Giáo án Sinh học 8: Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện

Ví dụ:

a. Tay chạm phải vật nóng thì rụt lại, đèn sáng chiếu vào mắt thì con ngươi co lại, thức ăn vào miệng thì tuyến nước bọt tiết nước bọt.

Một bé gái chưa bao giờ được ăn trái me; khi trông thấy trái me không có phản ứng: thèm muốn, tiết nước bọt. Nếu đã vài lần ăn me, sau đó chỉ cần trông thấy trái me thì trong miệng đã tiết ra nước bọt.

 

ppt13 trang | Chia sẻ: andy_Khanh | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Giáo án Sinh học 8: Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
Ng« SÜ Trô @yahoo.comViolet.THCS .DiÔn LiªnSinh häc 8-ph¶n x¹ kh«ng ®iÒu kiÖn vµ ph¶n x¹ cã ®iÒu kiÖnVí dụ: a. Tay chạm phải vật nóng thì rụt lại, đèn sáng chiếu vào mắt thì con ngươi co lại, thức ăn vào miệng thì tuyến nước bọt tiết nước bọt...c. Một bé gái chưa bao giờ được ăn trái me; khi trông thấy trái me không có phản ứng: thèm muốn, tiết nước bọt. Nếu đã vài lần ăn me, sau đó chỉ cần trông thấy trái me thì trong miệng đã tiết ra nước bọt.Đó là những phản xạ và thuộc những loại phản gì?b. Chúng ta khi mới lọt lòng đã biết: thở, khóc, cười, bú, ngủ...Kiểm tra bài cũ: Phản xạ là gì? Nêu một vài ví dụ về phản xạ?Tiết 54: 	PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN	 	VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN.I. Phân biệt phản xạ có điều kiện (PXCĐK)và phản xạ không điều kiện (PXKĐK): STTVí dụPXKĐKPXCĐK1Tay chạm phải vật nóng, rụt tay lại.2Đi nắng, mặt đỏ gay, mồ hôi vã ra.3Qua ngã tư thấy đèn đỏ vội dừng xe trước vạch kẻ.4Trời rét, môi tím tái, người run cầm cập và sởn gai ốc.5Gió mùa đông bắc về, nghe tiếng gió rít qua khe cửa chắc trời lạnh lắm, tôi vội mặc áo len đi học.6Chẳng dại gì mà chơi / đùa với lửa. Thảo luận nhóm, thực hiện yêu cầu phiếu học tập số 1.Tiết 54: 	PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN	 	VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN.- PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.- PXCĐK là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện.II. Sự hình thành phản xạ có điều kiện:1. Hình thành phản xạ có điều kiện: Từ ví dụ hãy cho biết: Thế nào là phản xạ có điều kiện? Thế nào là phản xạ không điều kiện?I. Phân biệt phản xạ có điều kiện (PXCĐK) và phản xạ không điều kiện (PXKĐK): H.1.Phản xạ định hướng với ánh đènH.2.Phản xạ tiết nước bọt đối với thức ănH.3 Bật đèn rồi cho ăn nhiều lần, ánh đèn sẽ trở thành tín hiệu của ăn uốngH.4. Phản xạ có điều kiện tiết nước bọt với ánh đèn đã được thành lậpH.4H.3Thành lập phản xạ có điều kiện tiết nước bọt khi có ánh đènPhải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện và kích thích không điều kiện. - Quá trình kết hợp đó phải được lặp đi lặp lại nhiều lần và thường xuyên củng cố.Tiết 54: 	PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN	 	VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN.- PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.- PXCĐK là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện.II. Sự hình thành phản xạ có điều kiện:1. Hình thành phản xạ có điều kiện:I. Phân biệt phản xạ có điều kiện (PXCĐK)và phản xạ không điều kiện (PXKĐK):  Để hình thành phản xạ tiết nước bọt có điều kiện ở chó cần những điều kiện gì? Phản xạ có điều kiện mất dần khi không được củng cố (ức chế tắt dần). Trong thí nghiệm trên: PXCĐK đã thành lập, nếu ta chỉ bật đèn mà không cho chó ăn nhiều lần thì điều gì sẽ xảy ra? Việc hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện có ý nghĩa gì đối với đời sống các động vật và con người?