Đề tài Sử dụng phương pháp minh hoạ trực quan giúp học sinh thực hành tốt bài vẽ mĩ thuật

· Tạo hình mặt nạ phù hợp với khuôn mặt (to, nhỏ, dài, ngắn), hình dạng vuông, tròn, ôvan hoặc chữ nhật.

· Tạo dáng theo nhân vật muốn thể hiện (người hay con vật).

· Minh hoạ cách điệu hoạ tiết.

> Minh hoạ cho cách Trang trí mặt nạ:

· Cách tìm mảng hình.

 

doc7 trang | Chia sẻ: haha | Lượt xem: 1532 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung Đề tài Sử dụng phương pháp minh hoạ trực quan giúp học sinh thực hành tốt bài vẽ mĩ thuật, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MINH HOẠ TRỰC QUAN
GIÚP HỌC SINH THỰC HÀNH TỐT BÀI VẼ MĨ THUẬT
	. Người thực hiện: ®Ỉng quèc tù
	. Tổ: Khoa häc – X· héi
----------oooOooo---------
 I/. ĐẶT VẤN ĐỀ.
 1. Mơc ®Ých yªu cÇu: 
	- Mĩ thuật là môn học thuộc lĩnh vực năng khiếu, mà tất cả các em học sinh không phải em nào cũng có năng khiếu về mĩ thuật. Như chúng ta đã biết dạy Mĩ thuật không nhằm đào tạo các em trở thành hoạ sĩ, mà nhằm Giáo Dục Thẩm Mĩ cho các em là chủ yếu, tạo điều kiện cho các em tiếp xúc, làm quen và thưởng thức cái đẹp, tập tạo ra cái đẹp và biết vận dung cái đẹp vào sinh hoạt học tập hàng ngày và những công việc cụ thể mai sau.
	- Môn Mĩ Thuật góp phần nâng cao hơn năng lực quan sát, khả năng tư duy hình tượng và tính sáng tạo của các em với một phương pháp làm việc khoa học, nhằm hình thành ở các em phẩm chất của con người lao động mới, đáp ứng được đòi hỏi của một xã hội phát triển ngày càng cao.
	- Minh hoạ trực quan là một phương pháp giúp học sinh được thấy tận mắt cách làm việc, cách phác hoạ, cách vẽ để các em định hướng được bài vẽ của mình.
	- Minh hoạ trực quan còn giúp các em làm việc có định hướng, gợi mở thông qua suy nghỉ và óc sáng tạo của mình.
	- Giáo viên dần dần hướng các em vào bài học một cách hoàn thiện hơn.
	- Để đáp ứng và thực hiện tốt mục tiêu nói trên, bản thân Tôi là một giáo viên giảng dạy bộ môn Mĩ Thuật ở trường phổ thông Tôi luôn tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi trong việc học mĩ thuật của các em nhằm tìm ra những phương pháp tốt nhất để giúp các em học tập tốt hơn đối với bộ môn năng khiếu này. Đó là lí do tôi chọn và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này.
 2. Thực trạng chung.
 a) Thuận lợi.
	 Đối với giáo viên:
- Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng , nhà nước và của ngành. Đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn Mĩ thuật được đào tạo chuẩn hoá hơn về chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng được yêu cầu tốt hơn trong giảng dạy Mĩ thuật.
	- Ban giám hiệu luôn quan tâm tạo điều kiện tốt hơn để giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình.	 
	- Cơ sở vật chất được trang bị tương đối đầy đủ hơn phục vụ tốt cho môn học. 
 Đối với học sinh:
- Đa số các em ë néi trĩ t¹i trường nên thuận lợi trong việc häc.
