Hiệu quả của các quá trình tạo năng lượng trong cơ thể sống

 Bản chất hoá học của quá trình giải phóng năng lượng từ cơ chất là quá trình oxy hoá.

 Năng lượng của quá trình này chỉ được tế bào sống sử dụng khi chúng được giải phóng dần dần và từng bước nhất định cũng như khi chúng được chế biến thành các dạng thích hợp. Như vậy, các phản ứng cung cấp năng lượng có thể là quá trình cung cấp hydro, tách các điện tử, tạo thành ATP, toả nhiệt tự do . . .

 Trong cơ thể sinh vật có các quá trình tạo ra năng lựong sau đây:

 

ppt37 trang | Chia sẻ: andy_Khanh | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hiệu quả của các quá trình tạo năng lượng trong cơ thể sống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
Chuyên đềNăng lượng sinh họcĐề tài: Hiệu quả của các quá trình tạo năng lượng trong cơ thể sống.Học viên: Lê Văn VũLớp: CH sinh K10Giảng viên hướng dẫn: TS. Võ Văn ToànMỞ ĐẦU 	Năng lượng cần cho tất cả các hoạt động sống của cơ thể sinh vật. Năng lượng của sự sống khởi nguồn từ năng lượng ánh sáng mặt trời. Nguồn năng lượng này vào cơ thể sẽ trãi qua quá trình biến đổi và tích luỹ năng lượng.	 Trong cơ thể sinh vật có nhiều quá trình tạo ra năng lượng. Mỗi quá trình tạo ra năng lượng diễn ra theo một hướng khác nhau và hiệu quả cũng khác nhau. Sau đây chúng ta lần lượt tìm hiểu hiệu quả của các quá trình tạo năng lượng trong cơ thể sinh vật.	NỘI DUNG1.	 Các phản ứng tạo năng lượng trong cơ thể	 1.1. Năng lượng của quá trình quang hợp	Năng lượng của quá trình phosphoryl hoá vòng	Năng lượng của quá trình phosphoryl hoá không vòng	 1.2. Năng lượng của quá trình phân giải hydratcacbon	Năng lượng của quá trình đường phân (glycolyse)	Năng lượng của chu trình Crebs	Năng lượng của chu trình pentosephosphat	2. Năng lượng của quá trình phân giải chất béo	3. Năng lượng của các phản ứng khác	4. Hiệu số-hiệu quả sử dụng năng lượng phosphoryl hoá oxy hoá	Hiệu quả sử dụng năng lượng phosphoryl hoá	Con đường đường phân	Con đường pentosephosphat	Hiệu số sử dụng năng lượng1. Các phản ứng tạo năng lượng trong cơ thể	Bản chất hoá học của quá trình giải phóng năng lượng từ cơ chất là quá trình oxy hoá.	Năng lượng của quá trình này chỉ được tế bào sống sử dụng khi chúng được giải phóng dần dần và từng bước nhất định cũng như khi chúng được chế biến thành các dạng thích hợp. Như vậy, các phản ứng cung cấp năng lượng có thể là quá trình cung cấp hydro, tách các điện tử, tạo thành ATP, toả nhiệt tự do . . .	Trong cơ thể sinh vật có các quá trình tạo ra năng lựong sau đây:1.1. Năng lượng của quá trình quang hợp	Tất cả các nguồn năng lượng cho sự sống đều khời nguồn từ năng lượng ánh sáng mặt trời. Bởi vì, nhờ năng lượng ánh sáng mặt trời mà cây xanh có thể chuyển hoá từ các chất vô cơ thành các chất hữu cơ của chúng và từ đó là nguồn chất dinh dưỡng cho tất cả các sinh vật khác. 	