Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật - Tiết 1 đến tiết 46

2.2 Trẻ khiếm thính :

+ Có sự suy giảm hay mất khả năng nghe làm chậm phát triển ngôn ngữ hoặc mất tiếng nói gây hạn chế chức năng giao tiếp.

+Dấu hiệu cảnh báo

– Luôn tỏ ra vô tâm, vô ý (do không nghe được âm thanh, lời nói của người khác).

– Đáp lại không đúng ý người khác nói, nhất là ở nơi ồn ào.

– Có giọng nói to hoặc nhẹ nhàng một cách không bình thường.

– Cau mày hoặc nhướn người lên phía trước khi nghe người khác nói. Thường nhìn sát mặt người nói.

– Phản ứng chậm sau khi nghe giới thiệu, chỉ dẫn và nhìn sang người khác.

– Đưa ra câu trả lời không thích hợp với câu hỏi.

– Bỏ sót một số âm khi nói và thay vào một số âm khác. Phát âm sai một số từ.

– Sử dụng ngôn ngữ sai ngữ pháp so với lứa tuổi.

– Thường khó xác định được hướng âm thanh khi phát ra.

 

doc45 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 4712 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật - Tiết 1 đến tiết 46, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
ờng học và lớp học
Tạo môi trường học tập yên tĩnh làm cho học sinh tập trung, không gây phân tán
Hạn chế tiếng ồn bằng cách trải thảm, sàn nhà bằng nền cao su, treo rèm dày, tường cách âm, cửa sổ cách âm hay đóng cửa ra vào và cửa sổ...
Hạn chế âm thanh có thể gây kích thích không mong muốn ở trẻ
Không gian – khoảng cách 
Ý nghĩa: 
Việc tổ chức không gian lớp học thuận lợi tạo cho trẻ thói quen để di chuyển an toàn và thuận tiện, đặc biệt đối với trẻ khó khăn về vận động, trẻ khiếm thị.
Màu sắc ảnh hưởng tới xúc cảm, giúp học sinh quan tâm, tập trung chú ý đặc biệt quan trọng đối với học sinh nhìn kém.
Khoảng cách cũng là yếu tố hỗ trợ việc học cho trẻ khuyết tật nhất là trẻ khiếm thị và khiếm thính
Các vấn đề cần lưu ý:
Phân chia không gian rõ ràng cụ thể cố định và nên chú ý dành không gian thích hợp cho học sinh khiếm thị, học sinh sử dụng dụng cụ di chuyển.
Việc sắp xếp bàn ghế có tổ chức, cố định, khi có sự thay đổi cần báo trước cho học sinh dể làm quen.
Tỉ lệ giữa diện tích lớp học và sĩ số lớp học sinh 
Cách bài trí không gian, việc sử dụng các mảng tường trong lớp học.
 Khoảng cách hợp lý giữa giáo viên và trẻ khuyết tật
Sử dụng màu sắc và sự tương phản thích hợp trong lớp có trẻ khiếm thị
Thời gian
Ý nghĩa: 
Ảnh hưởng đến tiến trình hoạt động sư phạm.
Khả năng thành công của học sinh
Các vấn đề cần lưu ý: 
Nên tạo thời gian đủ để học sinh hoàn thành nhiệm vụ của mình đặc biệt là trẻ CPTTT
Sắp xếp hợp lý thời khoá biểu, hoạt động tĩnh xen lẫn hoạt động động. 
Môi trường tâm lý lớp học 
Ý nghĩa: 
Môi trường tâm lý lớp học có vai trò vô cùng quan trọng, là yếu tố thúc đẩy việc học tập của học sinh.
Không khí lớp học vui vẻ sẽ lan truyền tới mỗi thành viên trong lớp học và tạo cảm giác an toàn, tạo tâm trạng tốt cho học sinh để có kết quả học tập cao.
Môi trường tâm lý lớp học được tạo bởi mối quan hệ giữa các thành viên trong lớp học và nó sẽ tác động lại đến từng thành viên.
Các vấn đề cần lưu ý: 
