Giáo án Lớp 1 - Tuần 30 - Năm học 2020-2021 - Phan Thị Huệ

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:

 - Biết cách đặt tính và thực hiện phép trừ trong phạm vi 100 (trừ không nhớ dạng 39 - 15).

 - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép trừ đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế.

 - Phát triến các NL toán học.

 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- Máy tính, ti vi.

 - Các thẻ thanh chục và khối lập phương rời như SGK hoặc các thẻ chục que tính và các thẻ que tính rời trong bộ đồ dùng học toán; bảng con.

 - Một số tình huống đơn giản có liên quan đến phép trừ trong phạm vi 100.

 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

A. Hoạt động khởi động

 1.HS chơi trò chơi “Truyền điện” củng cố kĩ năng trừ nhẩm trong phạm vi 10, trừ dạng 17-2.

 2.HS hoạt động theo nhóm (bàn) và thực hiện lần lượt các hoạt động sau:

 - HS quan sát bức tranh (trong SGK hoặc trên máy chiếu).

 - HS thảo luận nhóm bàn:

+ Bức tranh vẽ gì?

+ Nói với bạn về các thông tin quan sát được từ bức tranh. Bạn nhỏ trong bức tranh đang thực hiện phép tính 39 - 15 = ? bằng cách thao tác trên các khối lập phương.

 