- Gia đình cũng thường xuyên quan tâm đến việc học hành của con em mình.
- Đa số các em yêu thích các môn học MÜ thuËt.
 b) Khó khăn.
	 Đối với giáo viên:
	 Bên cạnh những thuận lợi trên đối với việc giảng dạy môn Mĩ Thuật cũng còn gặp không ít khó khăn như:
	- Nội dung bài còn dài so với thời lượng một tiết học, đặc biệt là đối với các bài về khái niệm và phân môn thường thức mĩ thuật.
	- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn như chưa có phòng chức năng, chưa có mẫu vẽ cho các bài vẽ theo mẫu, tranh ảnh còn hạn hẹp.
	- Không có nhiều tài liệu tham khảo để phục vụ việc giảng dạy.
 Đối với học sinh:
	- Đa số các em là con em dân tộc nên việc tiếp thu kiến thức còn hạn chế do vấn đề ngôn ngữ.
	- Nhiều đối tượng học sinh chưa thật sự quan tâm đến môn học nên còn chưa chuẩn bị tốt dụng cụ phục vụ môn học làm ảnh hưởng rất nhiều đến việc học tập.
	- Đa số các em chưa tích cực, chủ động trong học tập, chưa phát huy được tính sáng tạo trong thực hành bài vẽ của mình.(các em thích sao chép hơn).
	- Chưa có sự tác động mạnh mẽ từ phía gia đình đến việc học tập của các em.
3. Gi¶i ph¸p: §· th­c hiƯn mét sè gi¶i ph¸p, nh­ng ch­a cã kÕt qu¶ kh¶ quan.
 II. Gi¶i quyÕt vÊn ®Ị: 
 1. Cơ sở lí luận việc sử dụng phương pháp Minh hoạ trực quan giúp học sinh thực hành tốt bài vẽ mĩ thuật.
	Nghề dạy học là một trong những nghề khó, bởi sản phẩm của nó là con người. Con người vốn có diễn biến tâm lí phức tạp. Mĩ thuật là một trong những môn nghệ thuật. Nếu dạy học khó, thì dạy nghệ thuật càng khó hơn, cần phải mang tính nghệ thuật cao hơn. Song, khó không có nghĩa là không dạy được vì học mĩ thuật đem lại niềm vui cho mọi người, làm cho mọi người nhìn ra cái đẹp, thấy cái đẹp có ở trong mình và xung quanh trở nên gần gũi và đáng yêu. Đồng thời, mĩ thuật giúp mọi người tự tạo ra cái đẹp theo ý mình và thưởng ngoạn nó ngay trong sinh hoạt thường ngày của mình, làm cho cuộc sống thêm hài hoà, hạnh phúc.
 * Trực quan là phương pháp ®Ỉc tr­ng vµ cơ bản của môn mĩ thuật:
 - Mĩ thuật là môn học “trực quan”. Đối tượng của môn mĩ thuật thường là những gì ta có thể nhìn thấy, sờ được - có hình, có khối, có đậm nhạt, có màu sắc ở xung quanh ta, gần gũi và quen thuộc. 
	- Dạy mĩ thuật thường dạy trên đồ dùng dạy học v× ng«n ng÷ cđa m«n MÜ thuËt lµ ng«n ng÷ t¹o h×nh. Do vậy, đồ dùng dạy học của môn mĩ thuật là nội dung, là kiến thức của bài học, dạy bằng trực quan bao giờ cũng mang lại hiệu quả cao.
	- Trực quan là phương pháp dạy sao cho học sinh thấy ngay, thấy một cách rõ ràng, cụ thể để các em hiểu nhanh, nhớ lâu, dù là những khái niệm trừu tượng nh­: H×nh m¶ng, ®­êng nÐt, bè cơc, mïa s¾c, cân đối hài hoà...
 * Quan sát là một phương pháp tốt nhất để giúp học tốt môn mĩ thuật:
	- Quan sát để nắm được, hiểu được đối tượng về hình dáng chung, về cấu trúc, về đậm nhạt và tỉ lệ của nó. Giúp người vẽ có ý định sắp xếp cho bài vẽ của mình, sao cho hình vẽ hợp tỉ lệ với trang giấy và làm cho bài vẽ đẹp hơn.