Tạo sự tự tin cho trẻ khuyết tật, khuyến khích và khen ngợi những hành vi tốt của học sinh, tạo cơ hội cho học sinh thành công
Tạo nên không khí lớp học vui tươi trước hết chính bản thân học sinh cảm thấy mình vui tươi trong môi trường học tập.
Tạo mối quan hệ gần gũi cởi mở giữa giáo viên và học sinh làm cho không khí lớp học nhẹ nhàng.
Tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa các thành viên trong lớp học, sự đoàn kết yêu thương giữa học sinh. 
Cách tổ chức hoạt động 
Ý nghĩa: 
Quyết định đối với hiệu quả của các hoạt động
Giúp học sinh độc lập và ham muốn tìm hiểu về thế giới xung quanh, tự tin trong lớp học.
Học sinh tham gia các hoạt động tích cực hơn.
Các vấn đề cần lưu ý
Tạo ra và sử dụng những tình huống gần gũi với học sinh dựa trên những kinh nghiệm và trải nghiệm đã có của học sinh. 
Tất cả các hoạt động đó phải đảm bảo học sinh được hợp tác với nhau, giúp đỡ nhau học tập. 
Các vấn đề cần lưu ý (tiếp)
Nội dung các hoạt động phong phú, cuốn hút trẻ tham gia, kết hợp với sự hướng dẫn, giải thích và minh hoạ cụ thể cho trẻ.
Kết hợp các phương pháp dạy và học khác nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu cá nhân của mỗi trẻ và làm cho lớp học trở thành một môi trường sống động, đầy thách thức nhưng thân thiện. 
Sử dụng các hình thức dạy học khác nhau và chia nhóm linh hoạt để trẻ có cơ hội giao lưu, học tập từ nhiều bạn bè.
Khi tổ chức hoạt động, bạn có thể sử dụng các câu hỏi sau về trẻ em với những nhu cầu đặc biệt:
	Có em nào trong nhóm cần hỗ trợ thêm không?
	GV cần phải đưa ra những sự trợ giúp gì đối với các em này?
	GV có cần giúp riêng từng cá nhân không?
	GV có cần đảm bảo rằng các em có chỗ ngồi phù hợp trong lớp học không?
Bài 4
ĐIỀU CHỈNH TRONG DẠY HỌC ĐỐI VỚI CÁC NHÓM TRẺ KHUYẾT TẬT
A-MỤC TIÊU:
-Hiểu được những vấn đề chung về điều chỉnh chương trình trong giáo dục hoà nhập.
-Hiểu được những khó khăn điển hình của các nhóm trẻ khuyết tật trong lớp học hoà nhập và có các kĩ năng điều chỉnh trong dạy học để giải quyết những khó khăn đó.
-Biết sử dụng các chiến lược điều chỉnh trong dạy học cho các nhóm trẻ khuyết tật 
B-NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH TRONG DẠY HỌC CHO TRẺ KHUYẾT TẬT:
I-Khái niệm:
Điều chỉnh chương trình là thay đổi nội dung trong chương trình, thay đổi môi trường giáo dục, phương pháp tổ chức hoạt động, học liệu sử dụng trong học tập để nâng cao sự thể hiện cá nhân cho phép trẻ tham gia từng phần trong các hoạt động.
II- Nội dung điều chỉnh:
Điều chỉnh mục tiêu.
Điều chỉnh nội dung.
Điều chỉnh phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động.
Điều chỉnh môi trường.
Điều chỉnh cách đánh giá kết quả.
III-Phương pháp điều chỉnh: 
Điều chỉnh theo phương pháp đồng loạt.
Điều chỉnh theo phương pháp đa trình độ.
Điều chỉnh theo phương pháp trùng lặp giáo án.
Điều chỉnh theo phương pháp thay thế.
C-ĐIỀU CHỈNH TRONG DẠY HỌC CHO TỪNG NHÓM TRẺ KHUYẾT TẬT:
Trẻ khuyết tật được chia thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Khiếm thị
