Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Bài 1: Ôn tập văn bản Nhớ rừng - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Thúy Nga

Bức tranh thứ 1: Với gam màu vàng lóng lánh của ánh trăng bên suois vàng. mà ở đó chúa sơn lâm hiện ra như một thi sĩ của chốn rùng lâm truyền với củ chỉ say mồi ngồi uống ánh trăng tan thơ mộng.

Bức tranh thứ 2: Đêm vàng đã nhường chổ cho ngaỳ mưa, gam màu vàng đẫ chuyển qua gam màu xám bạc điểm ánh tươi xanh, chúa sơn lâm hiện ra như một minh đế trước giang sơn của mình đanh phóng tầm mắt ao quát toàn cảnh vương quốc dâng thay da đổi thịt "Ta lặng ." trong tue thế tranh nghiêm ưu tư, đầy kiêu hãnh

Bức tranh thứ 3: Chiều mưa đã chuyển sanh cảnh bình minh trong gam màu thắm nắng, chúa sơn lâm hiện ra trong dáng điệu vương giả của một đấng quân vương ưỡn mình trong trễ tràng trong giấc ngủ, trong tiếng hát của những cung nữ khi đã vào một ngày mới

Bức tranh cuối cùng ấn tượng hơn cả bởi giọng điệu không còn thở than mà trở thành chất vấn đầy giận giữ. Toàn cảnh bức tranh là một màu máu lênh láng, giữ dội. Đó chính là máu của ánh mặt trời đang bao trùm cả không gian khi sắp tắt mà dưới cái nhìn kiêu bạc của con hổ ánh tà dương đang hấp hối. Mặt tròi lúc này không còn là một khối cầu lửa vô tri, vô giác nữa mà trở thành một con thú dưới cái nhìn của con hổ. Với chữ mảnh , mặt trời cũng trở nên nhỏ bé, tầm thường và lúc này Thế Lữ đẫ nâng con mãnh thú ngang tầm vóc vũ trụ. Câu cuối " Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt" đã thể hiện được tư thế ngạo nghễ, siêu phàm. cái bóng của con hổ đẫ trùm kín vũ trụ.

 