	- Quan sát để thu nhận được nhiều thông tin.
	- Quan sát từ bao quát đến chi tiết.
	- Quan sát để đối chiếu, so sánh, rút ra nhận xét đúng, chuẩn xác và khách quan.
	* Minh hoạ trực quan là giúp học sinh thấy và hiểu cụ thể hơn vấn đề qua cách minh hoạ bảng (vẽ bảng) của giáo viên:
	- Minh hoạ về hình mảng.
	- Minh hoạ về bố cục.
	- Minh hoạ về hình vẽ.
	- Minh hoạ về nét vẽ.
	- Minh hoạ về màu sắc.
	- Minh hoạ về đậm nhạt (sắc độ),
 Qua thời gian trực tiếp giảng dạy bản thân tôi nhận thấy minh hoạ trực quan giúp học sinh thực hành có hiệu quả rất cao trong bài vẽ của mình. Nhưng cần đảm bảo các điều kiện như:
 Đối với học sinh:
- Đọc và tham khảo trước bài học để nắm bắt thông tin.
- Sưu tầm tranh, ảnh, bài viết liên quan đến bài học.
- Thường xuyên quan sát sự vật, sự việc diễn ra hàng ngày xung quanh ta. 
- Chuẩn bị tốt dụng cụ phục vụ môn học.
 Đối với giáo viên:
- Cần chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học như:
Mẫu vẽ (vẽ theo mẫu).
Tranh, ảnh, phiên bản, hình minh hoạ liên quan đến bài học (vẽ trang trí).
Tài liệu liên quan đến bài học (sưu tầm).
- Kết hợp nhiều phương pháp trong giảng dạy.
- Đặc biệt là vẽ bảng (minh hoạ trực quan) gợi ý giúp học sinh thực hành bài vẽ.
- Chú ý hướng dẫn học sinh quan sát thực tế xung quanh.
2. Gi¶ thuyÕt: 
 Khảo sát chất chất lượng HS trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
( Chỉ khảo sát ở HS khối lớp 8)
Số TT
Lớp
TS
HS
XẾP LOẠI - TỈ LỆ
GIỎI 
% 
KHÁ 
% 
TB 
% 
YẾU 
%
01
8A
32
04
23
05
0
02
8B
32
05
21
06
0
 3. Qu¸ tr×nh thư nghiƯm s¸ng kiÕn.
	Dưới đây là một số ví dụ cụ thể:
	 VÍ DỤ 1: Phân môn vẽ theo mẫu - Bài 18: VẼ CHÂN DUNG (Mĩ thuật. 8).
	* Hoạt động I- Quan sát, nhận xét: phần này giáo viên dùng tranh, ảnh trực quan giúp học sinh tìm hiểu về: 
	+ Sự khác nhau giữa ảnh chân dung và tranh chân dung;
	+ Về các đặc điểm của các nét mặt;
	+ Trạng thái của mỗi người trong tranh;
	+ Tranh chân dung là tranh vẽ về một con người cụ thể đó;
	+ Có thể vẽ:
Chân dung bán thân;
Chân dung toàn thân;
Chân dung nhiều người.
	* Hoạt động II- Hướng dẫn học sinh cách vẽ dáng người (đây là phần trọng tâm của bài) giáo viên vừa cho HS xem tranh, ảnh minh hoạ vừa giảng giải, vừa minh hoạ bảng giúp HS nắm bắt cách vẽ hình. 
	+ Các hoạt động minh hoạ cho ví dụ 1:
	 - Trước tiên đặt câu hỏi để HS suy nghỉ về cách vẽ:
	?. Muốn vẽ được tranh chân dung, cần phải làm như thế nào?
	> Cần quan sát người định vẽ: VỊ ®Ỉc ®iĨm khuôn mặt, mắt, mũi, miệng,
	> Vẽ phác các nét chính tỉ lệ của khuôn mặt, mắt, mũi, miệng,
	- Giáo viên minh hoạ bảng các đặc điểm của:
Khuôn mặt (trái xoan, vuông chữ điền, tròn, ngắn, dài,). 
Mắt (lớn, nhỏ, vui, buồn, giận,).
Mũi (dọc dừa, cao, thấp, to, nhỏ,).
Miệng (lớn, nhỏ, rộng, hẹp,).
Minh hoạ các nét để diễn tả trạng thái của nhân vật.