Nhóm 2: Khiếm thính
Nhóm 3: Chậm phát triển trí tuệ
Nhóm 4: Khuyết tật vận động
Nhóm 5: Khuyềt tật ngôn ngữ
Nhóm 6: Rối loạn hành vi và cảm xúc
I-Điều chỉnh đối với trẻ khiếm thị
1/. Những khó khăn điển hình của trẻ khiếm thị:
-Tiếp nhận thông tin đế từ thị giác bị hạn chế
-Cơ hội học ngẫu nhiên (Hạn chế cơ hội học ngẫu nhiên, khó độc lập tự khám phá về thế giới xung quanh mà cần phải có sự hỗ trợ đặc biệt để học và hiểu các khái niệm)
-Nhận thức: cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng (Biểu tượng và khái niệm của trẻ khiếm thị mang tính chất hình thức, chấp vá và rời rạc)
-Giao tiếp: Thường không chủ động giao tiếp với trẻ khác. Không liên hệ bằng mắt, không nhìn thấy những cử chỉ điệu bộ phi lời nói như vẫy, chỉ, gật đầu; Không nhìn thấy biểu hiện nét mặt của người khác; hành vi điển hình.
-Ngôn ngữ: Sử dụng nghĩa của từ quá hẹp hoặc quá rộng.
-Vận động, định hướng-di chuyển.
-Có thể có hành vi bất thường làm cho người giao tiếp khó hiểu
-Nhiều trẻ có xu hướng tách biệt không muốn giao tiếp với mọi người luôn cảm thấy thiếu tự tin, mất an toàn khi giao tiếp với trẻ khác.
-Sử dụng từ bị lặp.
-Sử dụng ngữ điệu không hợp lí hoaặc áp dụng sai nguyên tắc.
-Có xu hướng sử dụng nghĩa của từ một cách quá hẹp hoặc quá rộng.
-Định hướng không gian khó khăn.
-Di chuyển trong lớp khó khăn.
-Sợ vận động vì cảm thấy không đựơc an toàn, không chắc chắn về những gì có xung quanh trẻ.
khoảng cách cá nhân trong giao tiếp
2/. Điều chỉnh môi trường:
- Điều kiện ánh sáng tốt.
- Lớp học không có nhiều tiếng ồn. Theo dõi mức độ tiếng ồn để giúp trẻ nhìn kém sử dụng thị giác có hiệu quả.
- Cách bài trí và sắp xếp chỗ ngồi hợp lí: trước mặt/bên phải/bên trái giáo viên, phụ thuộc vào tai nào nghe tốt hơn .
- Giáo viên không đứng sau lưng trẻ hoặc che miệng khi nói.
3/. Điều chỉnh đồ dùng dạy học và thiết bị :
-Thiết bị hỗ trợ thị giác: giá đọc, màn hình chuyên dụng, đèn công suất lớn, sách in chữ to.; độ tương phản mạnh.
-Thiết bị hỗ trợ xúc giác: sách nổi, chữ nổi, bàn tính, bản đồ nổi
-Thiết bị hỗ trợ thính giác.
4/. Điều chỉnh khi dạy học:
-Thống nhất khi hướng dẫn một kĩ năng nào đó (cách dùng từ tránh để trẻ bị nhầm lẫn).
-Khi làm việc với trẻ, đứng ở phía sau, hỗ trợ trẻ khi cần.
-Giải thích các thông tin thị giác và thính giác(nói khi viết, mô tả đồ dùng và hay hình ảnh đang sử dụng)
-Khuyến khích trẻ thu nhận thông tin bằng cách đưa ra những gợi ý.
-Sắp xếp vị trí hợp lí để trẻ sử dụng các phương tiện trợ thị và khuyến khích trẻ sử dụng chúng.
II- Điều chỉnh đối với trẻ khiếm thính:
1/. Những khó khăn điển hình của trẻ khiếm thính:
-Việc tiếp thu các thông tin đến từ thính giác bị hạn chế
-Khả năng hiểu và biểu đạt ngôn ngữ của trẻ hạn chế do đó ảnh hưởng đến việc lĩnh hội các kiến thức đặc biệt là các khái niệm trừu tượng, các qui tắc phát biểu bằng lời, cách phân tích các bài toán có lời văn
-Khả năng tư duy trừu tượng của trẻ hạn chế dẫn đến việc hiểu các kiến thức trừu tượng nông cạn, có khi hiểu sai.