docx40 trang | Chia sẻ: Minh Văn | Ngày: 07/03/2024 | Lượt xem: 34 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Lớp 1 - Tuần 30 - Năm học 2020-2021 - Phan Thị Huệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
iếp sức: 4 HS tiếp nối nhau lên bảng điền từ vào chỗ trống, hoàn thành mỗi dòng thơ. HS nào điền xong từ thì đọc dòng thơ: HS 1: Cái liềm cắt lá. /HS 2: Con cá có vẩy./HS 3: Quả quýt, quả cam. /HS 4: Chè lam bánh khảo).
- Cả lớp đọc lại 7 dòng thơ. 
b) BT 3 (Em chọn chữ nào: r, d hay gi?) (Làm tương tự BT 2). 
- HS làm bài vào vở Luyện viết 1, tập hai. 
- GV viết lên bảng lớp các từ cần điền: ..ây điện, ...ó, ...ồng, ...ùng. 
- 1 HS lên bảng điền chữ r, d hay gi vào chỗ trống. 
- Cả lớp sửa bài theo đáp án. (Có thể tổ chức theo cách thi tiếp sức).
- Cuối cùng, cả lớp đọc: Nhện con hay chăng dây điện. / Cái quạt hòm mồm thở ra gió. / Máy bơm phun nước bạc như rồng./ Cua cáy dùng miệng nấu cơm.
3. Củng cố, dặn dò
- Tuyên dương những HS tích cực
Luyện Tiếng Việt
Tiết 33: LUYỆN ĐỌC BÀI: SẺ ANH, SẺ EM 
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù – năng lực ngôn ngữ
- Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu. 
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
- Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc.
- Hiểu câu chuyện nói về tình cảm anh em trong gia đình: Anh em sẽ yêu thương, nhường nhịn nhau khiến sẻ mẹ rất vui, gia đình đầm ấm.
2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất
 - Khơi gợi tình yêu thiên nhiên.
 	 - Phát triển năng lực tiếng việt. Có khả năng cộng tác, chia sẻ với bạn. 
	 - Bước đầu biết hợp tác với bạn qua hình thức làm việc nhóm.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Thẻ để HS ghi ý trả lời mình chọn (a hoặc b). 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. KIỂM TRA BÀI CŨ
- 2 HS đọc thuộc lòng 6 hoặc 10 dòng bài đồng dao Ông giẳng ông giăng; trả lời câu hỏi: Nhà bạn nhỏ có ai? Nhà bạn nhỏ có đồ vật gì?
B. DẠY BÀI MỚI 
1. Luyện đọc
( Sử dụng học liệu điện tử Cloubook)
a) GV đọc mẫu: Giọng nhẹ nhàng, tình cảm. Lời sẻ mẹ hối hả lúc giục con ăn. Lời sẻ anh và sẻ em nhỏ nhẹ, dễ thương.
b) Luyện đọc từ ngữ: vườn, rét, nằm co ro, cố sức, cọng rơm, thương yêu, mệt. 
c) Luyện đọc câu 
- GV: Bài đọc có 13 câu. 
- GV chỉ từng câu (liền 2 câu ngắn) cho HS đọc vỡ (1 HS, cả lớp).
- HS đọc tiếp nối từng câu (liền 2 câu ngắn). GV nhắc HS nghỉ hơi ở câu dài: Thương em, / sẻ anh cố sức kéo ... trong 
d) Thi đọc tiếp nối 3 đoạn (Từ đầu đến ... che cho em./Tiếp theo đến ... ăn trước đi. / Còn lại); thi đọc cả bài (quy trình đã hướng dẫn).
2. Tìm hiểu bài đọc 
- 2 HS tiếp nối nhau đọc 2 câu hỏi trong SGK. 
- GV: Vì sao sẻ mẹ quên cả mệt? / Cả lớp giơ thẻ: Ý b. - Hỏi đáp: 
+ GV: Vì sao sẻ mẹ quên cả mệt?
+ Cả lớp: Vì sẻ mẹ thấy các con rất thương yêu nhau. 
- GV: Em thích sẻ anh hay sẻ em? Vì sao? (HS trả lời theo suy nghĩ riêng. VD: Em thích sẻ anh vì sẻ anh rất thương em, cố kéo những cọng rơm che cho em khỏi lạnh. / Thích sẻ anh vì sẻ anh ngoan ngoãn, nghe lời mẹ./ Thích sẻ em vì sẻ em còn nhỏ đã biết thương anh, nhường thức ăn cho anh,...).
