Giáo án Sinh học Lớp 12 - Chủ đề 3: Đột biến nhiễm sắc thể - Năm học 2020-2021
1. Kiến thức:
- Giải thích được nguyên nhân phát sinh, tính chất và nêu được vai trò của đột biến cấu trúc NST đối với bản thân sinh vật và con người .
- Học sinh trình bày được các biến đổi số lượng thường thấy ở một cặp NST.
- Giải thích được cơ chế hình thành thể (2n + 1) và thể (2n – 1).
- Nêu được hậu quả của biến đổi số lượng ở từng cặp NST.
- Học sinh phân biệt được hiện tượng đa bội hoá và thể đa bội.
- Biết các dấu hiệu nhận biết thể đa bội bằng mắt thường và cách sử dụng các đặc điểm của thể đa bội trong chọn giống.
- Học sinh nhận biết được một số đột biến hình thái ở thực vật và phân biệt được sự sai khác về hình thái của thân, lá, hoa, quả, hạt giữa thể lưỡng bội và thể đa bội trên tranh ảnh.
- Nhận biết được hiện tượng mất đoạn NST trên ảnh chụp hiển vi hoặc trên tiêu bản.
2. Kĩ năng : Rèn cho HS.
- Rèn luyện kĩ năng hoạt động động nhóm, khả năng làm việc độc lập với sách giáo khoa, đồ dùng dạy học.
- Rèn kĩ năng trình bày ý kiến trước tổ, nhóm, kĩ năng tự tin khi giao tiếp.
- Tiếp tục rèn kĩ năng quan sát, phân tích tranh ảnh, đoạn phim để rút ra kiến thức, liên hệ thực tế để thu nhận, lĩnh hội kiến thức trọng tâm của bài học.
- Rèn kĩ năng khai thác thông tin trên Internet, kĩ năng tìm kiếm và xử lí hình ảnh liên quan đến bài học.
- Rèn kĩ năng sử dụng kính hiển vi.
- Rèn kĩ năng quan sát trên tranh và trên tiêu bản với thái độ nghiêm túc, tự tin.
3. Thái độ :
h ảnh về đột biến cấu trúc NST có lợi và đột biến cấu trúc NST có hại 3. Bảng tham chiếu các mức yêu cầu cần đạt của câu hỏi, bài tập ktra đánh giá Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao 1. Đột biến cấu trúc NST - Nêu được khái niêm đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể - Nêu được nguyên nhân và tính chất của đột biến cấu trúc NST -Hiểu được dạng đột biến nào gây ảnh hưởng nghiêm trọng nhất đến con người và sinh vật -Giải thích được vì sao đột biến cấu trúc NST thường gây hại cho sinh vật Vận dụng kiến thức đã học để trả lời được một số câu hỏi và bài tập củng cố liên quan đến bài học Có ý thức phòng tránh các tác nhân gây đột biến cấu trúc NST để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và mọi người xung quanh 2. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể. - Phát biểu được khái niệm đột biến số lượng NST. - Phát biểu được khái niệm thể dị bội, thể đa bội. -Vẽ sơ đồ và giải thích nguyên nhân phát sinh các thể dị bội 2n + 1 ; 2n – 1. - Vận dụng kiến thức giải thích nguyên nhân phát sinh một số bệnh liên quan đến đột biến số lượng NST như: bệnh Đao, bệnh mù màu - Ứng dụng các đặc điểm có lợi của thể đa bội trong chọn giống. - Bài tập về xác định số NST trong tế bào thể dị bội, thể đa bội. - Bài tập về sự hình thành giao tử của các thể đột biến số lượng NST. 3. TH: Nhận biết một vài dạng đột biến. - HS biết sưu tầm một số đột biến hình thái ở thực vật và phân biệt được các dạng đột biến. - Biết sử dụng kính hiển vi. - Xác định được đột biến mất đoạn NST trên ảnh chụp hiển vi. - Phân biệt được điểm khác nhau về hình thái của thân, lá, hoa, quả hạt giữa thể lưỡng bội và thể đa bội trên tranh, ảnh. - Hoàn thành bảng thu hoạch bảng 26 sgk/75. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: A. KHỞI ĐỘNG: HOẠT ĐỘNG 1:Tình huống mở đầu 1.Mục tiêu: Giúp học sinh phát hiện ra nội dung của chủ đề cần học 2.Phương pháp/kĩ thuật dạy học: nêu vấn đề, tia chớp. 3.Hình thức tổ chức: Cá nhân 4.Phương tiện: sgk. 5.Sản phẩm: Gây được trí tò mò của HS về sự liên quan giữa câu hỏi với chủ đề mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS GV: Cho học sinh chơi trò chơi mang tên “ Mảnh ghép sinh học”. Luật chơi: GV cho 4 nhóm HS bốc thăm số thứ tự câu hỏi 1,2,3,4 Yêu cầu lần lượt các nhóm trả lời câu hỏi của nhóm mình, mỗi lần trả lời đúng, miếng ghép được mở ra, mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm, dự đoán đúng được hình ảnh trong miếng ghép được 20 điểm. Nhóm nào nhiều điểm nhất thì sẽ là nhóm chiến thắng trong cuộc chơi. Câu hỏi: Câu 1: Thế nào là cặp NST tương đồng ? Câu 2: Mỗi loài sinh vật có bộ NST đặc trưng bởi yếu tố nào? Câu 3: Nêu vai trò của NST đối với sự di truyền các tính trạng. Câu 4: Loài người có bộ NST lưỡng bội 2n bằng bao nhiêu? Hình ảnh hiện lên sẽ là hình ảnh về Bộ NST của người. GV: Chiếu slides 2: Bộ NST của người bình thường, Bộ NST của người bị thay đổi về số lượng và cấu trúc của NST. Đặt câu hỏi dẫn dắt HS vào chủ đề: Đột biến NST HS: Nhóm nào trả lời đúng câu hỏi được quyền mở miếng ghép đồng thời được 10 điểm. Nhóm nào đoán được bức tranh được 20 điểm. Đáp án: Câu 1: Gồm 2NST giống hệt nhau về hình dạng và kích thước Câu 2: Số lượng, hình dạng, cấu trúc NST. Câu 3: NST là cấu trúc mang gen có bản chất là ADN. Nhờ sự tự sao của ADN mà NST tự nhân đôi giúp các gen quy định các tính trạng được di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể. Câu 4: Bộ NST lưỡng của loài người 2n = 46 B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC TIẾT 1 Hoạt động 2: Tìm hiểu đột biến cấu trúc NST Mục tiêu: HS trình bày được khái niệm và một số dạng của đột biến cấu trúc NST. Phương pháp: Phương pháp dạy học nhóm/ kĩ thuật sơ đồ tư duy Hình thức: Hoạt động nhóm Phương tiện: Máy chiếu, phiếu học tập Sản phẩm: Học sinh nêu đúng khái niệm về đột biến cấu trúc NST, kể được 3 dạng đột biến cấu trúc NST, biết thêm 1 dạng chuyển đoạn NST Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV: Chiếu slides hình 22. Một số dạng đột biến cấu trúc NST - GV: Yêu cầu học sinh quan sát hình 22 trên slides Hoạt động nhóm trong vòng 2 phút hoàn thành phiếu học tập rên NST ban đầu NST sau khi bị biến đổi Tên dạng biến đổi a Gồm các đoạn : ABCDEFGH b Gồm các đoạn : ABCDEFGH c Gồm các đoạn : ABCDEFGH d Gồm các đoạn ABCDEFGH - GV: Yêu cầu 4 nhóm lên bảng dán kêt quả của nhóm mình - GV: Yêu cầu đại diện 1 nhóm báo cáo kết quả thảo luận, nhóm khác nhận xét bổ sung - GV: sau khi HS nhận xét, GV chiếu slides đáp án đúng, sửa chữa bổ sung cho các nhóm - GV: Dẫn dắt: Qua phiếu học tập các em