-Sức tập trung chú ý của trẻ không cao nên khó tiếp nhận được lượng thông tin nhiều và sâu.
-Trẻ khó có thể đọc từ, tiếng, câu một cách lưu loát, đọc hay, đọc diễn cảm.
-Trẻ hay gặp khó khăn trong việc viết đúng ngữ pháp, cú pháp và sử dụng đúng từ. Trẻ thường sử dụng sai từ/ không phù hợp, đặt sai thứ tự các từ trong câu, câu không có nghĩa, không thể viết chính tả nghe-đọc.
-Trẻ gặp khó khăn khi phải nghe các từ nói nhanh, nhỏ nhiều khi nghe không chuẩn âm, nghe không hoàn chỉnh.
-Trẻ khó phát âm tròn vành rõ tiếng, không nói được câu dài, ngữ điệu đơn giản.
-Thời gian tiếp nhận và phản ứng lại với ngôn ngữ của trẻ khiếm thính nhiều hơn so với các bạn bình thường.
-Gặp khó khăn trong việc giao tiếp với các trẻ khác và giáo viên.
-Trẻ có thể có ngưỡng ức chế thấp hoặc tỏ ra thiếu nhạy cảm đơn giản chỉ bởi vì chúng không nghe thấy những lời nhận xét hoặc trò chuyện thông thường.
2/. Điều chỉnh môi trường:
-Điều kiện ánh sáng tốt.
-Lớp học không có nhiều tiếng ồn.
-Xếp chỗ ngồi hợp lí: trước mặt/ bên phải/ bên trái giáo viên phụ thuộc vào tai nào nghe tốt hơn.
-Giáo viên không đứng sau lưng trẻ hoặc che miệng khi nói.
3/. Điều chỉnh đồ dùng dạy học và thiết bị :
-Máy trợ thính hoặc các thiết bị trợ thính khác.
-Khoảng cách: càng gần giáo viên càng tốt (không xa quá 3m)
-Sự yên tĩnh: xa nơi phát ra tiếng ồn, điều chỉnh các thiết bị, sử dụng các vật liệu hút âm.
4/. Điều chỉnh khi dạy học:
-Nói rõ ràng, nói to nhưng không hét lên hay cường điệu hoá hình miệng.
-Sử dụng từ và câu đơn giản cùng với những điệu bộ hoặc tranh ảnh để giúp trẻ hiểu mình đang nói gì.
-Bố trí các bạn kèm để giúp trẻ hiểu được những gì đang diễn ra xung quanh.
-Thường xuyên kiểm tra để đảm bảo là trẻ hiểu được cần phải làm gì.
-Nếu trẻ phát âm không rõ ràng , hãy kiên trì dành thời gian nghe xem trẻ đang cố nói điều gì. Hãy giúp trẻ sử dụng đúng từ vựng, ngữ pháp.
-Với những trẻ đeo máy trợ thính không có tác dụng, hãy sử dụng ngôn ngữ không lời và kí hiệu giao tiếp với trẻ.
-Luôn giữ thái độ tích cực, khuyến khích và động viên trẻ.
III- Điều chỉnh đối với trẻ chậm phát triển trí tuệ :
1/. Những khó khăn đặc thù của trẻ chậm phát triển trí tuệ :
a-Về cảm giác và tri giác :
♦ Cảm giác:
-Phần lớn trẻ chậm phát triển trí tuệ nhạy cảm hơn trẻ bình thường. 
-Một số trẻ không nhạy cảm với cảm giác.
♦ Tri giác:
-Thời gian tri giác chậm chạp.
-Khả năng phân biệt kém.
-Thiếu tính tích cực trong tri giác.
b-Về trí nhớ:
-Khả năng tiếp thu các kiến thức học đường chậm.
-Khó nhớ, mau quên, tái hiện không chính xác.
-Ghi nhớ máy móc.
-Không có động cơ ghi nhớ.
c-Về tư duy:
-Tư duy chủ yếu là tư duy trực quan hành động, khó khăn trong việc hiểu những thông tin mang tính logic, trừu tượng.
-Thiếu tính liên tục trong tư duy.
d-Về ngôn ngữ và giao tiếp:
-Ngôn ngữ diễn đạt và ngôn ngữ tiếp nhận đều kém, đặc biệt là ngôn ngữ diễn đạt.
-Có những trẻ không nói được từ nào. 
-Vốn từ nghèo nàn, ngữ pháp đơn giản.
-Có những rối loạn về ngôn ngữ: nói lắp, nói ngọng, nhại lời...
-Khó khăn trong việc làm theo hướng dẫn.