- GV: Câu chuyện giúp em hiểu điều gì? HS phát biểu. / GV: Gia đình sẽ rất đầm ấm, hạnh phúc, cha mẹ sẽ rất vui nếu con cái yêu thương, nhường nhịn nhau.
3. Luyện đọc lại
- 1 tốp (4 HS) đọc bài theo các vai: người dẫn chuyện, sẻ mẹ, sẻ anh, sẻ em. 
- Lặp lại với tốp HS khác. 
3. Củng cố, dặn dò
- Cho HS đọc lại một đoạn của bài tập đọc.
- Đọc lại bài tập đọc cho bạn bè, người thân nghe.
Thứ tư, ngày 21 tháng 4 năm 2021
Tập viết
Tiết 58: TÔ CHỮ HOA I, K
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
 1. Phát triển năng lực đặc thù - năng lực ngôn ngữ
- Biết tô các chữ viết hoa I, K theo cỡ chữ vừa và nhỏ.
- Viết đúng các từ, câu ứng dụng (ngoan ngoãn, nhường nhịn; Kiếm được mồi, chim mẹ tha về tổ) bằng chữ viết thường, cỡ nhỏ; chữ rõ, đều nét; đặt dấu thanh đúng vị trí; dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ.
2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Rèn cho học sinh tính kiên nhẫn, cẩn thận, có ý thức thẩm mỹ khi viết chữ.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy chiếu hoặc bảng phụ chiếu / viết chữ viết hoa I, K; từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 
A. KIỂM TRA BÀI CŨ 
- 1 HS cầm que chỉ, tô quy trình viết chữ viết hoa G, H.
- GV kiểm tra HS viết bài ở nhà. 
B. DẠY BÀI MỚI 
1. Giới thiệu bài
( Sử dụng học liệu điện tử Cloubook)
- GV chiêu lên bảng chữ in hoa I, K. HS nhận biết đó là mẫu chữ in hoa I, K.
- GV: Bài 35 đã giới thiệu mẫu chữ I, K in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô chữ viết hoa I, K – chỉ khác chữ I, K in hoa ở các nét uốn; luyện viết các từ ngữ và câu ứng dụng cỡ chữ nhỏ.
2. Khám phá và luyện tập 
2.1. Tổ chữ viết hoa I, K
- HS quan sát cấu tạo nét chữ, cách tổ chữ (GV vừa mô tả vừa cầm que chỉ “tô” theo từng nét):
+ Chữ I hoa gồm 2 nét: Nét 1 là kết hợp của 2 nét cơ bản cong trái và thẳng ngang, (lượn hai đầu) – tô giống nét đầu của chữ H hoa. Tô tiếp nét 2 (móc ngược trái) từ trên xuống dưới, dừng bút trên ĐK 2.
+ Chữ K hoa gồm 3 nét: Nét 1 tô giống như nét đầu ở chữ I hoa, H hoa. Nét 2 là nét móc ngược trái, tô từ trên xuống dưới. Nét 3 là kết hợp của 2 nét cơ bản (móc xuôi phải và móc ngược phải) nối liền nhau, tô nét móc xuôi phải trước, đến giữa thân chữ thì tạo vòng xoắn nhỏ lồng vào thân nét 2 rồi tô tiếp nét móc ngược phải, dừng bút ở ĐK 2.
- HS lần lượt tô các chữ hoa I, K cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai. 
2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ)
- Cả lớp đọc các từ và câu ứng dụng (cỡ nhỏ): ngoan ngoãn, nhường nhịn; Kiếm được mồi, chim mẹ tha về tổ.
- GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các chữ cái, khoảng cách giữa các chữ (tiếng), cách nối nét giữa các chữ (giữa chữ K viết hoa và i), vị trí đặt dấu thanh.
- HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai. 
3. Củng cố, dặn dò
