Đề tài Công nghệ sản xuất đường từ mía bằng phương pháp kết tinh

Làm bốc hơi nước tăng nồng độ chè trong (mía có nồng độ ban đầu (khoảng 13 – 15oBx) đến nồng độ mật chè (khoảng 60 – 65oBx)).

 - Giảm tải cho công đọan nấu đường

 - Điều hòa sản xuất

 - Tiết kiệm năng lượng do sử dụng hơi thứ

 

ppt80 trang | Chia sẻ: haha | Lượt xem: 3982 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công nghệ sản xuất đường từ mía bằng phương pháp kết tinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
SeminarCông Nghệ Sản Xuất Đường Từ Mía Bằng Phương Pháp Kết TinhNHóm GVHD: PGS.TS TRƯƠNG VĨNHTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCMBM CÔNG NGHỆ HÓA HỌCĐường là gì? đường (sucrose) là một carbohydrate xảy ra tự nhiên trong tất cả các trái cây và rau. Đây là sản phẩm chính của quang hợp, quá trình mà các nhà máy chuyển đổi năng lượng mặt trời vào thức ăn. Đường xảy ra ở số lượng mía và sugarbeets mà từ đó nó được tách ra để sử dụng thương mại lớn nhất.GiỚI THIỆU SẢN PHẨM ĐƯỜNG  Tính chất lý học và hóa lýThành phần chủ yếu là saccharose, là disaccharide cấu tạo từ 2 đường đơn là α-d-glucose và β-d-fructose, liên kết với nhau bởi liên kết 1-4-glucozit, công thức cấu tạo C12H22O11	- Tỉ trọng d=1.5879g/cm3	- t0nc=186-1880C	- Đun nóng bị phân hủy tạo caramelGiỚI THIỆU SẢN PHẨM ĐƯỜNG  Tính chất lý học và hóa lýĐộ hòa tan: 	- Dễ hòa tan trong nước, độ hòa tan tăng theo nhiệt độ tăng	- Độ nhớt: tăng theo nồng độ tăng, giảm theo nhiệt độ tăngĐộ ngọtGiỚI THIỆU SẢN PHẨM ĐƯỜNG  Tính chất hóa họcTác dụng của acide: bị thủy phân tạo thành hỗn hợp đường khử gồm glucose và fructose	Saccharose H+ Glucose + FructoseTác dụng của kiềm: bị phân hủy 	Saccharose	 Glucose, Fructose, Maltose	 SP trung gian chứa nhóm andol	(SP ngưng tụ)	 Chất màu và các acide hữu cơGiỚI THIỆU SẢN PHẨM ĐƯỜNG  Tính chất hóa họcMôi trường kiềm, có mặt Ca2+: tạo thành các muối canxi saccarat	C12H22O11 + Ca(OH)2 C12H22O11.CaO + H2OTác dụng của enzyme invertase: phản ứng tương tự H+Phản ứng tạo phức: có nhóm –OH 	có khả năng liên kết với các muối NaCl.2H2O, KCl.H2O, NaBr.H2O làm tăng khả năng tạo mậtGiới thiệu chung về đường míaLịch sử phát triểnẤn độ là nước đầu tiên trên thế giới biết sản xuất đường từ mía khoảng năm 398Công nghiệp đường tuy có từ lâu đời, nhưng 200 năm gần đây mới được cơ khí hóaTrong những năm gần đây ngành đường đã phát triển một cách nhanh chóngGiới thiệu chung về đường míaLịch sử phát triểnViệt Nam là một quốc gia có truyền thống sản xuất đường mía từ lâu đờiCùng với sự phát triển của ngành đường trên thế giới nước ta sẽ có một nền công nghiệp đường tiên tiến nhằm đáp ứng nhu cầu về lượng đường sử dụng cho nhân dân và góp phần xây dựng cho sự phát triển kinh tế nước