-Không nắm được các kĩ năng giao tiếp thông thường: luân phiên, chờ đợi.
-Ít hiểu các cử chỉ giao tiếp không lời : nét mặt, cử chỉ, điệu bộ.
e-Về tình cảm xã hội:
-Không nhận ra cảm xúc của người khác.
-Lạnh lùng, cô lập và không thích tiếp xúc với người khác.
-Tương tác xã hội rất kém.
-Khó khăn trong các tình huống mới.
g-Về hành vi:
-Có hành vi xâm hại bản thân và người khác.
-Có các hành vi gây rối trong lớp học.
-Có các hành vi xã hội không phù hợp.
h-Những khó khăn khác:
-Phản ứng chậm.
-Khó khăn trong việc thực hiện theo trình tự.
-Tập trung chú ý kém, hay bị phân tán chú ý .
-Động cơ học tập thấp.
-Khó khăn trong việc áp dụng các kiến thức vào thực tiễn.
-Có thể có khó khăn về nhìn và nghe.
2/.Điều chỉnh môi trường:
-Thiết lập các nội qui và qui định trong lớp học.
Cất đồ dùng vào chỗ cũ
Không nói chuyện khi đang học
Lắng nghe người khác nói
-Tạo môi trường phong phú, đa dạng, giàu tính kích thích.
-Tập trung tới sở thích của trẻ.
-Duy trì nề nếp tạo cảm giác an toàn và kích thích trẻ tự tin hơn.
-Sắp xếp chỗ ngồi hợp lí.
-Đảm bảo các điều kiện về âm thanh, ánh sáng.
-Môi trường có cấu trúc
3/. Điều chỉnh đồ dùng dạy học và thiết bị:
-Càng nhiều đồ dùng trực quan càng tốt đặc biệt trong khi dạy các khái niệm trừu tượng.
-Đồ dùng, đồ chơi không nên quá nhiều chi tiết, các chi tiết nên rõ ràng.
-Tăng dần lượng đồ dùng, đồ chơi trong lớp; không nên đưa quá nhiều đồ dùng, đồ chơi vào đầu năm học.
-Sử dụng đồ dùng đồ chơi kích thích các giác quan của trẻ: nhìn, chạm, nghe, di chuyển, nếm, ngửi....
4/. Điều chỉnh khi dạy học:
-Giao nhiệm vụ tập trung vào điểm mạnh của trẻ, nâng cao cơ hội thành công .
-Bài học được nhắc đi nhắc lại nhiều lần với những người khác nhau, hoàn cảnh và hoạt động khác nhau.
-Đơn giản hoá kiến thức bằng cách chia thành nhiều bước nhỏ để trẻ dễ nắm bắt, dễ nhớ hơn.
-Làm mẫu và hướng dẫn rõ ràng, dùng câu ngắn gọn, đơn giản và dễ hiểu đối vời trẻ.
-Xây dựng các chiến lược quản lý hành vi để hạn chế những hành vi tiêu cực và phát triển những hành vi tích cực của trẻ.
-Luôn giữ thái độ tích cực, khuyến khích và động viên trẻ.
IV-Điều chỉnh đối với trẻ khuyết tật ngôn ngữ:
1/. Những khó khăn đặc thù của trẻ khuyết tật ngôn ngữ:
-Có thể không nói được hoặc đã nói được nhưng sau đó không thể nói được.
-Phát âm khó nghe.
-Gặp khó khăn trong việc diễn đạt.
-Khó khăn về giao tiếp đặc biệt là giao tiếp sử dụng ngôn ngữ nói. 
-Phản ứng chậm khi giáo viên hỏi.
-Gặp khó khăn với các kĩ năng đọc.
-Tư duy ngôn ngữ chậm và có thể kém phát triển.
2/.Điều chỉnh môi trường:
-Tạo môi trường phát triển ngôn ngữ phong phú.
-Mọi người phải phản hồi trước mọi biểu hiện phi lời nói và lời nói của trẻ.
3/. Điều chỉnh đồ dùng dạy học và thiết bị:
-Đồ dùng dạy học phải hấp dẫn trẻ.
-Đồ dùng nên để ở nơi mà trẻ dễ nhìn thấy nhưng không thể chạm tay vào.
-Cung cấp hạn chế những đồ dùng, đồ chơi.
-Tạo cơ hội cho trẻ được lựa chọn.
4/. Điều chỉnh khi dạy học:
-Mỗi hoạt động phải được xem là một cơ hội phát triển ngôn ngữ.
