Giáo án Lớp 1 - Tuần 28+29 - Năm học 2020-2021

I. MỤC ĐÍCH , YÊU CẦU

- Biết tô chữ viết hoa D, Đ theo cỡ chữ vừa và nhỏ.

- Viết đúng các từ ngữ, câu ứng dụng (rừng cây, đồi vắng, Đường đến trường thật đẹp) chữ thường, cỡ nhỏ, đúng kiểu, đều nét; đưa bút đúng quy trình viết; dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- Máy chiếu (hoặc bảng phụ) chiếu / viết mẫu chữ hoa D, Đ đặt trong khung chữ; từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ.

- Bìa chữ viết hoa C (để kiểm tra bài cũ).

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

A. KIỂM TRA BÀI CŨ

- 1 HS cầm que chỉ, tô đúng quy trình viết chữ viết hoa C đã học.

- GV kiểm tra 3 – 4 HS viết bài ở nhà trong vở Luyện viết 1, tập hai.

B. DẠY BÀI MỚI

1. Giới thiệu bài

- GV chiếu lên bảng chữ in hoa D, Đ (hoặc gắn bìa), hỏi HS: Đây là mẫu chữ gì? (HS: Đây là mẫu chữ in hoa D, Đ).

- GV: Bài 35 đã giới thiệu mẫu chữ D, Đ in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô chữ viết hoa D, Đ (chỉ khác chữ D, Đ in hoa ở các nét uốn); luyện viết các từ ngữ và câu ứng dụng cỡ nhỏ.

2. Khám phá và luyện tập

2.1. Tô chữ viết hoa D, Đ

- HS quan sát cấu tạo nét chữ, cách tô chữ (GV vừa mô tả vừa cầm que chỉ “tô” theo từng nét):

+ Chữ viết hoa D gồm 1 nét là kết hợp của 2 nét cơ bản: lượn hai đầu (dọc) và cong phải. Đặt bút trên ĐK 6 tô nét lượn hai đầu từ trên xuống dưới, sau đó lượn sang phải để tô tiếp nét cong phải, tạo vòng xoắn nhỏ ở chân chữ, phần cuối nét cong lượn hắn vào trong.

+ Chữ viết hoa Đ gồm 2 nét: Nét đầu tô như chữ viết hoa D. Nét 2 là nét thẳng ngang (ngắn), tô ngang thân chữ.

 