doc4 trang | Chia sẻ: Minh Văn | Ngày: 11/03/2024 | Lượt xem: 82 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Bài 1: Ôn tập văn bản Nhớ rừng - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Thúy Nga, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP THÁNG 3
 CHUYÊN ĐỀ: ÔN TẬP THƠ MỚI
BÀI 1: ÔN TẬP VĂN BẢN NHỚ RỪNG
Ngày soạn: 5/03/2020
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 1. Kiến thức: 
 - Củng cố lại kiến thức cơ bản và nâng cao năng lực cảm thụ cái hay của tác phẩm. Yêu thích phong cách văn chương của nhà văn đặc biệt là các hình ảnh trữ tình mới mẽ và tràn đầy cảm xúc lãng mạn.
 - Nắm vững nội dung và nghệ thuật của các văn bản Nhớ rừng, Quê hương, Khi con tu hú.
2. Kĩ năng:
 - Rèn luyện năng lực cảm thụ thông qua một số bài tập.
 - Rèn luyện kĩ năng phân tích, phỏt hiện.
3. Thái độ:
 - Nghiêm túc trong quá trình học tập.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Soạn giáo án, tài liệu tham khảo. Máy tính 
2. Học sinh: Chuẩn bị bài, vở ghi chép. Máy tính hoặc điện thoại thông minh.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức.
2. Bài cũ: Kết hợp trong bài mới.
3. Bài mới:
A. Kiến thức cơ bản cần nhớ
I. Tìm hiểu về phong trào thơ mới
 Theo từ điển văn học, đây là phong trào thơ có tính chất lãng mạn trong văn học hợp pháp Việt Nam giai đoạn 1930-1945.
 - Thơ mới ra đời là do sự thôi thúc của 2 nhu cầu khẩn thiết của lớp thanh niên tiểu tư sản bấy giờ, nhu cầu khẳng định ''cái tôi'' và nhu cầu thoát li của ''cái tôi'' ấy.Phong trào thơ mới mở đầu bằng cuộc ttranh luận sôi nổi về''Thơ mới'',''thơ cũ''.Thơ mới toàn thắng không phải vì lí lẽ mà chủ yếu vì những sáng tác giàu sức truyền cảm của nhiều nhà thơ,trong đó có những tài năng: Lưu Trọng lư, Huy Thông, Vũ Đình Liên, Nguyễn Nhược Pháp, Nhất là Thế Lữ.
- Trong những năm 1930-1945,thơ mới đã phát triển tới đỉnh cao và bắt đầu khủng hoảng. ''Cái tôi''không còn dè dặt nữa,nó phát biểu thẳng thắn, táo bạo những khát vọng hưởng thụ tình cảm, cảm giác ngày càng mãnh liệt. Đồng thơì nó thấm thía sự nhỏ bé cô đơn, tuyệt vọng của mình. Những đặc điểm đó nó tập trung nhất ở Xuân Diệu, Huy Cận
- Bên cạnh đó có xu hướng đi về đồng quê như Nguyễn Bính, Anh Thơ, Đoàn Văn Cừ. Những bức tranh quê của họ thường u buồn, ngưng đọng, không thấy cuộc sống của người nông dân.
Chỉ trong hơn 10 năm, phong trào Thơ mới đã đi trọn con đường của nó. Thơ mới có những đóng góp có ý nghĩa vào sự phát triển của thơ ca Việt nam theo hướng hiện đại hoá. Nó sáng tạo ra một hình thức mới, được thơ ca Cách mạng kế thừa và phát huy theo hướng tích cực.
* Đặc điểm của thơ mới: 
- Là phong trào thơ thuộc trào lưu vh lãng mạn được hình thành từ những năm 1930, phát triển rực rỡ vào những năm 1935 - 1939 và kết thúc vào những năm 1943 - 1945
- Thơ mới cái tôi là cảm hứng chủ đạo - tức là cá nhân tự ý thức bản ngã ddoif được khẳng định (Thể hiện ý thức về quyền sống, ý thức về bản năng cá nhân, thể hiện khát vọng yêu đương, k/v hạnh phúc) (Ng Hoành Khung)
+ T/y đất nước, yêu dân tộc
+ T/y thiên nhiên
+ Phủ nhận thực tại để tìm về với một thế giới tự do
+ Thể hiện t/y tha thiết c/s và quan tâm đến c/s con người
+ T/y đôi lứa
Trong thơ mới mở rộng tất cả các giác quan để đến với khung trời thơ tự do, cảm nhận hết mọi khía cạnh trong c/s, mọi đề tài