taGiới thiệu chung về đường míaVai trò của đường mía trong đời sốngLà nguyên liệu cho các ngành chế biến thực phẩm và các ngành khácLà chất điều vị cho bữa ăn hằng ngàyLà chất cung cấp năng lượng cho cơ thểGiá trị kinh tế của cây míaSƠ ĐỒ GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CÂY MÍASản phẩm chế biếncông nghiệpSản phẩm trên đồng ruộng( Lá, ngọn xanh, gốc, rễ)Thức ăn gia súcPhụ phẩm:Bê, mật rỉ, bn lọcChính phẩm (đường)Chất đốtRượu- cồnPhân bónCác sản phẩm khácThức ăn gia súcSản phẩm sợi, bột giấySản phẩm vi sinhCÂY MÍAPhân bónGiá trị kinh tế của cây míaNguyên liệu sản xuất đường1. Giới thiệu sơ lược, phân lọai2. Hình thái cây mía, điều kiện trồng3. Thu họach và bảo quản mía4. Thành phần hóa học của mía1. Giới thiệu sơ lược, phân loạiGiống mía:Năng suất caoSinh trưởng nhanhHàm lượng đường caoKhả năng tái sinh mạnhKháng sâu bệnhThích hợp điều kiện sinh thái ở vùng trồngThích hợp điều kiện chế biến công nghiệpKhông hoặc ít ra hoaPhân loạiCây mía thuộc họ hoà thảo, giống sacarum, được chia làm 3 nhóm chính:      - Nhóm Sacarum officinarum: là giống thường gặp và bao gồm phần lớn các chủng đang trồng phổ biến trên thế giới      - Nhóm Sacarum violaceum: Lá màu tím, cây ngắn cứng và không trổ cờ      - Nhóm Sacarum simense: Cây nhỏ cứng, thân màu vàng nâu nhạt, trồng từ lâu ở Trung QuốcHÌNH THÁI CÂY MÍARỄ MÍATHÂN MÍADÓNG MÍAĐỐT MÍA	- ĐAI SINH TRƯỞNG	- ĐAI RỄ	- LÁ MẦM	- SẸO LÁ VÀ ĐAI PHẤNLÁ MÍA Hình thái, điều kiện trồngTrồng mía:Trồng bằng hom:+ Hom ngọn+ Hom thân- Trồng bằng phương pháp cấy môĐiều kiện trồngĐiều kiện thổ nhưỡng, khí hậu:Là cây nhiệt đới và á nhiệt đới, nhiệt độ thích hợp 30-40 oC, cường độ ánh sáng mạnhKhông thích hợp vùng úng ngập, thoát nước kém, không thích hợp vùng khô hạnKhông kén đất: thích hợp cả đất thấp chua phèn hay đất cao đồi gò, thích hợp: đất xốp, giữ ẩm và thoát nước tốt.THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA MÍAThành phầnTỷ lệ (%)Đường SaccarozaGlucozaFructozaXơXenlulozaPentosanArabanLinhinChất có chứa nitơProteinAmitAxit aminAxit nitơricNH3Xantin12.000.900.505.502.000.502.000.120.070.210.01vếtvếtTHÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA MÍAThành phầnTỷ lệ (%)Chất béo và sápPectinAxit tự doAxit kết hợpChất vô cơSiO2K2ONa2OCaOMgOFe2O3P2O5SO2ClH2O0.200.080.120.250.120.010.020.01vết0.070.02vết74.5THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA MÍAMÍANƯỚC	XƠ	CHẤT KHÔNG ĐƯỜNG	ĐƯỜNG SACCCKĐ HỮU CƠ	CKĐ VÔ CƠ	 	SiO2, K2O, Na2O, CaO, MgOĐƯỜNG KHỬ	CKĐ CHỨA N	ACIDE HỮU CƠ	CHẤT BÉO (SÁP)	CHẤT MÀU	QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TỔNG QUÁTMÍAXỬ LÝ SƠ BỘ	LẤY NƯỚC MÍA	BÃ	LÀM SẠCH	BÙN LỌCCÔ ĐẶCKẾT TINH ĐƯỜNG	LY TÂM	MẬT RỈSẤYLÀM NGUỘI, ĐÓNG BAOĐƯỜNG THÀNH PHẨMSƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ CÔNG ĐỌAN XỬ LÝ SƠ BỘMÍACẨUCÂNSAN BẰNGBĂM CHẶT	ĐÁNH TƠI	LẤY NƯỚC MÍAXỬ LÝ SƠ BỘLẤY NƯỚC MÍA Mục đíchMục đích: trích kiệt lượng nước mía có trong cây míaCác phương pháp lấy nước mía	- Phương pháp ép	- Phương pháp ép kết hợp khuếch tán	- Phương pháp khuếch tánLẤY NƯỚC MÍA Lấy nước mía bằng phương pháp ép Nguyên lý:	Sử dụng hệ thống ép gồm nhiều máy ép đặt nối tiếp nhau nhằm lấy hết đường trong cây mía. 	Để tăng tác dụng lấy đường trong mía, trong quá trình ép còn sử dụng nước nóng hay nước mía lõang phun vào bã. Đây chính là sự thẩm thấu	Sơ đồ công nghệ hệ thống ép:	Nước thẩm thấu	 	 NMHH	Mía	 Xử lý sơ bộ	 Hệ thống ép	 	Bã	CÁC THÔNG SỐ CẦN QUAN TÂM TRONG QUÁ TRÌNH ÉPNăng suất của hệ máy ép Hiệu suất épTrong đó:	A: KL sacc trong NMHH	A=KL NMHH*Pol NMHH	 	B: KL sacc trong mía cây vào ép	B=KL mía ép*Pol míaCác yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu suất épXử lý míaĐộ mở miệng épPhần xơ trong míaSố lần épThẩm thấuÁp lực trục đỉnhChiều dài, đường kính răng trụcVị trí lược đáy, rãnh thoát nước míaLẤY NƯỚC MÍALẤY NƯỚC MÍA BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÉP KẾT HỢP KHUẾCH TÁNNguyên lý:	- Quá trình cơ học	- Quá trình khuếch tánCác phương pháp khuếch tán:	- Khuếch tán mía	- Khuếch tán bãKHUYẾCH TÁN MÍA	MÍA	XỬ LÝ(băm chặt, đánh tơi)	NƯỚC	KHUYẾCH TÁN	NMHH	ÉP	BÃ	LẮNG	LỌCKHUYẾCH TÁN BÃ	MÍA	XỬ LÝ(băm chặt, đánh tơi)	NMHH	ÉP1	(65-70% ĐƯỜNG TRONG MÍA)	NKT	KHUYẾCH TÁN	NƯỚC	(30-35% ĐƯỜNG TRONG MÍA)	ÉP2	BÃ	NMHH	LẮNG	 LỌCQUÁ TRÌNH LÀM SẠCH NƯỚC MÍA MỤC ĐÍCH CỦA QUÁ TRÌNH LÀM SẠCHLọai tạp chất cơ họcLọai chất không đường, làm tăng độ tinh khiết của NMHHTrung hòa NMHH để tránh mất đường CÁC TÁC NHÂN DÙNG LÀM SẠCHpHNhiệt độChất điện lyChất trao đổi ionCÁC PHƯƠNG PHÁP LÀM SẠCH NƯỚC MÍA5.7. Phương pháp vôi5.8. Phương pháp sulfitte hóa5.9. Phương pháp carbonade hóaPHƯƠNG PHÁP VÔIĐặc điểmƯu nhược điểm của phương phápCác phương pháp vôi:	- Phương pháp cho vôi vào nước mía lạnh	- Phương pháp cho vôi vào nước mía nóng	- Phương pháp cho vôi phân đọanPHƯƠNG PHÁP CHO VÔI VÀO NƯỚC MÍA LẠNH	NMHH	TRUNG HÒA	SỮA VÔI	pH 7.2-7.5	10-180Bé	GIA NHIỆT	102-1050C	 NƯỚC BÙN	LỌC 	LẮNG	BÙN 	CHÈ TRONG	PHƯƠNG PHÁP CHO VÔI VÀO NƯỚC MÍA NÓNG	NMHH	 GIA NHIỆT 	 TRUNG HÒA	 SỮA VÔI	 NƯỚC BÙN	LỌC 	LẮNG	BÙN 	CHÈ TRONG	PHƯƠNG PHÁP SULFITTE HÓAĐặc điểmƯu nhược điểm của phương phápCác phương pháp sulfitte hóa:	- Phương pháp sulfitte hóa acide tính	- Phương pháp sulfitte hóa kiềm tính 	- Phương pháp sulfitte hóa trung tính Phương pháp sulfitte hóa acidePhương pháp sulfitte hóa kiềm nhẹPhương pháp sulfitte hóa trung nặng Phương pháp carbonade hóa	Phương pháp xông CO2 một lần 	Phương pháp xông CO2 thông thường	Phương pháp xông CO2 