docx36 trang | Chia sẻ: Minh Văn | Ngày: 07/03/2024 | Lượt xem: 30 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Lớp 1 - Tuần 28+29 - Năm học 2020-2021, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
tính 25 + 4 = ? (HS có thể dùng que tính, có thể dùng các khối lập phương, có thể tính nhẩm, ...)
Đại diện nhóm nêu cách làm.
GV nhận xét các cách tính của HS.
GV hướng dẫn cách đặt tính và tính phép cộng dạng 25 + 4 = ?
HS đọc yêu cầu: 25 + 4 = ?
HS quan sát GV làm mẫu:
+ Đặt tính.
+ Thực hiện tính từ phải sang trái:	
5 cộng 4 bằng 9, viết 9.
Hạ 2, viết 2.
+ Đọc kết quả: Vậy 25 + 4 = 29.
GV chốt lại cách thực hiện, đề nghị một vài HS chỉ vào phép tính nhắc lại cách tính.
GV viết một phép tính khác lên bảng, chẳng hạn 53 + 5 = ?
HS lấy bảng con cùng làm với GV từng thao tác: đặt tính, cộng từ phải sang trái, đọc kết quả.
HS đổi bảng con nói cho bạn bên cạnh nghe cách đặt tính và tính của mình.
GV lấy một số bảng con đặt tính chưa thẳng hoặc tính sai để nhấn mạnh lại cách đặt tính rồi viết kết quả phép tính cho HS nắm chắc.
Lưu ý: GV có thể đưa ra một số phép tính đặt tính sai hoặc đặt tính đúng nhung tính sai để nhắc nhở HS tránh những lồi sai đó.
HS thực hiện một số phép tính khác để củng cố cách thực hiện phép tính dạng 25 + 4.
C. Hoạt động thực hành, luyện tập
Bài 1
GV hướng dẫn HS cách làm, có thể làm mẫu 1 phép tính.
HS tính rồi viết kết quả phép tính vào vở.
HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
GV chốt lại quy tắc cộng từ phải sang trái, viết kết quả thẳng cột.
E. Củng cố, dặn dò
Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? Khi đặt tính và tính em nhắn bạn càn lưu ý những gì?
GV đưa ra các phép tính, chẳng hạn: 24 + 1; 75 + 1; ... HS nêu các cách tính. GV nhắc HS với những phép tính đơn giản có thể nhẩm ngay được kết quả, không nhất thiết lúc nào cũng phải đặt tính rồi tính.
về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng đã học, đặt ra bài toán cho mỗi tình huống đỏ để hôm sau chia sẻ với các bạn.
 CHIỀU
Kể chuyện
BA MÓN QUÀ
I. MỤC ĐÍCH , YÊU CẦU
- Nghe hiểu câu chuyện Ba món quà.
- Nhìn tranh, kể được từng đoạn, toàn bộ câu chuyện theo tranh. Bước đầu biết thay đổi giọng kể để phân biệt lời của người dẫn chuyện, lời của người cha.
- Hiểu lời khuyên của câu chuyện: Sách vở, kiến thức là món quà quý nhất, là kho của dùng mãi không cạn.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy chiếu / 5 tranh minh hoạ truyện phóng to. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
A. KIỂM TRA BÀI CŨ
GV gắn lên bảng 6 tranh minh hoạ câu chuyện Cô bé quàng khăn đỏ, mời HS 1 nhìn tranh, kể theo 3 tranh đầu. HS 2 kể theo 3 tranh cuối.
B. DẠY BÀI MỚI 
1. Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện (gợi ý)
1.1. Quan sát và phỏng đoán
- GV gắn lên bảng tranh minh hoạ truyện Ba món quà. Các em hãy xem tranh để biết truyện có những nhân vật nào. (Truyện có ông bố và ba người con trai). GV: Hãy đoán nội dung câu chuyện. (Truyện kể về ba món quà của ba người con tặng cha mẹ).
- GV chỉ tranh 1 giới thiệu hình ảnh ba người con trai:
- Người đứng cạnh cha (mặc áo đỏ) là con cả. 
+ Người đứng giữa (mặc áo màu vàng) là con út.
+ Người đứng cuối (mặc áo xanh lá cây) là con thứ hai.
1.2. Giới thiệu câu chuyện: Ba món quà là câu chuyện kể về ba món quà của ba người con trai tặng cha mẹ. Đó là quà gì? Món quà nào được người cha đánh giá là quý nhất?
2. Khám phá và luyện tập 
2.1. Nghe kể chuyện