* Ý nghĩa việc hình thành và ức chế PXCĐK: Đảm bảo cho cơ thể thích nghi với điều kiện sống luôn thay đổi và hình thành các thói quen tập quán tốt đối với con người.Tiết 54: 	PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN	 	VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN.I. Phân biệt phản xạ có điều kiện (PXCĐK) và phản xạ không điều kiện (PXKĐK): - PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập. PXCĐK là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện.II. Sự hình thành PXCĐK: 1. Hình thành PXCĐK: - Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện và kích thích không điều kiện. - Quá trình kết hợp đó phải được lặp đi lặp lại nhiều lần và thường xuyên củng cố. 2. Ức chế phản xạ có điều kiện: Phản xạ có điều kiện đã được thành lập nếu không được củng cố sẽ bị mất dần.III. So sánh các tính chất của PXKĐK và PXCĐK: Trình bày quá trình thành lập và ức chế PXCĐK đã thành lập để thành lập phản xạ mới qua một ví dụ.Tính chất của phản xạ không điều kiệnTính chất của phản xạ có điều kiệnTrả lời các kích thích tương ứng hay kích thíchkhông điều kiện. Bẩm sinh.?.....................................Có tính chất di truyền, mang tính chất chủng loại.?.....................................Cung phản xạ đơn giản.Trung ương nằm ở trụ não, tuỷ sống.1’. Trả lời các kích thích bất kì hay kích thích có điều kiện (đã được kết hợp với kích thích không điều kiện một số lần).2’. ? .................................................. .. ...............................................3’. Dể mất khi không củng cố.4’. ?................................................... .......................................5’. Số lượng không hạn định.6’. Hình thành đường liên hệ tạm thời7’. ?.................................................. ............................................... Dựa vào sự phân tích các ví dụ nêu ở mục I và II so sánh tính chất của hai loại phản xạ sau đây:Bền vữngSố lượng hạn chế.Được hình thành trong đời sống (qua học tập, rèn luyện).Có tính chất cá thể, không di truyền.Trung ương thần kinh chủ yếu có sự tham gia của vỏ nãoTiết 54: 	PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN	 	VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN.I. Phân biệt phản xạ có điều kiện (PXCĐK)và phản xạ không điều kiện (PXKĐK): - PXKĐK là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập. PXCĐK là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện.II. Sự hình thành PXCĐK: 1. Hình thành PXCĐK: - Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện và kích thích không điều kiện. - Quá trình kết hợp đó phải được lặp đi lặp lại nhiều lần và thường xuyên củng cố. 2. Ức chế phản xạ có điều kiện: Phản xạ có điều kiện mất dần khi không được củng cố (ức chế tắt dần).* Ý nghĩa việc hình thành và ức chế PXCĐK: Đảm bảo cho cơ thể thích nghi với điều kiện sống luôn thay đổi và hình thành các thói quen tập quán tốt đối với con người.III. So sánh các tính chất của PXKĐK và PXCĐK:(Nội dung bảng đã hoàn thành)Bài tập 1: a. Tay chạm phải vật nóng thì rụt lại, đèn sáng chiếu vào mắt thì con ngươi co lại, thức ăn vào miệng thì tuyến nước bọt tiết nước bọt... b. Chúng ta khi mới lọt lòng đã biết: thở, khóc, cười, bú, ngủ... c. Một bé gái chưa bao giờ được ăn trái me; khi trông thấy trái me không có phản ứng: thèm muốn, tiết nước bọt. Nếu đã vài lần ăn me, sau đó chỉ cần trông thấy trái me thì trong miệng đã tiết ra nước bọt. Các trường hợp a, b và c thuộc loại phản xạ nào?* Bài tập củng cố:Bài tập 2: Phản xạ nào dưới đây thuộc loại phản xạ có điều kiện: a. Trẻ mới sinh ra, khi mẹ nhét vú vào miệng, trẻ bú sữa ngay. b. Trẻ ba tháng tuổi thấy mẹ thì đòi bú. c. Trẻ reo mừng khi nhìn thấy bố mẹ. d. Sau vài tháng tuổi trẻ phân biệt được: người lạ, người thân.b.d.c.* Bài tập củng cố:* Bài tập củng cố:Bài tập 4: Phân biệt phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện?Ghi nhớ: 	Phản xạ có điều kiện là những phản xạ được hình thành trong đời sống qua một quá trình học tập, rèn luyện. Phản xạ có điều kiện dễ thay đổi tạo điều kiện cho cơ thể thích nghi với điều kiện sống mới. Phản xạ có điều kiện dễ mất nếu không được thường xuyên củng cố.HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ 	- Học bài, trả lời câu hỏi SGK. 	- Chuẩn bị bài 53.	- Đọc mục “em có biết”.	

File đính kèm:

  • pptSinh_hoc_8.ppt