* Nghệ thuật
- Phá vỡ hệ thống ước lệ tượng trưng
- Cách diễn đạt phong phú với thể thơ tự do có khả năng biểu đạt sự mới mẻ, tinh vi, phong phú đối với con người và tạo vật
- Ngôn ngữ thuần việt vận dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân
Tóm lại thơ lãng mạn là thơ của tâm hồn, một tâm hồn đã giải phóng khỏi mọi quy phạm giáo huấn rất đỗi thành thực mà không cần một ước lệ nào. Đồng thời thơ lãng mạn là thơ lấy tâm hồn mình làm trung tâm,không chấp nhận cõi thực tầm thường, bằng phẳng, nhạt nhẽo, vô cảm, nhằm mục đích tự khẳng định chất người của mình, sự tự do tâm hồn của mình.
II. Văn bản Nhớ rừng
1.Tác giả: 
- Thế Lữ (1907- 1989 ) quê Bắc Ninh. Là người hai lần tiên phong trong văn học Việt Nam: Người mở đầu cho sự toàn thắng của phong trào thơ mới và người xây dựng nền móng cho nền kịch nói nước nhà.
- Vai trò của Thế Lữ với thơ mới được Hoài Thanh nhận xét:''Độ ấy thơ mới vừa ra đời. Thế lữ như vừng sao đột hiện ánh sáng chói khắp cả trời thơ Việt Nam"
2. Bài thơ “Nhớ rừng”
- Nhớ rừng được coi là tác phẩm tiêu biểu nhất của Thế Lữ. Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú, nhà thơ đã diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại giả dối, tầm thường, chật hẹp và niềm khát khao tự do mãnh liệt. Bài thơ hấp dẫn người đọc bằng cảm xúc lãng mạn tràn đầy, bằng sự hoà điệu giữa thơ, nhạc, hoạ. Thông qua tâm sự của chúa sơn lâm, tác giả khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước lúc bấy giờ.
* Tâm trạng của con Hổ được thể hiện ở nhiều cung bậc khác nhau
Đoạn I: + Động từ "Gậm" cách xưng hô "ta"
 + Gọi lũ người kia, bọn gấu giở hơi, cặp báo vô tư lự
-> Coi thường, khinh miệt, giễu cợt
Nỗi nhục nhã, cay đắng ê chề khi mình bị xem ngang hàng với một lũ hèn kém. Đó cũng chính là tâm trạng ngột ngạt, đau đớn như tích tụ thành hình khối không thể giải tỏa được 
-> Bất lực trước sự tù hãm về tâm hồn.
Đoạn II: Đắm mình, say sưa thả hồn về quá khứ
+ Cảnh núi rừng hùng vĩ, hoang vu, dữ dội, bí hiểm, hiện lên trong dòng hoài niệm của chúa sợn lâm
Trên cái nền hoành táng của núi rừng đại ngàn, hình ảnh con mảnh thú hiện lên thật tuyệt đẹp, t/g sủ dụng ngôn ngữ giàu chất tạo hình với những động từ mạnh: bước, lượn, vờn, mắt thần đã quắc.
-> Một tư thế oai phong lẫm liệt, mang dáng dấp của một vị chúa tể rùng xanh với một sức mạnh phi thường tuyệt đối.
Đoạn III: Đoạn thơ với 4 bức tranh chính là 4 nỗi hoài niệm đầy tiếc nuối, uất hận đồng thời là 4 câu hỏi khắc khoải, day dứt, cay đắng của con hổ
+ Đêm vàng
+ Ngày mưa => Bức tranh tứ bình hoành tráng
+ Bình minh
+ Hoàng hôn
Bức tranh thứ 1: Với gam màu vàng lóng lánh của ánh trăng bên suois vàng. mà ở đó chúa sơn lâm hiện ra như một thi sĩ của chốn rùng lâm truyền với củ chỉ say mồi ngồi uống ánh trăng tan thơ mộng.
Bức tranh thứ 2: Đêm vàng đã nhường chổ cho ngaỳ mưa, gam màu vàng đẫ chuyển qua gam màu xám bạc điểm ánh tươi xanh, chúa sơn lâm hiện ra như một minh đế trước giang sơn của mình đanh phóng tầm mắt ao quát toàn cảnh vương quốc dâng thay da đổi thịt "Ta lặng ....." trong tue thế tranh nghiêm ưu tư, đầy kiêu hãnh