GV kể chuyện 3 lần với giọng diễn cảm. Kể đoạn 1 với giọng chậm rãi, lời người cha ôn tồn, khoan thai. Kể gây ấn tượng với những từ ngữ nức nở khen ngon – trầm trồ – sửng sốt mô tả thái độ của mọi người trước mỗi món quà. Kể chậm, rõ lời nhận xét, đánh giá từng món quà của người cha.
Ba món quà
(1) Gia đình kia có ba người con trai. Một hôm, người cha gọi ba con lại, bảo: “Các con đã lớn rồi. Từ mai, hãy đi đó đi đây mà học những điều khôn ngoan. Vào ngày này sang năm, mỗi con hãy mang về cho cha mẹ một món quà mà mình cho là quý nhất”.Ba anh em vâng lời ra đi. 
(2) Một năm sau, đúng hẹn, họ trở về.
Người em út tặng cha mẹ một xe thức ăn quý hiếm. Ai ăn cũng nức nở khen ngon. Người cha nói: “Xe thức ăn này có thể dùng được mươi ngày”.
(3) Anh thứ hai tặng cha mẹ một cái hộp đầy châu báu. Ai nấy trầm trồ. Người cha bảo: “Châu báu này dùng được mươi năm”.
(4) Còn anh cả vác về một tay nải nặng. Nhưng anh chưa vội mở ra. Anh kể chuyện cho mọi người nghe. Anh nói những điều ít ai biết. Chuyện anh kể hay quá, cả xóm kéo đến nghe.
(5) Cuối cùng, anh mở tay nải ra. Mọi người sửng sốt: Toàn sách là sách! Người cha khen: “Quà con mang về là món quà quý nhất. Bởi vì kiến thức mới là kho của dùng mãi không cạn”.
2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh
- GV chỉ tranh 1, hỏi từng câu: Người cha gọi ba con trai lại và nói gì? Người cha gọi ba con lại, bảo: “Các con đã lớn rồi. Từ mai, hãy đi đó đi đây mà học những điều khôn ngoan. Vào ngày này sang năm, mỗi con hãy mang về cho cha mẹ một món quà mà mình cho là quý nhất?). Các con nghe lời cha, đã làm gì? (Ba anh em vâng lời cha, ra đi).
- GV chỉ tranh 2: Năm sau trở về, người em út tặng cha mẹ quà gì? (Năm sau trở về, người em út tặng cha mẹ một xe thức ăn quý hiếm. Ai ăn cũng nức nở khen ngon). Người cha nói thế nào về món quà đó? (Người cha nói: “Xe thức ăn này có thể dùng được mươi ngày”).
- GV chỉ tranh 3: Anh thứ hai tặng cha mẹ quà gì? (Anh thứ hai tặng cha mẹ một hộp đầy châu báu. Ai nấy trầm trồ). Người cha nói thế nào về món quà của anh? (Người cha bảo: “Châu báu này dùng được mươi năm”).
- GV chỉ tranh 4: Quà của người anh cả có gì lạ? (Quà của anh cả là một tay nải nặng. Nhưng anh chưa vội mở ra). Trước khi mở quà, anh làm gì? (Trước khi mở quà, anh kể chuyện cho mọi người nghe. Anh nói những điều ít ai biết. Chuyện anh kể hay quá, cả xóm kéo đến nghe).
-GV chỉ tranh 5: Món quà của anh cả là gì mà khiến mọi người sửng sốt? (Mọi người sửng sốt vì quà của anh cả toàn sách là sách). Người cha nói thế nào về món quà đó? (Người cha khen: “Quà con mang về là món quà quý nhất. Bởi vì kiến thức mới là kho của dùng mãi không cạn”).
2.3. Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi) 
a) Mỗi HS nhìn 2 tranh, tự kể chuyện. 
b) HS kể chuyện theo tranh bất kì (trò chơi Ô cửa sổ hoặc bốc thăm). 
c) 1 HS tự kể toàn bộ câu chuyện theo 5 tranh (GV mời thêm 1 HS nữa kể chuyện). 
* GV cất tranh, mời 1 HS giỏi kể lại câu chuyện (YC không bắt buộc).
Sau mỗi bước, cả lớp và GV bình chọn bạn trả lời câu hỏi đúng, bạn kể chuyện đúng, kể to, rõ, kể hay, biết hướng đến người nghe khi kể.
2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện
- GV: Em thích nhân vật nào – người cha, người con cả, con thứ hai, hay người con út? HS thích người cha (vì sự thông thái), thích người con cả (vì món quà quý, dùng không cạn mà anh mang về). Nếu có HS thích người con thứ hai, hoặc con út, GV cũng không nên đánh giá như thế là sai, vì những món quà của họ tuy không quý nhất nhưng cũng rất quý.