thấy cấu trúc của NST đã bị biến đổi so với dạng ban đầu, hiện tượng như vậy gọi là đột biến cấu trúc NST . Vậy đột biến cấu trúc NST là gì? và gồm có mấy dạng? - GV: Nhận xét và bổ túc kiến thức cho HS - GV: Cho HS chốt lại kiến thức phần này và hướng dẫn học sinh ghi bài bằng sơ đồ tư duy Hộp kiến thức: I. Đột biến cấu trúc NST là gì? - Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc của NST. - Các dạng đột biến cấu trúc NST là: Mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn, chuyển đoạn - HS: Quan sát hình 22 .Một số dạng đột biến cấu trúc NST trên slides, trao đổi nhóm, thảo luận nhóm đưa ra ý kiến hoàn thành phiếu học tập - HS: Các nhóm lên dán phiếu học tập trên bảng - HS: đại diện 1 nhóm lên báo cáo - HS: Nhìn phiếu học tập rút ra được khái niệm và các dạng đột biến cấu trúc NST Đáp án phiếu học tập. STT NST ban đầu NST sau khi bị biến đổi Tên dạng biến đổi a Gồm các đoạn: ABCDEFGH Mất đoạn H Mất đoạn b Gồm các đoạn: ABCDEFGH Lặp lại đoạn BC Lặp đoạn c Gồm các đoạn: ABCDEFGH Trình tự đoạn BCD đổi thành DCB Đảo đoạn d Gồm các đoạn: ABCDEFGH Chuyển đoạn AB Chuyển đoạn. Hoạt động 3: Tìm hiểu nguyên nhân phát sinh đột biến cấu trúc NST Mục tiêu : - HS nêu được nguyên nhân, một số biểu hiện, vai trò của đột biến cấu trúc NST Phương pháp : phương pháp dạy học giải quyết vấn đề Hình thức : Kết hợp giữa hoạt động nhóm và hoạt động cá nhân Phương tiện : Máy chiếu, vi deo, bảng nhóm, bút lông Sản phẩm : Biết chỉ ra nguyên nhân gây ra đột biến NST, biết đa số đột biến cấu trúc NST gây hại cho bản thân sinh vật, biết đề ra các biện pháp nhằm hạn chế các tác nhân gây đột biến cấu trúc NST Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV: Giao nhiệm vụ : HS thảo luận nhóm 2 phút, dự đoán nguyên nhân phát sinh đột biến cấu trúc NST và vẽ sơ đồ tư duy về các nguyên nhân đó ? - GV : Gọi các nhóm lên dán sản phẩm của nhóm mình, gọi đại diện 1 nhóm báo cáo sản phẩm , nhóm khác nhận xét bổ sung - GV : Giúp HS hoàn chỉnh kiến thức - H : Nguyên nhân chủ yếu là do đâu ? - GV : Chiếu slides các hình ảnh các tác nhân chủ yếu gây đột biến cấu trúc NST - H : Đột biến cấu trúc NST xuất hiện trong điều kiện nào ? - GV: Cho HS chốt lại kiến thức phần này và hướng dẫn học sinh ghi bài bằng sơ đồ tư duy Hộp kiến thức II. Nguyên nhân phát sinh đột biến cấu trúc NST. - Nguyên nhân phát sinh đột biến cấu trúc NST chủ yếu do các tác nhân lí học, hóa học trong ngoại cảnh làm phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng. - HS: nhận nhiệm vụ : Hoạt động nhóm và vẽ sơ đồ tư duy về nguyên nhân phát sinh đột biến cấu trúc NST HS : Lên dán sản phẩm của nhóm, đại điện 1 nhóm báo cáo, nhóm khác nhận xét bổ sung HS : Do các tác nhân vật lí và hóa học trong ngoại cảnh đã phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng - HS : Theo dõi hình ảnh. HS : Trong tự nhiên hoặc do con người tạo ra trong thực nghiệm. HOẠT ĐỘNG 4: Tìm hiểu vai trò của đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. 