Trong cơ thể sinh vật quang hợp, có 1 hệ thống phản ứng phức tạp, chuyển hoá năng lượng của các foton ánh sáng thành hoá năng trong các liên kết của các hợp chất hữu cơ gọi là Quang hợp. Quá trình quang hợp có thể tóm tắt như sau:	CO2 + H2O → (CH2O) + O2 	Đây là phản ứng thu năng lượng. Người ta tính toán muốn khử từ 6CO2 để tạo thành glucose - 6 - phosphat - sản phẩm cuối cùng của phản ứng quang hợp, cần thiết phải có 12 phân tử NADPH và 18 phân tử ATP. Nguồn năng lượng để tạo thành các phân tử NADPH và ATP này do năng lượng ánh sáng mặt trời cung cấp. 	Các sắc tố quang hợp gồm: Clorophin, Carotenoit, Phycobilin và sắc tố của dịch tế bào. 	`Quang hợp ở cơ thể thực vật gồm: quá trình quang phosphoryl hoá vòng và quá trình quang phosphoryl hoá không vòng.1.1.1 Quang Phosphoryl hóa vòng(Cyclic Photophosphorylation)EP7001O Electron acceptorFerredoxin (Fd) (E0 = O,43V)Plastoquinone (PQ) (E0 = 0,06V)Plastocyanin(E0 = O,365V)hnCytochrome b/fPhotosystem I2e-2e-2e-2e-2e-+2H+- 0,6+ 0,43 nADP + nP	 nATP	+ nH2O  Enzym 	Các phân tử diệp lục, khi hấp thu lượng tử ánh sáng chuyển thành trạng thái kích thích. Ở trạng thái kích thích dưới tác dụng của ánh sáng tiếp tục chlorophyl trở thành chất cho điện tử. 		Chất nhận điện tử đầu tiên trong chuỗi phosphoryl hóa là protein –ferredoxin có chứa sắt. Khi nhận điện tử thì ferredoxin chuyển thành trạng thái khử: Ferredoxin-Fe +e- → Ferredoxin-Fe. có thế năng l à E0=-0,435volt 2+3+.Vì là chất khử mạnh, nên ferredoxin-Fe2+ chuyển điện tử cho chất vận chuyển trung gian tiếp theo là cytochrom b6, có thế năng là : 	E0 =-0,060volt và khử cytochrom này. Từ cytochrom b6, lại được chuyển điện tử cho cytochrom f, có thế năng là E0 =+ 0,365volt, cuối cùng điện tử quay trở lại chlorophyl Trong quá trình vận chuyển điện tử, có sự tham gia của các hệ thống enzyme đặc hiệu, nên hình thành các liên kết phosphoryl giầu năng lượng ATP mà không có tham gia của bất kỳ một chất cho hay chất nhận điện tử nào khác. Đó là nét đặc trưng của quá trình phosphoryl hóa vòng và có thể trình bày theo phương trình tổng quát:	nADP +nP → n ATP +n H2O Quá trình phosphoryl hóa vòng không đủ thỏa mãn năng lượng để khử CO2 cho nên trong quang hợp còn có thể có quá trình khác bổ sung, đó là qúa trình phosphoryl hóa không vòng để cung cấp ATP và NADPH cho đồng hóa CO2 hvDl1.1.2 Quang Phosphoryl hóa không vòng(NoncyclicPhotophosphorylation)H2O + ADP + P +2NADP+ ATP +2NADPH + ½ O2 Enzym 	Thành phần của chu trình truyền điện tử ở đây là plastoquinon, plastoxyanin, xitocrom f rồi đến P700 của PSI mà không trở về P680 để khép kín chu trình. Điện tử bù lại cho P680 được lấy từ H2O qua quá trình quang phân ly nước để giải phóng O2 và e, cũng như H.	Vì vậy, kết quả của chu trình truyền điện tử không vòng này là sự hình thành không những ATP mà còn giải phóng O2 và hình thành sản phẩm khử NADPH2.+-Con đường không vòng thực hiện bởi hệ sắc tố sóng ngắn và sóng dài bao gồm: clorophin a có cực đại hấp thu ở bước sóng λ< 680nm và các sắc tố phụ khác.P680 là trung tâm phản ứng của phản ứng sáng II.Chất nhận điện tử đầu tiên của PSII là C550 Các sản phẩm của quá trình quang phosphoryl hóa không vòng là ATP, NADPH và oxy, do đó có thể viết phương trình tổng quát như sau:2H2O+ 2ADP + 2 P + 2NADP+→ 2ATP + 2NADPH +O2.Hiệu quả năng lượng của quá trìnhQuá trình Quang Phosphoryl