- GV: Người cha đánh giá món quà của anh cả là quý nhất, theo em đánh giá ấy có đúng không? Câu chuyện này giúp em hiểu điều gì? HS phát biểu. GV: Sách vở, kiến thức là tài sản quý, là kho của cải dùng mãi không cạn. Các em cần chăm chỉ học tập để trở thành người thông minh, hiểu biết, giàu có tri thức.
- Cả lớp bình chọn những bạn HS kể chuyện hay, hiểu câu chuyện.
3. Củng cố, dặn dò
- GV nhắc HS chuẩn bị cho tiết KC Chuyện của hoa hồng. Nhắc lại yêu cầu chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo (Tìm và mang đến lớp 1 quyển truyện, đọc cho các bạn nghe đoạn truyện, câu chuyện thú vị vừa đọc).
Tập viết
TÔ CHỮ HOA D, Đ
I. MỤC ĐÍCH , YÊU CẦU
- Biết tô chữ viết hoa D, Đ theo cỡ chữ vừa và nhỏ.
- Viết đúng các từ ngữ, câu ứng dụng (rừng cây, đồi vắng, Đường đến trường thật đẹp) chữ thường, cỡ nhỏ, đúng kiểu, đều nét; đưa bút đúng quy trình viết; dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy chiếu (hoặc bảng phụ) chiếu / viết mẫu chữ hoa D, Đ đặt trong khung chữ; từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ.
- Bìa chữ viết hoa C (để kiểm tra bài cũ). 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
A. KIỂM TRA BÀI CŨ 
- 1 HS cầm que chỉ, tô đúng quy trình viết chữ viết hoa C đã học. 
- GV kiểm tra 3 – 4 HS viết bài ở nhà trong vở Luyện viết 1, tập hai. 
B. DẠY BÀI MỚI 
1. Giới thiệu bài
- GV chiếu lên bảng chữ in hoa D, Đ (hoặc gắn bìa), hỏi HS: Đây là mẫu chữ gì? (HS: Đây là mẫu chữ in hoa D, Đ).
- GV: Bài 35 đã giới thiệu mẫu chữ D, Đ in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô chữ viết hoa D, Đ (chỉ khác chữ D, Đ in hoa ở các nét uốn); luyện viết các từ ngữ và câu ứng dụng cỡ nhỏ.
2. Khám phá và luyện tập 
2.1. Tô chữ viết hoa D, Đ
- HS quan sát cấu tạo nét chữ, cách tô chữ (GV vừa mô tả vừa cầm que chỉ “tô” theo từng nét):
+ Chữ viết hoa D gồm 1 nét là kết hợp của 2 nét cơ bản: lượn hai đầu (dọc) và cong phải. Đặt bút trên ĐK 6 tô nét lượn hai đầu từ trên xuống dưới, sau đó lượn sang phải để tô tiếp nét cong phải, tạo vòng xoắn nhỏ ở chân chữ, phần cuối nét cong lượn hắn vào trong.
+ Chữ viết hoa Đ gồm 2 nét: Nét đầu tô như chữ viết hoa D. Nét 2 là nét thẳng ngang (ngắn), tô ngang thân chữ.
- HS tô các chữ viết hoa D, Đ cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai. 
2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ)
- HS đọc từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ): rừng cây, đồi vắng, Đường đến trường thật đẹp.
- GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các con chữ, khoảng cách giữa các chữ (tiếng), viết liền mạch, nối nét giữa các chữ, giữa chữ viết hoa Đ và chữ ư, cách đặt dấu thanh.
- HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai; hoàn thành phần Luyện tập thêm. 
3. Củng cố, dặn dò 
- GV nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo.
Tự nhiên và xã hội
Bài 17. VẬN ĐỘNG VÀ NGHỈ NGƠI (T1)
I. MỤC ĐÍCH , YÊU CẦU
Sau bài học, HS đạt được
* Về nhận thức khoa học:
- Xác định được các hoạt động vận động và nghỉ ngơi có lợi cho sức khoẻ. 
- Nêu được sự cần thiết phải vận động và nghỉ ngơi hằng ngày.
 * Về tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh: 
Quan sát các hình ảnh để tìm ra những hoạt động nào nên thực hiện thường xuyên và những hoạt động nào nên hạn chế. 
* Về vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học 
 Liên hệ đến những hoạt động hằng ngày của bản thân và đưa ra được hoạt động nào cần dành nhiều thời gian để cơ thể khoẻ mạnh. 
II. Chuẩn bị:
- Các hình trong SGK. 