chè trung gian Phương pháp xông CO2 một lần Phương pháp xông CO2 thông thườngPhương pháp xông CO2 chè trung gianSo sánh các phương pháp làm sạch nước mía Phương pháp vôi Phương phápsunfit hoá Phương pháp cacbonat hoá Ưuđiểm Vốn đầu tư ít- Thiết bị, quy trình công nghệ, quản lí điều hành đơn giảnVốn đầu tư ít. Thiết bị, quy trình công nghệ, quản lí điều hành đơn giản- Sản xuất ra sản phẩm đường kính trắngHiệu suất thu hồi cao- Sản xuất ra đường kính trắng chất lượng caoKhuyết điểm Hiệu suất thu hồi sản phẩm thấp- Sản xuất ra sản phẩm đường vàng- Sản phẩm đường khó bảo quản, dễ hút ẩm và biến màuQuy trình công nghệ phức tạp- Điều hành, quản lí khóCÔ ĐẶC NƯỚC MÍAMỤC ĐÍCH CỦA QUÁ TRÌNH CÔ ĐẶCLàm bốc hơi nước	tăng nồng độ chè trong (mía có nồng độ ban đầu (khoảng 13 – 15oBx) đến nồng độ mật chè (khoảng 60 – 65oBx)).	- Giảm tải cho công đọan nấu đường	- Điều hòa sản xuất	- Tiết kiệm năng lượng do sử dụng hơi thứCÔ ĐẶC NƯỚC MÍACÁC PHƯƠNG PHÁP CÔ ĐẶCPhương pháp bốc hơi chân không Phương pháp bốc hơi áp lực Phương pháp bốc hơi áp lực chân không Ưu điểm Khuyết điểm Nhiệt độ sôi của dung dịch đường thấp nên tránh được hiện tượng phân hủy và chuyển hóa đường, chất lượng mật chè tốt, thao tác dễ dàng. Nhiệt độ hơi thứ thấp, không thỏa mãn yêu cầu công nghệ, giảm khả năng sử dụng hơi thứ, tăng tổn thất hơi. Bố trí thiết bị phức tạpViệc sử dụng hơi triệt để hơn, nhiệt độ hơi thứ ở các hiệu cô đặc cao nên có thể giảm diện tích truyền nhiệt của thiết bị Màu sắc dịch nước mía sậm, pH hạ thấp, đường khử bị phân hủy, tạo caramen...Ưu khuyết điểm của phương pháp bốc hơi áp lực chân không là tổng hợp của 2 phương pháp trên 	BỐC HƠI NƯỚC MÍA Các biến đổi vật lí và hóa học của dung dịch đường trong quá trình2. Sự gia tăng màu sắc3. Độ tinh khiết tăng4. Sự tạo cặnBỐC HƠI NƯỚC MÍA Thiết bị bốc hơiYêu cầu thiết bị- Khoảng không gian nước mía cần nhỏ nhất, và không có khoảng không “chết”- Nước mía lưu lại trong nồi với thời gian ngắn nhất- Đơn giản, diện tích đốt dễ làm sạch và dễ thay đổi- Thao tác khống chế đơn giản, tự động hóa dễ dàngBỐC HƠI NƯỚC MÍA Thiết bị bốc hơiThiết bị cô đặc ống chùm thẳng đứngThiết bị cô đặc tuần hoàn đơnBỐC HƠI NƯỚC MÍA Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bốc hơiĐộ chân không và áp suất hơiThoát khí không ngưngThoát nước ngưngChiều cao mực dung dịch trong nồiHút hơi thứKẾT TINH ĐƯỜNGMỤC ĐÍCH CỦA QUÁ TRÌNH KẾT TINHMục đích: chuyển đường sacc từ trạng thái lỏng sang rắn trạng thái rắn (kết tinh dạng tinh thể)Sản phẩm cuối: đường nonKẾT TINH ĐƯỜNG LÝ THUYẾT KẾT TINH ĐƯỜNGMỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA DUNG DỊCH BÃO HÒA:DUNG DỊCH QUÁ BÃO HÒA: ĐỘ HÒA TAN CỦA DUNG DỊCH ĐƯỜNG: là số phần chất tan hòa tan trong 1 phần dung môi.	