-Bắt chước các hành động và lời nói của trẻ.
-Hãy mở rộng ”lời nói”của trẻ.
-Có thể kết hợp lời nói với cử chỉ điệu bộ nếu cần.
-Dừng lại để tạo cơ hội giao tiếp cho trẻ.
-Phối hợp với các chuyên gia trị liệu ngôn ngữ và lời nói.
V-Điều chỉnh đối với trẻ khuyết tật vận động:
1/. Những khó khăn đặc thù của trẻ khuyết tật vận động:
-Di chuyển trong lớp khó khăn.
-Có thể gặp khó khăn trong việc cầm bút viết, nắm các đồ vật...
-Có thể khó khăn về đọc (với những trẻ có cơ quan phát âm ngoài bị tổn thương)
-Có thể có tư thế ngồi học không chuẩn.
-Có thể tỏ ra mệt mỏi, khả năng chịu đựng kém và sức lực có hạn, thậm chí chỉ có thể tham gia vào các hoạt động đòi hỏi ít sức lực.
-Hay tự ti, mặc cảm.
-Thường bị hạn chế về cơ hội tham gia các hoạt động vui chơi, đặc biệt là các hoạt động vận động.
-Sự hạn chế về vận động có thể làm ảnh hưởng tới việc phát triển những kĩ năng khác.
2/. Điều chỉnh môi trường :
-Tăng thêm diện tích cho các thiết bị hỗ trợ.
-Đồ dùng học tập để vừa tầm mắt và chiều cao của trẻ giúp trẻ độc lập hơn.
-Chú ý đến chỗ ngồi và tư thế phù hợp có thể khắc phục sự lưu thông kém, co quắp cơ, đau do bị chèn ép và giúp phát triển khả năng tiêu hoá, hô hấp và thể chất.
3/. Điều chỉnh đồ dùng dạy học và thiết bị:
-Các thiết bị chuyên dụng : xe lăn, thiết bị điều chỉnh và định vị, chân tay giả
-Điều chỉnh đồ dùng học tập phù hợp với khả năng của trẻ (tận dụng sự giúp đỡ của các chuyên gia chính trị)
4/. Điều chỉnh khi dạy học:
-Giáo viên và cha mẹ nên kiểm tra lại thời khoá biểu cả ở nhà và ở trường , thời lượng của các hoạt động và khối lượng chương trình dạy học để đảm bảo sức khoẻ cho trẻ.
-Giáo viên và cha mẹ nên tạo ra một môi trường phong phú về ngôn ngữ cho trẻ , lồng ghép ngôn ngữ vào tất cả các hoạt động học tập và đảm bảo trẻ có cơ hội vận động, tiếp xúc cả ở nhà cũng như ở trường.
-Hãy cho phép trẻ tham gia theo khả năng để kích thích khả năng độc lập và suy nghĩ tích cực về bản thân.
-Các bạn cùng trang lứa cũng cần được bồi dưỡng kiến thức để hiểu biết hơn về người bạn thiếu may mắn của mình.
VI-Điều chỉnh đối với trẻ có rối loạn hành vi và cảm xúc:
1/. Những khó khăn đặc thù của trẻ có rối loạn hành vi và cảm xúc:
-Có thể có khả năng tập trung kém hoặc kèm theo tăng động.
-Có thể có hành vi hung hãn, quấy rối hoặc phá hoại.
-Có thể có rối loạn cảm giác lo lắng (lo âu hoặc tách biệt khỏi ai hoặc cái gì, lo lắng quá mức, lảng tránh hoặc thu mình)
-Khó khăn về giao tiếp.
-Thiếu quan hệ với bạn cùng lớp.
-Chống đối lại yêu cầu của giáo viên.
-Khó khăn về học.
2/. Điểu chỉnh môi trường:
-Giáo viên cần biết các hành vi có vấn đề xuất hiện khi nào , ở đâu và nguyên nhân của hành vi là gì (thời khoá biểu, thời gian hoạt động, đồ dùng dạy học, kì vọng đối với trẻ...)
-Xây dựng một môi trường không phức tạp (dễ đoán biết) và nhất quán.
-Duy trì những qui định dành cho lớp học có những trẻ rối loạn hành vi và cảm xúc, thực hiện nhất quán các qui định đã đề ra.
-Cần tạo cho trẻ một thói quen và chuẩn bị trước khi có sự thay đổi về thói quen.