- VBT Tự nhiên và Xã hội 1. 
III.Hoạt động dạy học 
Mở đầu: Hoạt động chung cả lớp:
 GV trình bày: Hằng ngày, vào giữa buổi học chúng ta có giờ ra chơi. Chuyển từ tiết này sang tiết khác, chúng ta được nghỉ 5 phút và ngay trong một tiết học, nhiều lúc chúng ta cũng có những trò chơi giữa giờ. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu sự cần thiết của vận động và nghỉ ngơi đối với sức khoẻ.
Hoạt động vận động và nghỉ ngơi
 KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI 
Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận về các hoạt động vận động và nghỉ ngơi 
* Mục tiêu
 - Nêu được tên một số hoạt động, nghỉ ngơi và tác dụng của hoạt động đó. 
- Liên hệ thực tế.
 * Cách tiến hành 
Bước 1: Làm việc theo cặp
HS quan sát các hình trang 112, 113 (SGK), một HS chỉ vào từng hình vẽ để hỏi bạn về nội dung của hình (ví dụ: Các bạn trong hình đang làm gì? Việc làm đó có tác dụng gì?). Sau đó lại đổi nhau.
Bước 2: Làm việc cả lớp
- Đại diện một số cặp chi và nói tên hoạt động được vẽ trong từng hình ở trang 112, 113 (SGK) và nói tác dụng của hoạt động đó (xem đáp án ở Phụ lục 1).
 - GV yêu cầu cả lớp thảo luận câu hỏi: Trong số những hoạt động các em vừa nêu, hoạt động nào đòi hỏi cơ thể vận động, di chuyển và hoạt động nào không đòi hỏi sự vận động của cơ thể (xem gợi ý đáp án Phụ lục 2).
 - Tiếp theo, một số HS xung phong trả lời câu hỏi trang 113 trongSGK.
Kết thúc hoạt động 1, GV chuyển ý sang hoạt động 2: Hằng đêm chúng ta đều đi ngủ. Ngủ là một trong những cách nghỉ ngơi cần thiết đối với mỗi người. 
Hoạt động 2: Thảo luận về những việc nên làm và không nên làm để có giấc ngủ tốt
* Mục tiêu 
- Nhận biết được ngủ là cách nghỉ ngơi có lợi cho sức khoẻ. 
- Nêu được những việc nên và không nên làm trước khi đi ngủ để có giấc, ngủ tốt,
 * Cách tiến hành 
Bước 1: Làm việc theo cặp
 - HS hỏi và trả lời với bạn theo các câu hỏi gợi ý ở trang 114 (SGK):
 + Bạn thường đi ngủ lúc mấy giờ?
 + Chúng ta có nên thức khuya không? Vì sao? 
+ Theo bạn, vào buổi tối trước khi đi ngủ chúng ta nên làm gì và không nên làm gi? 
Bước 2: Làm việc cả lớp
 Đại diện các cặp trình bày kết quả thảo luận, các bạn khác bổ sung. GV chốt lại những ý chỉnh. 
Kết thúc hoạt động này, HS đọc mục “Em có biết? trang 114 (SGK). GV yêu cầu một số HS nhắc lại tầm quan trọng của giấc ngủ.
 ĐÁNH GIÁ 
GV có thể sử dụng câu 1, 2, 3 và 4 của Bài 17 (VBT) để đánh giá nhanh kết quả học tập của HS sau hoạt động 1 và 2 của bài học này.
	Thứ Tư, ngày 7 tháng 4 năm 2021
Toán
Bài 61. PHÉP CỘNG DẠNG 25 + 4, 25 + 40 ( T2) 
	I. MỤC ĐÍCH , YÊU CẦU
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
Biết cách đặt tính và thực hiện phép cộng trong phạm vi 100 (cộng không nhớ dạng 25 + 4, 25 + 40).
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế.
Phát triển các NL toán học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
Các thẻ thanh chục và khối lập phương rời như SGK hoặc các thẻ chục que tính và các thẻ que tính rời trong bộ đồ dùng học toán; bảng con.
Một số tình huống đơn giản có liên quan đến phép cộng trong phạm vi 100.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. Bài cũ:
GV cho HS làm bảng con bào 24+10; 56+12; 12+12
GV nhận xét bài làm của bạn
B. Hoạt động thực hành, luyện tập
Bài 2
HS đặt tính rồi tính và ghi kết quả vào vở.
HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
GV chữa bài, chỉnh sửa các lỗi đặt tính và tính cho HS.