Đặc trưng bởi hệ số hòa tan: là số gam đường tan trong 100gam nước	Độ hòa tan của đường sacc phụ thuộc nhiệt độ và chất không đường LÝ THUYẾT KẾT TINH ĐƯỜNGMỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA 4. HỆ SỐ QUÁ BÃO HÒA α: đặc trưng cho mức độ quá bão hòa của dung dịch, là tỉ số giữa lượng đường hòa tan trong 1 đơn vị dung dịch nghiên cứu H so với lượng đường hòa tan trong 1 phần nước của dung dịch bão hòa H1 ở cùng nhiệt độ	5. MẦM TINH THỂ ĐƯỜNGKẾT TINH ĐƯỜNG lý thuyết kết tinh đườngTính chất đường(saccarose)Hình dạng tinh thểTinh thể đường saccarose kết tinh từ dung dịch thuộc hệ đơn tà có 3 trục (hai trục thẳng và một trục nằm nghiêng).Tuy nhiên hình dạng tinh thể đường có thể thay đổi tuỳ theo chất không đường có trong dung dịch, nhiệt độ thực hiện quá trình kết tinh, hệ số bão hoà... 2.Độ hoà tan của đường (saccarose) trong nước, và trong dung dịch không tinh khiết 	Độ hoà tan của đường( saccarose) trong nước được biểu diễn bằng số gam đường trong 1 gam nước.3. Động học của quá trình kết tinh đườngSaccarose là chất rất khó xuất hiện nhân tinh thể trong dung dịch quá bão hoà của nó. Theo thực nghiệm, tinh thể chỉ xuất hiện khia > 1,3 -1,4. Để tăng tốc độ xuất hiện tinh thể, người ta áp dụng các biện pháp kích thích tạo mầm hay phương pháp tinh chủng, lúc đó tinh thể sẽ xuất hiện ở giá trị a = 1,2 – 1,25.Theo quan điểm động học, quá trình xuất hiện nhân tinh thể trong môi trường lỏng là hiện tượng liên hợp của các phân tử chất hoà tan di động. Điều kiện cần thiết để tạo nhân tinh thể là có sự tập tụ cục bộ của các phân tử chất hoà tan và phân bố các phân tử này vào vị trí của chúng trong lưới tinh thể. Vậy, các tinh thể nằm trên ranh giới của 2 quá trình kết tinh và hoà tan.Theo Silin: Trên bề mặt tinh thể và dung dịch luôn xảy ra hai quá trình:      - Lắng chất hoà tan trên bề mặt tinh thể vào dung dịch, khi đó các phân tử hay các nhóm phân tử tách ra khỏi bề mặt tinh thể, nếu điều kiện quá bão hoà đủ lớn những nhóm phân tử này sẽ là những nhân tinh thể mới.      - Nếu điều kiện quá bão hoà chưa đủ lớn thì những mầm sẽ hoà tan vào dung dịch (do độ hoà tan của nó lớn hơn đường bình thường rất nhiều). Lúc này chỉ những tinh thể sẵn có lớn lên mà thôi, không xuất hiện mầm tinh thể mới.Tinh thể đường được bao quanh một lớp dung dịch không chuyển động với chiều dày dNgay sát bề mặt của tinh thể, dung dịch chứa quá bão hòa vì ở đây tồn tại mọi điều kiện để lượng đường dư từ dung dịch quá bão hòa kết tinh. Như vậy ở bề mặt tinh thể có nồng độ c' ứng với dung dịch bão hòa. Cách bề mặt tinh thể khoảng d, dung dịch quá bão hòa với nồng độ C. Do sự chênh lệch nồng độ (C - c') đường sẽ khuếch tán qua lớp dung dịch không chuyển động d. Khi