	* Hoạt động III- Hướng dẫn học sinh làm bài: phần này HS thực hành là chủ yếu, giáo viên chỉ theo dõi gợi ý (giáo viên sử dụng phương pháp minh hoạ trực quan gợi ý giúp HS làm bài nhưng không được để HS vẽ theo hình minh hoạ của giáo viên).
 VÍ DỤ 2: Phân môn vẽ trang trí - Bài 15: TẠO DÁNG VÀ TRANG TRÍ MẶT NẠ (Mĩ thuật 8).
	* Hoạt động I- Quan sát, nhận xét: phần này giáo viên dùng tranh, ảnh trực quan giúp học sinh tìm hiểu về nội dung và tác dụng của việc tạo dáng và trang trí mặt nạ.
	* Hoạt động II- Hướng dẫn học sinh cách phóng tranh, ảnh (đây là phần trọng tâm của bài)giáo viên giới thiệu để HS thấy được có nhiều cách để tạo dáng và trang trí mặt nạ sau đó vừa giảng giải vừa minh hoạ trực quan theo từng cách để HS nắm bắt.
	+ Các hoạt động minh hoạ cho ví dụ 2:
	 - Giới thiệu cho HS thấy được có nhiều cách để tạo dáng và trang trí mặt nạ. 	> Minh hoạ cho cách Tạo dáng mặt nạ:
Tạo hình mặt nạ phù hợp với khuôn mặt (to, nhỏ, dài, ngắn), hình dạng vuông, tròn, ôvan hoặc chữ nhật.
Tạo dáng theo nhân vật muốn thể hiện (người hay con vật).
Minh hoạ cách điệu hoạ tiết.
> Minh hoạ cho cách Trang trí mặt nạ:
Cách tìm mảng hình.
Cách sử dụng đường nét.
Cách sử dụng màu sắc sao cho phù hợp với tính cách nhân vật định miêu tả (hiền từ, vui vẻ hay độc ác, nham hiểm,).
	* Hoạt động III- Hướng dẫn học sinh làm bài: phần này HS thực hành là chủ yếu, giáo viên chỉ theo dõi gợi ý (giáo viên sử dụng phương pháp minh hoạ trực quan gợi ý giúp HS làm bài nhưng không được để HS vẽ theo hình minh hoạ của giáo viên).
 VÍ DỤ 3: Phân môn vẽ tranh - Bài 21: ĐỀ TÀI LAO ĐỘNG (Mĩ thuật. 8).
* Hoạt động I- Hướng dẫn học sinh tìm và chọn nội dung đề tài: phần này giáo viên dùng tranh, ảnh trực quan giúp học sinh tìm hiểu về có nhiều công việc lao động ở các ngành nghề và tuổi tác khác nhau như: lao động trí óc, lao động cơ bắp để HS có hướng chọn nội dung cho bài vẽ của mình.
	* Hoạt động II- Hướng dẫn học sinh cách vẽ tranh (đây là phần trọng tâm của bài) giáo viên vừa cho HS xem tranh, ảnh minh hoạ vừa giảng giải, vừa minh hoạ bảng giúp HS nắm bắt cách vẽ tranh. 
	+ Các hoạt động minh hoạ cho ví dụ 3:
	 - Giáo viên nhắc lại cách vẽ tranh đã học như: chọn nội dung, chọn hình ảnh và lược bỏ chi tiết để bố cục tranh có trọng tâm hợp lí, thuận mắt.
	> Sau khi chọn được chủ đề GV minh hoạ cách:
Bố cục mảng (mảng chính, mảng phụ).
Cách vẽ hình (hình ảnh chính, hình ảnh phụ) sao cho phù hợp và làm rỏ nội dung.
	* Hoạt động III- Hướng dẫn học sinh làm bài: phần này HS thực hành là chủ yếu, giáo viên chỉ theo dõi gợi ý (giáo viên sử dụng phương pháp minh hoạ trực quan gợi ý giúp HS làm bài nhưng không được để HS vẽ theo hình minh hoạ của giáo viên).
 4/. HiƯu qu¶ ®¹t ®­ỵc:
	Sau khi áp dụng phương pháp minh hoạ trực quan vào giảng dạy, tôi nhận thấy đạt được kết quả thật khả quan, kết quả khảo sát như sau:
Số TT
Lớp
TS
HS
XẾP LOẠI - TỈ LỆ
GIỎI 