- GV nhắc HS chuẩn bị cho tiết Trưng bày tranh ảnh Em yêu thiên nhiên: viết lại lời giới thiệu cho đúng chính tả, hay hơn, trang trí sản phẩm ấn tượng hơn.
Tập đọc
Tiết 20: NGOAN
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Phát triển năng lực đặc thù – năng lực ngôn ngữ
- Đọc trơn bài thơ, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dòng thơ. 
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
- Hiểu, trả lời đúng các câu hỏi về bài đọc.
- Hiểu nội dung bài thơ: Mọi vật xung quanh em đều ngoan ngoãn, chăm chỉ làm việc có ích. Bé ngoan là bé biết nghe lời cha mẹ, làm nhiều việc tốt.
- Học thuộc lòng bài thơ.
2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất
 - Khơi gợi tình yêu thiên nhiên.
 	 - Phát triển năng lực tiếng việt. Có khả năng cộng tác, chia sẻ với bạn. 
	 - Bước đầu biết hợp tác với bạn qua hình thức làm việc nhóm.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Máy tính, máy chiếu.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
A. KIỂM TRA BÀI CŨ
- 2 HS tiếp nối nhau đọc bài Sẻ anh, sẻ em. HS 1 trả lời câu hỏi 1: Vì sao sẻ mẹ quên cả mệt? HS 2 trả lời câu hỏi 2: Em thích sẻ anh hay sẻ em? Vì sao?
B. DẠY BÀI MỚI 
1. Chia sẻ và giới thiệu bài (gợi ý)
( Sử dụng học liệu điện tử Cloubook)
1.1. Cả lớp nghe hát và cùng hát bài Những em bé ngoan (Sáng tác: Phan Huỳnh Điểu) hoặc bài Bé ngoan (Sáng tác: Phạm Tuyên).
1.2. Giới thiệu bài 
- Bài đọc hôm nay có tên là Ngoan. Các sự vật trong bài đều ngoan ngoãn, làm việc có ích. HS quan sát tranh: Tranh vẽ bà đang ngồi khâu vá dưới ánh đèn dầu. Bé đang múc nước trong chum để rửa tay. Mẹ đang nấu cơm trên bếp lửa. GV: Đèn dầu giúp bà khâu vá. Nước giúp bé rửa trắng bàn tay. Lửa giúp mẹ thổi cơm. Bài thơ nói về các sự vật “ngoan” thế nào và thế nào thì được gọi là bé “ngoan”?
2. Khám phá và luyện tập 
( Sử dụng học liệu điện tử Cloubook)
2.1. Luyện đọc 
a) GV đọc mẫu: Giọng nhẹ nhàng, tình cảm.
b) Luyện đọc từ ngữ: ngoan, sáng sân nhà, thắp, ngồi may, rửa trắng, thổi đầy nồi cơm, chín đỏ vườn, quạt hương thơm.
c) Luyện đọc dòng thơ 
- GV: Bài gồm 8 dòng thơ. 
- GS đọc tiếp nối 2 dòng thơ một (cá nhân / từng cặp).
d) Thi đọc tiếp nối 2 đoạn (mỗi đoạn 4 dòng thơ); thi đọc cả bài. 
2.2. Tìm hiểu bài đọc 
- 1 HS đọc 3 câu hỏi, BT trong SGK. / Từng cặp HS trao đổi, trả lời. 
- GV hỏi – HS trong lớp trả lời:
+ GV: Bài thơ khen những vật gì ngoan? / HS: Bài thơ khen trăng ngoan, đèn ngoan, nước ngoan, lửa ngoan, trái ngoan, gió ngoan.
+ GV nêu YC của BT 2. Cả lớp đọc kết quả nối ghép:
(a) Đèn - (3) thắp cho bà ngồi may. 
(b) Nước - (1) rửa trắng bàn tay. 
(c) Gió – (2) quạt hương thơm khắp nhà.
* GV: Thế nào là bé ngoan? / HS: Bé ngoan là bé biết nghe lời mẹ cha, yêu cô, yêu bạn.
- (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đáp. 
2.3. Học thuộc lòng 
- HS HTL bài thơ theo cách xoá dần chữ, chỉ giữ lại chữ đầu cậu, rồi xoá hết. 
- HS tự nhẩm HTL bài thơ. 
- HS thi đọc thuộc lòng 4 dòng thơ đầu / 4 dòng thơ cuối / cả bài thơ. 
3. Củng cố, dặn dò 
- GV nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Trưng bày tranh ảnh Em yêu thiên nhiên.