các phân tử đường khuếch tán đến bề mặt tinh thể thì lập tức kết tinh. Ở bề mặt tinh thể mới lại có nồng độ c' như cũ, do đó quá trình kết tinh lại tiếp tục. Như vậy bên cạnh quá trình khuếch tán các phân tử lên bề mặt tinh thể, còn có quá trình liên kết các phân tử sacaroza trong lưới tinh thể. Nhưng Xilin cho rằng quá trình kết tinh chủ yếu là quá trình khuếch tán. Do đó, tốc độ kết tinh là tốc độ khuếch tán KẾT TINH ĐƯỜNG LÝ THUYẾT KẾT TINH ĐƯỜNGPHƯƠNG PHÁP KẾT TINHĐể đưa dung dịch đường đến trạng thái quá bão hòa:Gia nhiệt dung dịch đường đến t0s:Tách nước để tăng nồng độ đường đến trạng thái quá bão hòaHạ nhiệt (làm lạnh) dung dịch đường để giảm độ hòa tan của sacc trong dung dịch	KẾT TINH ĐƯỜNG LÝ THUYẾT KẾT TINH ĐƯỜNGNGUYÊN LÝ CỦA QUÁ TRÌNH KẾT TINHSự kết tinh đường trong quá trình nấu gồm 2 giai đọan:Giai đọan 1: Sự xuất hiện mầm tinh thểGiai đọan 2: Sự lớn lên của mầm tinh thể với một tốc độ nhất định thành tinh thểKẾT TINH ĐƯỜNGCÁC GIAI ĐỌAN CỦA QUÁ TRÌNH NẤU ĐƯỜNG1. Cô đặc đầu 55-650Bx	78-860Bx, α 1.1-1.152. Tạo mầm tinh thể	Sử dụng một trong các phương pháp để tạo mầm tinh thể đường với số lượng thích hợp3. Nuôi tinh thể:khống chế α =1.05-1.14. Cô đặc cuối: A: 92-930Bx	 B: 94-960Bx	 	Đường A Mật trắng Mật nâu 	 Đường C Mật cuối Mật chèNon ANon CĐường hồ Nấu hai hệ A - C CHẾ ĐỘ NẤU ĐƯỜNG 3 HỆ (từ mía)	SYRUP	86	NON A	NON B	NON C	85.5	73	56	 ĐƯỜNG A	 	ĐƯỜNG C	 99.75	MẬT A2 	85	 78 	 MẬT A1	MẬT B	 	MẬT RỈ	 	 72 	48	 	 30	ĐƯỜNG B	94	ĐƯỜNG HỒ	92	 	HỒI DUNG	85HồB	Hòa tan lại	 Non A Mật chè Non C Non B Non D Thành phẩm Mật trắng Mật nâu Đường B Mật B Hoà tan lạiĐường C Mật CĐường D Mật cuối Nấu 4 hệ KẾT TINH ĐƯỜNG Quá trình bồi tinhMục đích của quá trình bồi tinh: tiếp tục kết tinh đườngNguyên lý: hạ nhiệt độ của đường non 	giảm độ hòa tan của sacc	xuất hiện trạng thái quá bão hòa 	đường kết tinh	Kết tinh làm lạnh đường non cuối Trong chế độ nấu đường nhiều hệ (ba hệ A, B, C), đối với đường non A, B do mật A, B còn dùng phối liệu nấu lại nên việc kết tinh làm lạnh không cần phải nghiêm ngặt lắm. Thiết bị KTLL có tác dụng như một thùng chứa trước khi li tâm.Còn đối với đường C cần phải qua KTLL vì mật C là mật cuối, nhiều tạp chất, độ nhớt lớn, không dùng nấu lại được, cần làm tinh thể đường hấp thụ phần đường trong mẫu dịch ở mức độ cao nhất để giảm tổn thất đường trong mật. Do đó KTLL đường non C được xem là một trong những khâu quan trọng nhất để tăng hiệu suất thu hồi, giảm tổn thất cho nhà máy Quá trình kết tinh làm lạnh đường non cuối có những khó khăn sau đây :Quá trình kết tinh chậm do độ nhớt cao không tương ứng với sự giảm hệ số quá bão hòa. Có khi độ quá bão hòa tăng lên sinh ra các tinh thể “dại” Độ nhớt mật quá cao, li tâm khó.