1.Mục tiêu: - Xác đinh được vai trò của đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. - Giải thích được vì sao đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể thường có hại cho sinh vật. 2.Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Trực quan – vấn đáp, kĩ thuật đặt câu hỏi. 3.Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động cặp đôi, hỏi – đáp, gợi mở, hướng dẫn, giao nhiệm vụ. 4.Phương tiện dạy học: hình ảnh một số đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể có lợi, có hại. 5.Sản phẩm: Học sinh nêu được Đa số đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể thường có hại, một số ít có lợi. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể là nguồn nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa. Hoạt động của GV Hoạt động của HS GV : Yêu cầu HS 4 nhóm lên dán các hình ảnh sưu tầm về đột biến cấu trúc NST có lợi, có hại GV cho HS nhận xét về sự chuẩn bị hình ảnh của nhóm bạn H: Qua các hình trên em hãy rút ra kết luận về tính ( lợi, hại) của đột biến cấu trúc NST? H: Tại sao đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể thường gây hại cho bản thân sinh vật? - GV bổ sung: một số dạng đột biến có lợi (mất đoạn nhỏ, đảo đoạn gây ra sự đa dạng trong loài), với tiến hoá chúng tham gia cách li giữa các loài, trong chọn giống người ta làm mất đoạn để loại bỏ gen xấu ra khỏi NST và chuyển gen mong muốn của loài này sang loài khác. GV: Cho HS chốt lại kiến thức phần này và hướng dẫn học sinh ghi bài bằng sơ đồ tư duy Hộp kiến thức III. Vai trò của ĐB cấu trúc NST - Đột biến cấu trúc NST thường có hại cho bản thân sinh vật. - Một số đột biến có lợi có ý nghĩa trong chọn giống và tiến hoá. - HS : Lên bảng dán hình đã sưu tầm HS: Rút ra được: Đa số đột biến cấu trúc NST là có hại, một số có lợi HS: giải thích được vì trải qua quá trình tiến hóa lâu dài, các gen đã được sắp xếp hài hòa trên NST. Biến đổi cấu trúc NST làm thay đổi số lượng và cách xếp gen trên đó nên thường gây hại cho sinh vật HOẠT ĐỘNG 5: AI NHANH HƠN 1.Mục tiêu: - Giúp HS khắc sâu kiến thức về đột biến cấu trúc NST 2.Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Trực quan – vấn đáp, kĩ thuật đặt câu hỏi. 3.Hình thức tổ chức hoạt động: Hoạt động cá nhân 4.Phương tiện dạy học: Máy chiếu 5.Sản phẩm: Học sinh làm được các bài tập trắc nghiệm, tự luận, các ví dụ thực tế.. Hoạt động của GV Hoạt động của HS GV: Giao nhiệm vụ: Các em hãy trả lời các câu hỏi sau Câu 1. Thế nào là đột biến cấu trúc Nhiễm Sắc Thể? Là những biến đổi vê KH của cơ thể. Là những biến đổi về số lượng Nhiễm sắc thể. Là những biến đổi trong cấu trúc Nhiễm Sắc Thể. Cả A và B Câu 2. Dạng đột biến cấu trúc Nhiễm sắc thể nào gây hậu quả lớn nhất? Mất đoạn NST Đảo đoạn NST Lặp đoạn NST Cả A và B Câu 3. Nguyên nhân gây ra đột biến cấu trúc NST là : Do các tác nhân vật lí, hóa học từ môi trường tác động làm phá vỡ cấu trúc NST Do quá trình giao phối ở các sinh vật sinh sản hữu tính. Do chọn lọc tự nhiên Cả B và C Đáp án: Câu 1. C, Câu 2. A. Câu 3. A. Bài tập. Một NST có trình tự các gen phân bố : ABCDE FGH Cho biết : A, B,C, D, E, F, G, H : Kí hiệu các gen trên NST ; ( ) Tâm động. Do đột biến cấu trúc nên các gen phân bố trên NST có trình tự ABCDE FG Xác định dạng đột biến Nếu dạng đột biến trên xảy ra ở cặp NST số 21 ở người thì gây hậu quả gì? Trò chơi tiếp sức - Chia đội: Nhóm 1 và nhóm 2 là 1 đội. Nhóm 3 và nhóm 4 là 1 đội Luật chơi: GV phát cho mỗi đội 8 tờ giấy con, trong đó ghi những việc nên làm và không nên làm để hạn chế phát sinh đột biến cấu trúc NST, hạn chế các loại bệnh ung thư bệnh tật di truyền. Trong 1 phút các đội phải biết tờ giấy nào nói về việc mình cần làm, tờ nào nói về việc không nên làm, sau đó mỗi đội cử ra 8 bạn lên bảng dán vào bảng phụ của GV, đội nào dán nhanh và đúng thì đội đó chiến thắng HS: Chú ý câu hỏi . HS: TL các câu hỏi HS: Đứng tại chỗ TL câu hỏi, HS khác nhận xét bổ sung Câu 4. Dạng đột biến: Mất đoạn NST, Đoạn mất mang gen H Gây ung thư máu HS: Nhận nhiệm vụ, thực hiện trò chơi mà GV đề ra HOẠT ĐỘNG 5: Tìm hiểu hiện tượng dị bội thể 1.Mục tiêu: Giải thích được cơ chế hình thành thể (2n+1) và thể (2n-1). 2.Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Trực quan, vấn đáp, nêu vấn đề, tia chớp, động não. 3.Hình thức tổ chức: Hoạt động nhóm, cá nhân 4.Phương tiện: quan sát hình và tài liệu sgk. 5.Sản phẩm: I. Hiện tượng dị bội thể - Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có một hoặc một cặp NST bị thay đổi về số lượng. - Các dạng: + 2n +1: thể 3 nhiễm + 2n – 1: thể 1 nhiễm ngoài ra có 2n- 2: thể không nhiễm, 2n + 2: thể 4 nhiễm Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV y/c HS nhắc lại kiến thức của bài củ. ? Thế nào là thể lưỡng bội, thể đơn bội, kí hiệu ? - Hoạt động cá nhân đọc thông tin và quan sát hình 23.1→thảo luận trả lời các câu hỏi : ? Sự biến đổi số lượng NST thường thấy ở những dạng nào ? ? Thế nào là hiện tượng dị bội thể ? - GV Y/c HS trả lời câu hỏi→ HS khác theo dõi nhận xét, bỏ sung. - Gv: Y/c hs tự rút ra kết luận - GV chốt lại kiến thức -HS nhớ lại kiến thức cũ. - Cá nhân HS tự thu nhận thông tin trong SGK và quan sát hình 23.1 - HS trả lời câu hỏi→ HS nhóm khác theo dõi nhận xét, bổ sung. - HS tự rút ra kết luận HOẠT ĐỘNG 6: Tìm hiểu sự phát sinh thể dị bội 1.Mục tiêu: - HS hiểu được nguyên nhân phát sinh thể dị bội 2.Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Trực quan, vấn đáp, nêu vấn đề, tia chớp, động não. 3.Hình thức tổ chức: Hoạt động nhóm, cá nhân 4.Phương tiện: quan sát hình và tài liệu sgk. 5.Sản phẩm: II. Sự phát sinh thể dị bội. - Cơ chế phát sinh thể dị bội: Trong giảm phân có 1 cặp NST tương đồng không phân li dẫn đến tạo thành giao tử mà cặp NST tương đồng nào đó có 2 NSt hoặc không có NST nào. - Hậu quả: Gây biến đổi hình thái(hình dạng, kích thước, màu sắc) ở thực vật hoặc gây bệnh NST. Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV y/c HS tự nghiên cứu r kết hợp quan sát hình 23.2 SGK trả lời câu hỏi : ? Sự phân li cặp NST hình thành giao tử trong: +Trường hợp bình thường ? +Trường hợp bị rối loạn ? ? Giải thích sự hình thành các thể dị bội có (2n + 1) và (2n – 1) và vẽ sơ đồ. ? Nêu hậu quả của hiện tượng thể dị bội ? Lấy ví dụ ? Nêu ý nghĩa và ứng dụng của hiện tượng dị bội thể trong thực tiễn ? - GV Y/c HS trả lời câu hỏi→ HS khác theo dõi nhận xét, bỏ sung. - Gv: Y/c hs tự rút ra kết luận - GV chốt lại kiến thức - Cá nhân HS tự thu nhận thông tin trong SGK kết hợp quan sát hình 23.2 SGK - HS trả lời câu hỏi→ HS nhóm khác theo dõi nhận xét, bổ sung. - HS tự rút ra kết luận HOẠT ĐỘNG 7: Tìm hiểu hiện tượng đa bội thể 1.Mục tiêu: Trình bày được sự hình thành thể đa bội do nguyên phân, giảm phân và phân biệt sự khác nhau giữa hai trường hợp trên. 2.Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Trực quan, vấn đáp, nêu vấn đề, tia chớp, động não. 3.Hình thức tổ chức: Hoạt động nhóm, cá nhân 4.Phương tiện: quan sát hình và tài liệu sgk. 5.Sản phẩm: III. Thể đa bội - Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là bội số của n (nhiều hơn 2n)àhình thành các thể đa bội. -Dấu hiệu nhận biết: tăng kích thước các cơ quan. -Ứng dụng: +Tăng kích thước thân cành à tăng sản lượng gỗ. +Tăng kích thước thân lá, củ à tăng sản lượng rau, màu. +Tạo giống có năng suất cao. Hoạt động của GV Hoạt động của HS - B1 Cho HS hoạt động nhóm, có 4 nhóm Thời gian hoạt động nhóm: 7 phút Mỗi nhóm hoàn thành các nội dung sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 1. Các dạng dạng bộ NST của cơ thể: 2n, 3n, 2n+1, n, 2n-1, 4n. a. Hãy sắp xếp các bộ NST đã cho vào các nhóm sau: + Thể đơn bội:. + Thể lưỡng bội: + Thể dị bội:. + Nhóm còn lại:.. b. Đặc điểm bộ NST của nhóm còn lại là gì? Nghiên cứu SGK và cho biết, nhóm này có bộ NST thuộc thể gì? 2. Hãy quan sát hình ảnh trong sách giáo khoa hình 24.1, 24.2, 24.3 và trả lời câu hỏi: a. Sự tương quan giữa mức bội thể (số n) và kích thước của cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản như thế nào? b. Có thể nhận biết cây đa bội bằng mắt thường thông qua những dấu hiệu nào? c. Có thể khai thác những đặc điểm nào ở cây đa bội trong chọn giống cây trồng? B2 GV chỉ định bất gì học sinh thuộc các tổ trả lời lần lượt các câu hỏi đã thảo luận, sau đó thu phiếu kết quả hoạt động nhóm của HS. B3. GV yêu cầu các nhóm trưởng nhận xét quá trình hoạt động của các thành viên trong nhóm, GV nhận xét và đánh giá quá trình, kết quả hoạt động nhóm B4 GV chốt lại kiến thức bài học, cho HS ghi nội dung bài. B5. GV bổ sung kiến thức về thể đa bội lẻ, thể đa bội chẵn. Đa bội hoá xảy ra phổ biến ở thực vật (HS có thể về nhà tìm hiểu kiến thức để giải thích nguyên nhân) B6. GV dùng sơ đồ để củng cố lại các dạng đột biến NST bằng hình thức vấn đáp. . . B1. HS hoạt động nhóm. Có sự phân công nhóm trưởng, thư ký, thực hiện dưới sự quản lý của nhóm trưởng và giám sát giúp đỡ của giáo viên. B2. 