Lưu ý: GV quan sát kĩ các thao tác của HS, nếu có HS cộng từ trái sang phải GV nêu trước lớp để nhắc nhở và khắc sâu cho HS.
Bài 3
HS quan sát mẫu, nói cách thực hiện phép tính dạng 25 + 40.
GV hướng dẫn HS theo trình tự như mẫu bài 3 trang 137 SGK:
+ Đọc yêu cầu: 25 + 40 = ?
+ Đặt tính (thẳng cột).
+ Thực hiện tính từ phải sang trái:
5 cộng 0 bằng 5, viết 5.
2 cộng 4 bằng 6, viết 6.
+ Đọc kết quả: Vậy 25 + 40 = 65.
GV chốt lại cách thực hiện, đề nghị một vài HS chỉ vào phép tính nhắc lại cách tính.
HS thực hiện các phép tính khác rồi đọc kết quả.
HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
GV chốt lại quy tắc cộng từ phải sang trái, viết kết quả thẳng cột.
Bài 4
HS đặt tính rồi tính.
HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
GV chữa bài, chỉnh sửa các lỗi đặt tính và tính cho HS.
Lưu ý: GV quan sát kĩ các thao tác của HS, nếu có HS cộng từ trái sang phải GV nêu trước lớp để nhắc nhở và khắc sâu cho HS.
Bài 5
HS đọc bài toán, nói cho bạn nghe bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì.
HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn về cách trả lời câu hỏi bài toán đặt ra (quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán đặt ra, tại sao).
HS viết phép tính thích hợp và trả lời:
Phép tính: 25 + 20 = 45.
Trả lời: Mẹ làm được tất cả 45 chiếc bánh.
HS kiểm tra lại phép tính và câu trả lời.
GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em, lưu ý HS tính ra nháp rồi kiêm tra kết quả.
C. Hoạt động vận dụng
HS tìm một số tình huống trong thực tế liên quan đến phép cộng đã học. Chẳng hạn: Huyền có 23 quyển truyện, mẹ mua thêm cho Huyền 3 quyển truyện nữa. Hỏi Huyền có tất cả bao nhiêu quyển truyện?
D. Củng cố, dặn dò
Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? Khi đặt tính và tính em nhắn bạn càn lưu ý những gì?
GV đưa ra các phép tính, chẳng hạn: 24 + 1; 75 + 1; ... HS nêu các cách tính. GV nhắc HS với những phép tính đơn giản có thể nhẩm ngay được kết quả, không nhất thiết lúc nào cũng phải đặt tính rồi tính.
về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng đã học, đặt ra bài toán cho mỗi tình huống đỏ để hôm sau chia sẻ với các bạn.
(*) Cơ hội học tập trải nghiệm và phát triển năng lực cho học sinh
Thông qua việc tiếp cận một số tình huống đơn giản vận dụng phép cộng để giải quyết vấn đề. HS có cơ hội được phát triển NL giải quyết vấn đề toán học, NL tư duy và lập luận toán học.
Thông qua việc sử dụng ngôn ngữ toán học để diễn tả cách tính, trao đổi, chia sẻ nhóm, HS có cơ hội được phát triển NL giao tiếp toán học.
LƯU Ý 
Bài này được thiết kế cho 2 tiết học. Căn cứ vào đối tượng HS, GV có thể phân bổ thời gian cho phù hợp. Chẳng hạn tiết 1 có thể kết thúc khi hết hoạt động hình thành kiến thức, cũng có thể kết thúc khi hết bài 1. Nếu còn thời gian, GV có thể khuyến khích HS lấy ví dụ về phép cộng dạng 25 + 4, 25 + 40 để thực hành tính.
Tiếng việt
TỰ ĐỌC SÁCH BÁO
I. MỤC ĐÍCH , YÊU CẦU
- Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin với các bạn quyển truyện mình mang tới lớp. 
- Đọc to, rõ cho các bạn nghe những gì vừa đọc. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Máy chiếu / hình minh hoạ các bìa sách ở BT 1. 
- Một số truyện thú vị, phù hợp với lứa tuổi do GV và HS mang đến lớp. 
- Sách Truyện đọc lớp 1. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TIẾT 1
1. Giới thiệu bài
Trong tiết học hôm nay, các em sẽ tập giới thiệu rõ ràng, tự tin một quyển truyện mình yêu thích. Đọc cho các bạn nghe những gì vừa đọc. 
2. Luyện tập