% 
KHÁ 
% 
TB 
% 
YẾU 
%
01
8A
32
10
12
10
0
02
8B
32
08
15
09
0
 III/. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
	1. S¸ng kiÕn cơ thĨ: 
Trong thời gian áp dụng thực hiện phương pháp minh hoạ trực quan bản thân tôi rút ra được bài học kinh nghiệm như sau:
	- Phương pháp minh hoạ trực quan giúp cho giáo viên rèn luyện được kĩ năng minh hoạ bảng nhanh chóng, tránh được tình trạng giảng giải vấn đề dài dòng.
	- Phương pháp minh hoạ trực quan đồng thời cũng giúp cho giáo viên thể hiện nội dung bài dạy qua hình ảnh cụ thể.
	- Giúp học sinh tiếp cận vấn đề một cách nhanh chóng thông qua hình ảnh minh hoạ.
- Đặc biệt là phương pháp minh hoạ trực quan có thể áp dụng cho nhiều môn học khác.
2. Sư dơng s¸ng kiÕn: 
Sau thư nghiƯm, t«i nhËn thÊy häc sinh líp 8 dÇn lµm quen víi c¸ch häc, kh«ng cßn khã kh¨n khi chän ®Ị tµi vµ c¸ch vÏ. C¸ch diƠn ®¹t cđa c¸c em l­u lo¸t h¬n, ®Ỉc biƯt lµ nh÷ng c©u mang tÝnh t¹o h×nh vµ tr×u t­ỵng nh­: H×ng m¶ng, ®­êng nÐt, bè cơc, mµu s¾c... ®· m¹nh d¹n tr×nh bµy suy nghÜ. Bµi vÏ cđa c¸c em ®· mang mµu s¾c ng«n ng÷ t¹o h×nh h¬n. C¸c kü n¨ng nghe – quan s¸t- chän läc – thùc hµnh ®­ỵc n©ng lªn râ rƯt. C¸c em biÕt lùa chän ®Ị tµi phï hỵp. N¨ng lùc ph¸n ®o¸n vµ nh×n nhËn vÊn ®Ị cịng nhanh nh¹y h¬n. §a sè häc sinh hiĨu mơc ®Ých cđa bµi, biÕt chän läc th«ng tin khi thùc hiƯn bµi vÏ, ®Þnh h­íng ®Ị tµi chÝnh x¸c h¬n, béc lé c¶m xĩc râ nÐt h¬n, cã th¸i ®é häc tËp nghiªm tĩc so víi ®Çu n¨m. Trong c¸c bµi vÏ, c¸c em ®· biÕt vËn dơng c¸c biƯn ph¸p nghƯ thuËt khi vÏ, häc sinh cã n¨ng khiÕu thĨ hiƯn ®­ỵc yÕu tè s¸ng t¹o vµ c¶m xĩc riªng.
 3. KÕt luËn chung vµ kiÕn nghÞ: 
	* KÕt luËn: 
Khi thực hiện sử dụng phương pháp minh hoạ trực quan vào hướng dẫn HS thực hành bài vẽ đã đem lại những kết quả như sau:
 Về ưu điểm:
	- Đa số học sinh thực hành bài vẽ đạt kết quả rất cao.
	- Học sinh tập trung vào tiết học.
	- Các em được nhìn thấy cụ thể những gì các em còn mơ hồ, chưa râ ràng qua hình minh hoạ trực quan của giáo viên.
	- Thông qua hình minh hoạ học sinh còn được nắm bắt thêm về cách vẽ, cách thể hiện đề tài.
	- Đặc biệt khi theo dõi giáo viên minh hoạ sẽ gây kích thích cho học sinh, tạo cho các em hứng thú trong học tập.
 Về khuyết điểm:
	- Học sinh thường vẽ theo hình ảnh của giáo viên minh hoạ (sau phần minh hoạ trực quan giáo viên nên xoá ngay hình minh hoạ tránh tình trạng HS vẽ theo hình minh hoạ).
 * KiÕn nghÞ
- Tỉ chøc th­êng kú nh÷ng héi th¶o vỊ ph­¬ng ph¸p d¹y m«n MÜ thuËt THCS ®Ĩ gi¸o viªn cã thĨ ®Þnh h×nh ph­¬ng ph¸p d¹y hiƯu qu¶ cao h¬n.
 Trong lúc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này không tránh khỏi những thiếu sót mong quí thầy cô đồng nghiệp đóng góp ý kiến cho đề tài được hoàn thiện hơn. 
************************
 Hoµ An ngµy 16 th¸ng 12 n¨m 2010
 Ng­êi viÕt
 §Ỉng Quèc Tù

File đính kèm:

  • docSang kien kinh nghiem nam 2012-2013.doc
Bài giảng liên quan