Tự nhiên và xã hội
 Tiết 60: THỰC HÀNH: RỬA TAY, CHẢI RĂNG, RỬA MẶT ( tiết 3)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
 Sau bài học , HS đạt được : 
* Về nhận thức khoa học : 
Nêu được lợi ích của sự rửa tay , chải răng , rửa mặt .
* Về vận dụng kiến thức , kĩ năng đã học : 
Thực hiện đúng các quy tắc giữ vệ sinh cơ thể : rửa tay , chải răng , rửa mặt đúng cách .
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy tính, ti vi.
- Nước sạch . 
 	- VBT Tự nhiên và Xã hội 1 . 
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
RỬA MẶT
 	KHÁM PHÁ KIỂN THỨC MỚI
( Sử dụng học liệu điện tử Cloubook)
Lợi ích của việc rửa mặt
 Hoạt động 1 : Quan sát tranh và thảo luận về lợi ích của việc rửa mặt 
* Mục tiêu 
Nêu được lợi ích của việc rửa mặt . 
* Cách tiến hành 
Bước 1 : Chơi theo nhóm 
GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “ Thi nói về lợi ích của việc rửa mặt sạch sẽ theo nhóm lớn . 
Mỗi nhóm cần 1 quả bóng , khi bóng tung đến bạn nào , bạn đó phải đỡ bỏng và tìm một cụm từ để nói về lợi ích của việc rửa mặt . Bạn nào không đỡ được bóng hoặc không nói nhanh được lợi ích của việc rửa mặt là thua .
 	Lưu ý : Do có sự thi đua giữa các nhóm nên trong cùng một thời gian , nếu nhóm nào tìm ra được nhiều cụm từ nói về lợi ích của việc rửa mặt hơn , nhóm đó sẽ được về nhất .
Bước 2 : Báo cáo trước lớp
 Đại diện các nhóm báo cáo về số lượng cụm từ nói về lợi ích của việc rửa mặt trước lớp . 
GV động viên , khen thưởng ( nếu có ) nhóm tìm ra được nhiều cụm từ nói về lợi ích của việc rửa mặt .
2.Rửa mặt như thế nào ?
 LUYỆN TẬP
 Hoạt động 2 : Thực hành rửa mặt
 * Mục tiêu 
Thực hiện được một trong những quy tắc giữ vệ sinh cơ thể là rửa mặt đúng cách . 
* Cách tiến hành 
Bước 1 : Làm việc theo cặp
 - HS quan sát hình vẽ các bước rửa mặt trang 121 ( SGK ) và nói với nhau tên từng bước , đồng thời tập làm động tác theo hình vẽ .
 	Bước 2 : Làm việc cả lớp 
Một số HS xung phong lên làm từng động tác theo các bước rửa mặt như hình vẽ . HS khác và GV nhận xét , 
Lưu ý : GV có thể làm mẫu cách rửa mặt sạch theo các bước sau cho cả lớp quan sát : 
( 1 ) Rửa sạch tay trước khi rửa mặt . 
( 2 ) Hưng nước vào hai bàn tay xoa lên mặt , xung quanh hai mắt , đưa tay từ hốc mắt ra , sau đó là hai má , trán , cằm , mũi , quanh miệng . ( 3 ) Dùng khăn sạch trải lên lòng bàn tay , thấm nước trên mặt , bắt đầu từ hai mắt , sau đó là lau hai má , trán , cằm , mũi , quanh miệng . 
( 4 ) Vỏ sạch khăn , vắt bớt nước , lau cổ , gáy , lật mặt khăn ngoảy hai lỗ tai , vành tai , cuối cùng dùng hai góc khăn ngoáy hai lỗ mũi ( các bộ phận này nhiều chất bẩn , nên phải lau sau ) . 
( 5 ) Giặt khăn bằng xà phòng và giữ lại bằng nước sạch .
 ( 6 ) Phơi khăn ra chỗ thoáng , có ánh sáng mặt trời ( phơi lên dây và cặp lại cho khỏi rơi ) . 
Bước 3 : Làm việc theo nhóm
 - GV chia lớp thành các nhóm ; HS sử dụng khăn mặt riêng của mình để thực hành rửa mặt . 
- HS thực hành rửa mặt theo nhóm .