3/. Điều chỉnh đồ dùng dạy học và thiết bị:
-Sử dụng đồ dùng dạy học an toàn.
-Tránh sử dụng những đồ vật có thể kích thích những hành vi hung hãn ở trẻ.
-Sử dụng đồ dùng, đồ chơi tăng cường sự giao tiếp và tương tác xã hội.
-Cung cấp đủ số lượng.
-Đồ dùng phải hấp dẫn trẻ.
4/.Điều chỉnh khi dạy học:
-Cần tạo nhiều cơ hội để trẻ được đưa ra lựa chọn hoặc thể hiện mình qua các hoạt động từ đó giúp trẻ thêm tự tin, có cảm giác tốt về giá trị của mình và có trách nhiệm với hoạt động của mình.
-Khi tổ chức các hoạt động theo nhóm nhỏ, hãy lựa chọn bạn cùng trang lứa với trẻ thật cẩn thận vì chúng sẽ là những mẫu hình tốt về hành vi, khả năng xã hội hoá và giáo tiếp.
-Khi trẻ có hành vi hung hãn, hãy phạt trẻ nếu thấy biện pháp này có hiệu quả. Hãy giải thích cho trẻ hành vi nào khiến trẻ bị phạt, tại sao bị phạt. Làm như vậy sẽ giúp chúng hiểu là mọi người đang múôn giúp chúng thay đổi.
-Khen ngợi trẻ khi trẻ làm đúng để khuyến khích các hành vi tích cực. 
BÀI 5
NHỮNG PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ TRẺ KHUYẾT TẬT
TRONG LỚP HỌC
Mục tiêu bài học
Phát triển kiến thức về giáo dục hòa nhập và những khó khăn trong quá trình học tập của trẻ KT.
Hiểu rõ tầm quan trọng của sự hỗ trợ đối với trẻ KT.
Phát triển kiến thức về các phương thức hỗ trợ trẻ KT trong lớp học.
Phát triển kỹ năng hỗ trợ trẻ khuyết tật.
Phát triển kỹ năng dạy hòa nhập.
Các phương thức hỗ trợ trẻ khuyết tật:
Dựa vào giáo viên.
Dựa vào bạn cùng trang lứa.
Dựa vào thói quen.
Dựa vào hoàn cảnh cụ thể.
Phương thức dựa vào giáo viên:
Phương thức hỗ trợ dựa vào giáo viên là các hoạt động can thiệp do giáo viên thực hiện nhằm kích thích khả năng tương tác xã hội của trẻ.
Phương thức này bao gồm các hoạt động: Sắp xếp môi trường, hỗ trợ và khen ngợi, khuyến khích thái độ chấp nhận, chấp nhận mọi hình thức hoặc mức độ tham gia, điều chỉnh sự giao tiếp.
- Khuyến khích thái độ chấp nhận 	- Theo dõi và điều chỉnh sự giao tiếp
- Chấp nhận mọi hình thức và mức độ tham gia
Sắp xếp môi trường:
+ Không gian cơ học.
+ Đồ dùng, đồ chơi.
+ Xây dựng cấu trúc hoạt động.
Khuyến khích thái độ chấp nhận.
Chấp nhận mọi hình thức và mức độ tham gia.
Theo dõi và điều chỉnh sự giao tiếp
Phương thức dựa vào bạn cùng trang lứa.
Phương thức dựa vào bạn cùng trang lứa là việc sử dụng bạn học cùng lớp để giúp đỡ trẻ khuyết tật học tập, tham gia cùng với những bạn khác.
Có hai cách sử dụng bạn cùng trang lứa để giúp trẻ khuyết tật học tập, đó là:
Bạn cùng trang lứa là người chủ động.
Học tập có hợp tác.
Học hợp tác
Độc lập tích cực :
Phân chia công việc, đồ dùng, vai trò phù hợp với khả năng của các thành viên trong nhóm khi cùng nhau làm một bài tập.
Phân nhóm cẩn thận để một hay hai trẻ có thể giúp được nhau, làm mẫu và hướng dẫn nhau.
Giao các bài tập mà trẻ khuyết tật có thể làm người “chỉ huy”
Có những phần thưởng hợp lý.
Trao đổi thông tin
Phân phối theo chủ định đồ dùng, đồ chơi để học sinh phải mượn nhau khi muốn.
Hạn chế số lượng đồ dùng, đồ 

File đính kèm:

  • docTẬP HUẤN CHUYÊN MÔN.doc