Bức tranh thứ 3: Chiều mưa đã chuyển sanh cảnh bình minh trong gam màu thắm nắng, chúa sơn lâm hiện ra trong dáng điệu vương giả của một đấng quân vương ưỡn mình trong trễ tràng trong giấc ngủ, trong tiếng hát của những cung nữ khi đã vào một ngày mới
Bức tranh cuối cùng ấn tượng hơn cả bởi giọng điệu không còn thở than mà trở thành chất vấn đầy giận giữ. Toàn cảnh bức tranh là một màu máu lênh láng, giữ dội. Đó chính là máu của ánh mặt trời đang bao trùm cả không gian khi sắp tắt mà dưới cái nhìn kiêu bạc của con hổ ánh tà dương đang hấp hối. Mặt tròi lúc này không còn là một khối cầu lửa vô tri, vô giác nữa mà trở thành một con thú dưới cái nhìn của con hổ. Với chữ mảnh , mặt trời cũng trở nên nhỏ bé, tầm thường và lúc này Thế Lữ đẫ nâng con mãnh thú ngang tầm vóc vũ trụ. Câu cuối " Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt" đã thể hiện được tư thế ngạo nghễ, siêu phàm. cái bóng của con hổ đẫ trùm kín vũ trụ. 
Bốn bức tranh là bộ tứ bình mà ở đó ngôn ngữ bật sáng hết hình và lời thơ ngân hết nhạc.
Say sưa trong hoài vọng về quá khứ con hổ giật mình trỏ về với thực tại và buông tiếng thở dài não nề, bất lực: Than ôi! ......
- Đoạn IV: Đối lập với khung cảnh vườn đại ngàn, khung cảnh vườn bách thú hiện ra giả dối tầm thường, trơ trẽn đến mức lố bịch, nhịp thoe ngắn, dồn dập với những hình ảnh giàu chất gợi cảm t/g đẫ lột tả đến tột cùng c/s tù hãm, ngột ngạt đối lập thảm hại với cảnh rừng đại ngàn. Câu chữ cứ lung linh tỏa sáng mà không cầu kì, gọt giũa, sắp đặt nhưng mang ý tưởng độc đáo sâu xa.
- Khép lại bài thơ là một tiếng ngân, một nỗi niềm hoài niêm: Hỡi cánh rừng...
Có thể nói các cung bậc cũng chính là tâm sự khát khao cháy bỏng của thi nhân, một lớp người không bao giờ chịu bằng lòng với cuộc sống thực tại, là khát khao cháy bỏng được vươn tới cái đẹp, cái cao cả
Không chỉ có vậy, nhớ rùng còn là vẽ đẹp của một tâm hồn lãng mạn - một bi kịc đắng cay của nhân vật trữ tình mà vẫn sục sôi những khát khao, nỗi niềm. Nó khơi gợi, thức tỉnh ý thức cá nhân của một thời đại với những khát vọng cao đẹp, k/v vươn tới tự do, vươn tới cái đẹp, cái cao cả.
* Nghệ thuật Đối lập tương phản
- Cảnh vườn bách thú >< cảnh vườn đại ngàn
- Hình ảnh con thú: Quá khứ >< hiện tại
- Tâm trạng: Hiện tại >< Quá khứ
III. Luyện đề: 
Phân tích tâm trạng con hổ trong bài thơ "Nhớ rừng" của nhà thơ Thế Lữ.
 * GỢI Ý
Mở bài: Giới thiệu bài thơ và hình tượng con hổ.
Thân bài: 
* Tâm trạng con hổ trong cảnh giam cầm ở vườn bách thú:
- Niềm căm uất "gậm một khối căm hờn trong củi sắt "và nỗi ngao ngán" nằm dài trông ngày tháng dần qu " (đoạn )
- Tâm trạng chán chường và thái độ kinh miệt trước sự tầm thường, giã dối ở vườn bách thú. (đoạn 4)
* Nỗi nhớ rừng da diết không nguôi của con hổ ( đoạn 2,3,5 )
- Con hổ nhớ cảnh nước non hùng vĩ với tất cả những gì lớn lao, dữ dội, phi thường.
- Con hổ nhớ tiếc về một "thủa tung hoành hống hách những ngày xưa " đầy tự do và uy quyền của chúa sơn lâm.
Kết bài:
- Tâm trạng con hổ là một ẩn dụ thể hiện một cách kín đáo tâm trạng của tác giả, cũng là tâm sự yêu nước của những người dân Việt nam thuở ấy: họ chán ghét cảnh sống tù túng, tầm thường của thực tại nô lệ và khao khát tự do.
- Tâm trạng ấy đã làm nên sức sống lâu bền của bài thơ.

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_bai_1_on_tap_van_ban_nho_rung_nam_hoc.doc
Bài giảng liên quan