 - GV quan sát và giúp đỡ các nhóm thực hành .
 Lưu ý : Nên cho các em thực hành rửa mặt dưới vòi nước chảy hoặc cử một bạn dùng gáo múc nước để dội khi và khăn . Trong trường hợp dùng chung chậu , thì sau khi một HS thực hành rửa mặt xong , cần yêu cầu phải rửa sạch chậu trước khi đến lượt em khác thực hành ,
 Bước 4 : Làm việc cả lớp 
Đại diện các nhóm lên làm lại các thao tác rửa mặt cho cả lớp xem . Các bạn nhận xét góp ý . GV uốn nắn từng động tác cho các em nếu cần . 
Kết thúc tiết học , HS đọc lời con ong ở trang 121 ( SGK ) . 
IV. ĐÁNH GIÁ 
GV có thể sử dụng các câu hỏi của Bài 18 ( VBT ) để đánh giá kết quả học tập 41 HS sau khi học xong bài này
Luyện viết
Tiết 27: NGOAN
 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
	1. Phát triển các năng lực đặc thù - năng lực ngôn ngữ
 	- Viết đúng, đẹp 4 dòng thơ đầu trong bài Ngoan - kiểu chữ viết cỡ nhỏ.
 - Chữ viết rõ ràng, đều nét, đặt dấu thanh đúng vị trí. 
	2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất
Bài học rèn cho HS tính kiên nhẫn, cẩn thận, có ý thức thẩm mĩ khi viết chữ.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
GV: Ti vi, máy tính. 
HS: Vở luyện viết ôli
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu, mục tiêu của bài học. 
2. Luyện tập 
1. Giới thiệu bài 
Tiết học này các em sẽ viết 4 dòng thơ trong bài Ngoan
2. Luyện tập 
- GV mở trong Cloubook nội dung của bài viết
- HS đọc lại đoan 1: CN, Tổ Đt lớp
- GV viết các từ ngữ: ngoan, thắp, trắng, giúp ,...
- HS đọc các từ ngữ trên
- HS viết vào bảng con các từ ngữ trên
- GV nhắc HS chú ý cách nối nét, vị trí đặt dấu thanh.
- HS viết vào vở ôli. 
* GV nhắc HS ngồi viết đúng tư thế, cầm bút đúng, biết đặt vở, xê dịch vở khi viết,... quan sát HS để giúp đỡ, uốn nắn kịp thời.
GV khích lệ HS về nhà luyện viết thêm cỡ nhỏ. Khi HS viết nhớ viết đúng về độ cao, độ rộng các con chữ.
3. Củng cố, dặn dò 
- GV nhận xét tiết học, khen ngợi những HS viết đúng, trình bày đẹp. 
- Nhắc HS nào chưa hoàn thành bài viết sẽ viết tiếp ở nhà.
_______________________________________________________________
Thứ năm, ngày 22 tháng 4 năm 2021
Góc sáng tạo
Tiết 4: TRƯNG BÀY TRANH ẢNH “EM YÊU THIÊN NHIÊN
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
1. Phát triển năng lực đặc thù 
- Biết cùng các bạn trong nhóm trưng bày sản phẩm. - Biết bình chọn sản phẩm mình yêu thích. 
- Biết giới thiệu sản phẩm tự tin, to, rõ. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Sản phẩm của HS, ĐDHT phục vụ triển lãm, Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. 
- Các viên nam châm của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Giới thiệu bài
- Trong tiết học hôm nay, các em sẽ trưng bày những sản phẩm đã làm từ tuần trước, giới thiệu sản phẩm của mình, nghe các bạn giới thiệu; cùng bình chọn sản phẩm ấn tượng.
- GV kiểm tra lại sản phẩm của HS và ĐDHT đã chuẩn bị. 
2. Luyện tập 
2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học 
3 HS tiếp nối nhau đọc 3 YC trong sách:
- HS 1 đọc YC của BT 1; 4 HS tiếp nối nhau đọc 4 lời giới thiệu dưới 4 tranh. Cả lớp vừa lắng nghe vừa quan sát 4 sản phẩm mẫu.
- HS 2 đọc YC của BT 2 (bắt đầu từ Cùng xem, cùng đọc và bình chọn...); (đọc cả phần lời dưới các tranh minh hoạ mẫu). GV nhắc HS: Khi bình chọn sản phẩm, cần chú ý cả hình thức và nội dung (phần lời) của từng sản phẩm.
- HS 3 đọc YC của BT 3. GV: Những sản phẩm được chọn sẽ được gắn lên - bảng lớp để tác giả của mỗi sản phẩm sẽ tự giới thiệu sản phẩm của mình.
* Thời gian dành cho hoạt động chuẩn bị khoảng 8 phút. 
2.2. Trưng bày
- GV chỉ vị trí cho các nhóm, tổ trưng bày sản phẩm (trên bảng lớp, bảng nhóm, trên tường, hoặc bày trên mặt bàn). (GV nhắc HS: Nếu đính sản phẩm trong VBT thì gỡ ra để trưng bày. Nếu làm bài trong VBT thì mở trang vở đó).
- GV cùng cả lớp đếm số sản phẩm của mỗi tổ. 
- Các tổ thi trưng bày sản phẩm nhanh, sáng tạo. 
2.3. Bình chọn
Lần lượt từng tổ đi xem sản phẩm của tổ mình và các tổ khác. Tổ 1 xem trước. Cả tổ trao đổi nhanh, bình chọn tổ trưng bày đẹp, chọn 3 sản phẩm ấn tượng của tổ mình, một vài sản phẩm ấn tượng của tổ khác. Tổ trưởng báo cáo kết quả với GV. Tiếp đến tổ 2, 3, 4,...
2.4. Tổng kết
GV gắn lên bảng lớp những sản phẩm được bình chọn. Kết luận về nhóm trưng bày đẹp.
2.5. Thưởng thức 
- HS có sản phẩm được gắn lên bảng lần lượt giới thiệu sản phẩm to, rõ, tự tin.
- Cả lớp giơ tay bình chọn những sản phẩm được yêu thích. GV đếm số HS giơ tay bình chọn cho từng HS, kết luận. /Cả lớp hoan hô các bạn.
* GV có thể chọn 1 tổ có nhiều sản phẩm hay, mời các thành viên giới thiệu sản phẩm.
3. Củng cố, dặn dò
- GV khen ngợi những HS có sản phẩm được bình chọn.
- Nhắc HS chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo “Quà tặng ý nghĩa”: đọc trước SGK (tr. 123 124 và 132, 133); tìm và mang đến lớp ảnh hoặc tranh vẽ thầy, cô hoặc 1. bạn em quý mến.
- Nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết KC Ba cô con gái, chuẩn bị cho tiết T đọc sách bảo (Tìm và mang đến lớp 1 quyển thơ hoặc sách, báo có bài thơ).
Kể chuyện
Tiết 30: BA CÔ CON GÁI
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
 1. Phát triển năng lực đặc thù - năng lực ngôn ngữ 
- Nghe hiểu câu chuyện Ba cô con gái.
- Nhìn tranh kể lại được từng đoạn, toàn bộ câu chuyện. Bước đầu biết thay đổi giọng kể; kể phân biệt lời của người dẫn chuyện, lời của bà mẹ, lời ba cô con gái.
- Hiểu nội dung câu chuyện: Ca ngợi lòng hiếu thảo của cô con gái út. Chế trách chị cả và chị hai không quan tâm, chăm sóc mẹ khi mẹ ốm đau.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy chiếu / 6 tranh minh hoạ truyện phóng to. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
A. KIỂM TRA BÀI CŨ
GV gắn lên bảng tranh minh hoạ câu chuyện Chuyện của hoa hồng, mời 2 HS: HS 1 kể theo 3 tranh đầu, HS 2 kể theo 2 tranh cuối.
B. DẠY BÀI MỚI 
1. Chia sẻ và giới thiệu truyện (gợi ý)
1.1. Quan sát và phỏng đoán
- GV đưa lên bảng 6 tranh minh hoạ chuyện Ba cô con gái. Mời HS xem tranh để biết ngoài bà mẹ và ba cô con gái, câu chuyện còn có nhân vật nào. (HS: có sóc con).