2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học 
- HS 1 đọc trước lớp 4 YC của bài học trong SGK.
- HS 2 nhìn bìa sách, đọc tên truyện: Cây khế, Truyện đọc lớp 1, Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn, Nàng tiên cá, Truyện cười dân gian Việt Nam, Dế Mèn phiêu lưu kí,...
- HS 3 đọc YC 3. GV giới thiệu truyện Cậu bé và đám cháy (M): Đây là một truyện rất bổ ích vì nó dạy các em biết cách thoát hiểm khi nhà em hay lớp em bị cháy. Nếu không có sách mang đến lớp, các em có thể đọc truyện này. (Nếu tất cả HS đều có sách mang đến lớp: Truyện Cậu bé và đám cháy rất bổ ích. Vì vậy, cô (thầy) phân công 3 bạn đọc rồi đọc lại cho cả lớp nghe. Khi về nhà, các em nên đọc truyện này).
2.2. Giới thiệu tên truyện
- GV yêu cầu mỗi HS đặt trước mặt quyển truyện mình mang đến lớp; hỏi các nhóm đã trao đổi sách báo, hỗ trợ nhau đọc sách như thế nào.
- Một vài HS giới thiệu tên truyện của mình. VD: Tôi mang đến lớp quyển Chuyện kể hằng đêm. Truyện rất hay. Mẹ tặng tôi quyển truyện này vào đêm Nô-en.
* GV vẫn khen ngợi nếu có HS mang truyện tranh hoặc một quyển thơ, tờ báo đến lớp. Vì điều quan trọng là các em có sách báo để đọc trong giờ học.
* Thời gian dành cho các hoạt động trên khoảng 10 phút.
2.3. Tự đọc sách
- GV dành thời gian yên tĩnh cho HS tự đọc sách. Nhắc HS chọn đọc kĩ, đọc đi đọc lại một đoạn truyện hay để có thể tự tin đọc to, rõ trước lớp. Với những HS không mang sách đến lớp, GV nhắc các em mượn sách của lớp đặt trên giá (thư viện mini); có thể đọc lại truyện Cậu bé và đám cháy. Có thể cho phép 1, 2 nhóm HS đọc sách dưới gốc cây trong sân trường.
- GV đi tới từng nhóm giúp HS chọn đoạn đọc.
TIẾT 2
* HS có thể đọc thêm 5 – 7 phút nữa ở tiết 2. 
2.4. Đọc cho các bạn nghe một đoạn em thích 
- GV mời HS đọc truyện trước lớp, ưu tiên HS đã đăng kí đọc từ tuần trước.
- Từng HS đứng trước lớp (hướng về các bạn), đọc to, rõ đoạn truyện yêu thích (HS có thể sử dụng micro – nếu có). Các bạn và thầy / cô có thể đặt câu hỏi để hỏi thêm. VD: Đặt câu hỏi cho HS vừa đọc truyện Cậu bé và đám cháy: Em học được ở bạn Huy điều gì qua câu chuyện này? (Huy bình tĩnh khi thấy cháy. / Huy gọi ngay số điện thoại báo cháy. / Huy biết nhúng khăn tắm, quần áo nhét kín các khe cửa để khói không luồn vào nhà. /...).
- Cả lớp bình chọn bạn đọc truyện hay, thú vị. (GV nhận xét khéo léo để HS nào cũng thấy mình được thầy cô và các bạn động viên).
- GV mời HS đăng kí đọc trước lớp trong tiết học sau.
* YC kể lại đoạn vừa đọc là YC khó với lớp 1. GV không đòi hỏi HS phải kể lại câu chuyện nếu HS không tự nguyện. 
3. Củng cố, dặn dò 
- GV khen ngợi những HS đã thể hiện tốt trong tiết học.
- Nhắc HS chuẩn bị trước cho tiết Tự đọc sách báo tuần sau (đọc truyện tranh): tìm 1 quyển truyện tranh, mang đến lớp. Nếu không tìm được truyện tranh, em có thể mang những quyển sách khác đến lớp.
Chính tả
CHIM SÂU. CHỮ C/K, VẦN UYT, UYCH
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 
- Tập chép lại bài thơ Chim sâu, mắc không quá 2 lỗi. 
- Điền đúng vần uyt, uych, chữ c, k vào chỗ trống để hoàn thành các câu văn. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Bảng phụ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
A. KIỂM TRA BÀI CŨ
- GV viết lên bảng lớp (2 lần): ...ế, cúi ...ằm, lại ...ần; mời 2 HS lên bảng điền chữ g hay gh vào chỗ trống để hoàn thành từ.
B. DẠY BÀI MỚI
1. Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu của tiết học.
2. Luyện tập

File đính kèm:

  • docxgiao_an_lop_1_tuan_2829_nam_hoc_2020_2021.docx