt cán bộ. Lý Tự Trọng rút súng lục bắn chết tên mật thám. Không trốn 
kịp, ông bị giặc bắt.
3. Giặc tra tấn ông rất dã man khiến ông chết đi sống lại nhưng chúng không moi 
được bí mật gì ở ông.
Trong nhà giam, ông được người cọi ngục rất khâm phục và kiêng nể. Họ gọi thân 
mật là "Ông Nhỏ".
Trước tòa án, ông dõng dạc vạch mặt bọn đế quốc và tuyên truyền cách mạng. Luật 
sư bào chữa cho ông nói ông chưa đến tuổi thành niên hành động thiếu suy nghĩ. 
Ông lập tức đứng dậy nói:
- Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên 
Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con 
đường nào khác 
Thực dân Pháp bất chấp dư luận và luật pháp, xử tử ông vào một ngày cuối năm 
1931.Trước khi chết, ông hát vang bài Quốc tế ca. Năm ấy, ông mới 17 tuổi.
Câu 1 (trang 9 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Dựa vào nội dung câu chuyện ,em hãy 
thuyết minh mỗi tranh (SGK) bằng 1 hoặc 2 câu.
Câu 2 (trang 9 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Kể lại từng đoạn của câu chuyện.
Câu 3 (trang 9 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Trao đổi với các bạn về ý nghĩa của câu 
chuyện.
 5) Tập đọc : Quang cảnh làng mạc ngày mùa.
-Đọc cả bài:” Quang cảnh làng mạc ngày mùa”. -Đọc giải nghĩa từ: Việt Nam dân chủ cộng hòa, Bao nhiêu cuộc chuyển biến khác 
thường, 80 mươi năm giời nô lệ, Cơ đồ, Hoàn cầu, Kiến thiết, Các cường quốc 
năm châu.
-Hỏi cho các em trả lời từng câu hỏi:
Câu1: Kể tên những sự vật trong bài có màu vàng và từ chỉ màu vàng đó?
M: lúa – vàng xuộm
Câu2: Giảm tải.
Câu 3 (trang 11 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Những chi tiết nào về thời tiết và con 
người đã làm cho bức tranh làng quê thêm đẹp và sinh động?
Câu 4: (trang 11 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Bài văn thể hiện tình cảm gì của tác 
giả đối với quê hương?
 6) Tập làm văn: Cấu tạo của bài văn tả cảnh.
Hướng dẫn bài mới.
 Phần nhận xét.
Câu 1 (trang 11 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Đọc và tìm các phần mở bài, thân bài, 
kết bài của bài văn:” Hoàng hôn trên sông Hương. “
a. Mở bài: (từ đầu đến yên tĩnh này).
b. Thân bài: (từ Mùa thu đến chấm dứt).
c. Kết bài: (từ Huế thức dậy đến của nó).
Câu 2: Thứ tự miêu tả trong bài văn trên có gì khác với bài Quang cảnh làng mạc 
ngày mùa mà em đã học? Từ hai bài văn dó, hãy rút ra nhận xét về cấu tạo của bài 
văn tả cảnh.
Trả lời: Sự khác biệt về thứ tự miêu tả của hai bài văn:* Quang cảnh làng mạc 
ngày mùa:
- Giới thiệu màu sắc bao trùm làng mạc ngày mùa là màu vàng.
- Tả các màu vàng rất khác nhau của cảnh vật.
- Tả thời tiết, con người.
→ Tóm lại: Bài văn này tả từng bộ phận của cảnh. * Hoàng hôn trên sông Hương:
- Nêu nhận xét chung về sự yên tĩnh của Huế lúc hoàng hôn.
- Tả sự thay đổi sắc màu của sông Hương từ lúc bắt đầu hoàng hôn đến lúc tối hẳn.
- Tả hoạt động của con người trên bờ sông, trên mặt sông lúc bắt đầu hoàng ôn đến 
lúc thành phố lên đèn.
- Nhận xét về sự thức dậy của Huế sau hoàng hôn.
→ Tóm lại: Bài này tả sự thay đổi của cảnh theo thời gian.
Câu 2: Rút ghi nhớ. (trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1):
Phần Luyện tập.
Câu 1 (trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Nhận xét cấu tạo của bài : “Nắng trưa”
 7. Luyện từ và câu: Luyện tập về từ đồng nghĩa.
Câu 1 (trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Tìm các từ đồng nghĩa:
 a. Chỉ màu xanh.
 b. Chỉ màu đỏ.
 c. Chỉ màu trắng.
 d. Chỉ màu đen.
Câu 2: (trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Đặt câu với một từ em vừa tìm được 
ở bài tập 1.
Câu 3 (trang 13 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn để 
hoàn chỉnh bài văn:” Cá hồi vượt thác”
 8. Tập làm văn: Luyện tập tả cảnh.
Câu 1 (trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Đọc bài văn:” Buổi sớm trên cánh 
đồng” và nêu nhận xét:
a)Tác giả tả những sự vật gì trong buổi sớm mùa thu?
b) Tác giả quan sát sự vật bằng những giác quan nào?
c) Tìm một chi tiết thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả?
Câu 2 (trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Lập dàn ý bài văn tả cảnh một buổi 
sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây (hay trong công viên, trên đường phố, trên 
cánh đồng, nương rẫy).

File đính kèm:

  • docxde_on_tap_mon_tieng_viet_khoi_5_tuan_1_nam_hoc_2021_2022_tru.docx