- GV chỉ từng cô: Cô cả mặc váy nâu. Cô út – váy xanh. Cô hai – váy hồng.
1.2. Giới thiệu câu chuyện
Câu chuyện kể về cách cư xử của ba cô con gái với mẹ. Qua câu chuyện, các em sẽ biết cô gái nào hiếu thảo, yêu thương mẹ.
Khám phá và luyện tập
( Sử dụng học liệu điện tử Cloubook)
2.1. Nghe kể chuyện.
GV kể chuyện 3 lần, giọng diễn cảm. Đoạn 1, 2: kể chậm rãi. Đoạn 3, 4, 5 kể với nhịp độ nhanh hơn. Câu cuối: kể khoan thai. Lời của chị cả và chị hai: ngọt ngào. Lời sóc nói với chị cả và chị hai: cao giọng, mỉa mai; nói với cô út: nhẹ nhàng, âu yếm.
Ba cô con gái
(1)Xưa, có một người đàn bà nghèo sinh được ba cô con gái. Ba cô đều rất xinh đẹp. Khi các cô đi lấy chồng, bà mẹ ở nhà một mình.
(2) Năm tháng trôi qua, bà mẹ ngày càng già yếu. Một lần bà bị ốm nặng, bà liền viết thư nhắn các con trở về. Bà nhờ sóc con đưa thư.
(3) Sóc đến nhà cô chị cả. Đọc xong thư của mẹ, cô cả nói:
- Ôi, chị thương mẹ chị quá! Chờ chị cọ xong mấy cái chậu này rồi chị sẽ về thăm mẹ ngay.
Sóc con giận dữ: 
- Thế thì chị cứ ở nhà mà cọ chậu cả đời. Sóc vừa dứt lời, cô cả biến thành một con rùa to. 
(4) Sóc đến nhà cô thứ hai. Đọc thư mẹ, cô hai nói: 
- Đợi chị xe cho xong chỗ chỉ này đã rồi chị sẽ đi ngay. Sóc con bèn nói: 
- Thế thì chị cứ ở nhà mà xe chỉ suốt đời. Sóc vừa nói xong thì cô hai biến thành con nhện, suốt đời giăng chỉ.
(5) Sóc con lại đi đến nhà cô út. Cô đang nhào bột. Đọc thư xong, cô hốt hoảng đi thăm mẹ ngay.
Thấy vậy, sóc con âu yếm nói:
- Chị út à, chị thật hiếu thảo. Mọi người sẽ yêu quý chị. Chị sẽ sống vui vẻ và hạnh phúc.
(6) Quả nhiên, cô út có cuộc sống hạnh phúc và được mọi người yêu quý.
2.2. Trả lời câu hỏi dưới tranh
- GV chỉ tranh 1: Bà mẹ có mấy cô con gái? (Bà mẹ có ba cô con gái). Vì sao bà phải ở một mình? (Vì các con gái đi lấy chồng nên bà phải ở một mình).
- GV chỉ tranh 2: Khi bị ốm, bà mẹ nhờ ai đưa thư cho các con? (Khi bị ốm, bà mẹ đã nhờ sóc đưa thư cho các con).
- GV chỉ tranh 3: Khi sóc đưa thư cho cô cả, cô cả nói gì? (Cô cả nói: Ôi, chị thương mẹ chị quá! Chờ chị cọ xong mấy cái chậu này rồi chị sẽ về thăm me ngay). Sau đó, chuyện gì đã xảy ra? (Cô cả bị biến thành một con rùa).
- GV chỉ tranh 4: Khi sóc đưa thư cho cô hai, cô hai nói gì? (Cô hại nói: Đợi chị xe cho xong chỗ chỉ này đã rồi chị sẽ đi ngay). Sau đó, chuyện gì đã xảy ra? (Cô. hai biến thành con nhện).
- GV chỉ tranh 5: Khi sóc đưa thư cho cô út, cô út nói gì? (Cô út tất tả đi thăm mẹ ngay), Sóc nói gì với cô? (Sóc nói: Chị út à, chị thật hiếu thảo. Mọi người sẽ yêu quý chị. Chị sẽ sống vui vẻ và hạnh phúc).
- GVchỉ tranh 6: Câu chuyện kết thúc thế nào? (Cô út có cuộc sống hạnh phúc và được mọi người yêu quý).
2.3. Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi) 
a) Mỗi HS nhìn 2, 3 tranh, tự kể chuyện. 
b) 1 HS nhìn 6 tranh tự kể chuyện. Có thể lặp lại YC với HS 2, 3. 
* GV cất tranh, 1 HS giỏi kể lại câu chuyện. 
2.4.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_lop_1_tuan_30_nam_hoc_2020_2021_phan_thi_hue.docx