1a. + Thể đơn bội: n + Thể lưỡng bội: 2n + Thể dị bội:2n+1, 2n-1 + Nhóm còn lại:3n, 4n 1b. nhóm còn lại mỗi bộ NST đều có số lượng NST trong một cặp như nhau và nhiều hơn 2 NST. Đây thuộc nhóm thể đa bội. 2a. mức bội thể của tế bào càng lớn thì kích thước cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản càng cao. 2b. dự vào kích thước các cơ quan. 2c. ứng dụng giúp tăng sản lượng gỗ, sản lượng hoa màu, giúp nâng cao năng xuất B3. Tổ trưởng đánh giá quá trình hoạt động của các thành viên B4. HS lăng nghe, ghi bài B5. HS lắng nghe B5. HS trả lời. HOẠT ĐỘNG 8: Nhận biết các đột biến gen gây ra những biến đổi về hình thái 1.Mục tiêu: - Học sinh nhận biết được một số đột biến hình thái ở thực vật và động vật 2.Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Trực quan, vấn đáp, nêu vấn đề, tia chớp, động não. 3.Hình thức tổ chức: Hoạt động nhóm, cá nhân 4.Phương tiện: quan sát hình và tài liệu sgk. 5.Sản phẩm: Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV y/c HS quan sát tranh ảnh đối chiếu dạng gốc và dạng đột → nhận biết đột biến gen và nhận biết các dạng đột biến. - GV y/c các nhóm thảo luận bảng Đối tượng quan sát Dạng gốc Dạng đột biến lá lúa lông chuột ................. - GV gọi HS hoàn thành bảng→ HS khác theo dõi nhận xét, bổ sung - GV chốt lại kiến thức -HS quan sát kĩ các tranh, ảnh chụp à so sánh các đặc điểm hình thái của dạng gốc và dạng đột biến àghi nhận xét vào bảng. - HS hoàn thành bảng→ HS khác theo dõi nhận xét, bổ sung HOẠT ĐỘNG 9: Nhận biết các đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể 1.Mục tiêu: - Nhận biết được hiện tượng mất đoạn nhiễm sắc thể trên ảnh chụp hiển vi hoặc trên tiêu bản. 2.Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Trực quan, vấn đáp, nêu vấn đề, tia chớp, động não. 3.Hình thức tổ chức: Hoạt động nhóm, cá nhân 4.Phương tiện: quan sát hình và tài liệu sgk. 5.Sản phẩm: Hoạt động của GV Hoạt động của HS -GV y/c HS nhận biết qua tranh về các kiểu đột biến cấu trúc NST. -Yêu cầu HS nhận biết qua tiêu bản hiển vi về đột biến cấu trúc NST. -GV kiểm tra trên tiêu bản, xác nhận kết quả của nhóm. - HS quan sát tranh câm các dạng đột biến cấu trúc à phân biệt từng dạng. - Một HS lên chỉ trên tranh, gọi tên từng dạng đột biến. - Các nhóm quan sát tiêu bản dưới KHV. -Lưu ý quan sát ở vật kính nhỏ rồi chuyền dần sang vật kính lớn. Vẽ hình. HOẠT ĐỘNG 10: Nhận biết một số kiểu đột biến số lượng NST 1.Mục tiêu: - Học sinh nhận biết được một số đột biến hình thái ở thực vật và phân biệt được sự sai khác về hình thái của thân, lá hoa, quả, hạt giữa thể lưỡng bội và thể đột đa bội trên tranh và ảnh. 2.Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Trực quan, vấn đáp, nêu vấn đề, tia chớp, động não. 3.Hình thức tổ chức: Hoạt động nhóm, cá nhân 4.Phương tiện: quan sát hình và tài liệu sgk. 5.Sản phẩm: Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV yêu cầu HS quan sát tranh bộ NST người bình thường và của bệnh nhân Đao. - GV hướng dẫn các nhóm quan sát tiêu bản hiển vi bộ NST ở người bình thường và bệnh nhân Đao. ? So sánh ảnh chụp KHV bộ NST ở dưa hấu. ? So sánh hình thái thể đa bội với thể lưỡng bội. - HS quan sát chú ý số lượng NST ở cặp số 21. - Các nhóm sử dụng KHV quan sát tiêu bả
File đính kèm:
- giao_an_sinh_hoc_lop_12_chu_de_3_dot_bien_nhiem_sac_the_nam.docx