Độ nhớt đường non cao dẫn đến ngừng trệ quá trình kết tinh, gẫy trục khuấy.Vì vậy cần phải khống chế tốt quá trình kết tinh như sau Hệ số quá bão hòa  = 1,1 để tránh tạo kết tinh dại Giảm nhiệt độ theo một chế độ thích hợp Tốc độ giảm nhiệt độ khoảng 1- 1,50C, nhiệt độ máy ly tâm là 45 - 550C. Khống chế tốc độ khuấy trộn, đảm bão đường non không bị lắng xuống đáy thiết bị, tinh thể phân bố đều, bão đảm quá trình truyền nhiệt nhanh. Không nên khuấy nhanh dễ gẫy trục và tinh thể bị hòa tan. Thường khuấy với v= 0,36 - 10v/ph. Tính toán tốt thành phẩm đường non và thành phần mật cái để giảm độ nhớt. Hàm lượng tinh thể, kích thước tinh thể phải đảm bão tính đồng đều và tốc độ kết tinh nhanh.Cấu tạo thiết bị kết tinh làm lạnh: Thiết bị kết tinh ống ruột gà. 1 - Thân thiết bị 2 - Cánh khuấy 3 - Trục.Thiết bị kết tinh loại đĩa khuyết quay. 1 - Thân thiết bị 2 - Trục quay.3 - Cửa tháo đường non. 4 - Đia khuyết.5 - Bộ phận truyền động.6 - Đường non vào. Trong thiết bị đĩa khuyết quay, đường non và nước làm lạnh đi ngược chiều. Nước làm lạnh đi trong đĩa theo đường ziczac nhờ bên trong đĩa có các tấm ngăn, rồi chuyển dần từ chỗ này sang chỗ khác, qua các đoạn trục nối 2 đĩa và ra ngoài theo đoạn trục rỗng cuối cùng. Các đĩa khuyết được lắp đối diện nhau, để đường non chuyển động từ đầu đến cuối thiết bị. Ưu điểm của thiết bị là diện tích làm lạnh lớn, hệ số truyền nhiêt cao.Hiện nay, đối với trợ tinh đường non cuối, còn sử dụng thiết bị trợ tinh kiểu đứng, rất có hiệu quả trong việc nâng cao hiệu suất thu hồi đường, giảm tổn thất.Thiết bị trợ tinh đứng trong nhà máy đườngLI TÂM - SẤY - ĐÓNG BAO VÀ BẢO QUẢN ĐƯỜNG Là giai đoạn tách tinh thể ra khỏi mật bằng lực li tâm trong các thùng quay với tốc độ cao. Sau khi li tâm thu được đường mật nâu và mật trắng SẤY Mục đích và đặc điểm của quá trình sấy đường Sấy đường nhằm mục đích làm cho màu sắc thành phẩm được bóng sáng và đường khô và không bị biến chất khibảo quản.	Quá trình sấy đường tương đối dễ vì tinh thể sacaroza không ngậm nước, chủ yếu là tách ẩm trên bề mặt tinh thể. Vì vậy thiết bị sấy không phức tạp nhưng sấy xong, bắt buộc phải làm nguội đến nhiệt độ trong phòng để tạo điều kiện tốt cho việc bão quản sau này.	Thiết bị sấy đường có loại máy sấy thùng quay nằm ngang và loại máy sấy đứng.BẢO QUẢN ĐƯỜNGTÀI LIỆU THAM KHẢOGiáo trình công nghệ chế biến đường Các đồ án cô đặc đường mía4. công nghệ đường míalàm sạch nước mía bằng phương pháp sulfitte hóanấu mậtluyện đường non và trợ tinhtách mật, làm khô, đóng gói và vận chuyển đường – bùi lê thiện, nguyễn mộng hùng, phạm lương tuệ,  - nxb nông nghiệp HN – 1996Cám Ơn Sự Chú Ý Lắng Nghe Của Thầy Và Các Bạn!!!The end.

File đính kèm:

  • pptcong_nghe_ket_tinh_duong_tu_mia.ppt