hóa vòng: Trong quá trình này cứ trung bình 4 photon ánh sáng đỏ thì vận chuyển được 4 điện tử và tạo được từ 2 đến 4 ATP (1 ATP =9kcal). Một photon ánh sáng đỏ có năng lượng là 42 Kcal, hiệu suất năng lượng tối đa có thể có của quá trình này là: (9x4/42x4)x100% = 22%Hiệu quả năng lượng của quang phosphoryl hóa không vòng cao hơn so với quang phosphoryl hóa vòng2. Quá trình quang phosphoryl hóa không vòng: Kết quả của quá trình quang Phosphoryl hóa không vòng là một phần quang năng bị biến đổi được dùng vào việc tạo thành ATP, phần còn lại được dùng để tạo NADPH-H (=52 Kcal) và giải phóng O2. Tỷ lệ foton: điện tử: NADPH-H:ATP là 4:2:1:1. Như vậy hiệu suất năng lượng của quá trình này là:[(52+9)/168]x 100% = 36%.1.2 NĂNG LƯỢNG CỦA CÁC QUÁ TRÌNH PHÂN GIẢI HYDRATCACBONPhân giải hydratcacbon có thể được thực hiện bằng những con đường khác nhau: bằng con đường đường phân hoặc oxy hoá trực tiếp bằng con đường pentosephosphat.1.2.1 Đường phânNhư vậy dựa vào sơ đồ, ta thấy có 3 giai đoạn tạo năng lượng đó là:* Giai đoạn I: Glyceraldehyt-3-phosphat + NAD + P Axit-1,3-diphosphoglyceric + NADH + H	Giai đoạn này rất quan trọng và phản ứng oxy hoá thường diễn ra theo một hướng vì sản phẩm của phản ứng đầu lập tức được dùng cho phản ứng sau.	Ngoài việc tạo ra NADH thì trong phân tử Axit-1,3-diphosphoglyceric có chứa liên kết phosphat giàu năng lượng. Do đó, dưới tác dụng của E. phosphoglyceratkinase gốc phosphat chứa liên kết cao năng được chuyển Axit-1,3-diphosphoglyceric từ đến ADP và tao thành ATP.++* Gđ II: Axit-1,3-diphosphoglyceric + ADP Axit3-phosphoglyceric + ATPCuối cùng của con đường này, từphosphoenolpyruvic có chứa liên kết phosphatcao năng, nhờ tác dụng củaE.phosphopyruvackinase chuyển gốc phosphatchứa liên kết cao năng đến phân tử ADP để tạothành ATP.* Gđ III: Axit phosphoenolpyruvic + ADP.Mg	 Axit pyruvic + ATP	Như vậy chuyển hoá 1 phân tử glucose đến axit pyruvic tiêu hao 2ATP để phosphoryl hoá glucose thành glucose-6-phosphat và fructose-6-phosphat thành fructose-1,6-diphosphat. 	Sau đó phân tử fructose-1,6-diphosphat bị phân cắt tạo thành 2 phân tử glyceraldehyt-3-phosphat. Mỗi phân tử này tiếp tục chuyển hoá tạo thành 2 phân tử ATP cung cấp cho tế bào.	* Quá trình này được tóm tắc như sau:	Glucose + 2P + 2NAD + 2ADP  2pyruvic +2ATP + 2NADH + H++1.2.2 Chu trình Krebs * Từ 2 phân tử axetyl –CoA đi vào 2 vòng của chu trình và có phương trình tổng quát:2axetil-CoA + 4H2O + 6NAD + 2FAD + 2ADP +2Pi  4CO2 + 6NADH + 2FADH2 + 2ATP +6H + 2CoA-SH NADH và FADH2 dùng tổng hợp ATP ở màng trong ty thể.++1.2.3 Chu trình pentosephosphat	Là quá trình oxy hoá trực tiếp glucose-6-phosphat đến cacbonic và nước mà không qua con đường phân li kỵ khí và chu trình Crebs. Chuổi phản ứng kế tiếp nhau do các E tương ứng xúc tác có tên là: Chu trình pentosephosphat.	Khi oxy hoá glucose-6-phosphat mạch 6C bị oxy hoá và cacboxyl luân phiên nhau.Năng lượng của chu trình pentosephotphatKết quả mạch cácbon bị cắt dần từ hexose qua pentose đến tetrose . . . Nhưng không phản ứng nào trực tiếp tổng hợp.ATP.- Mỗi lần oxh tách ra 1C ở dạng CO2 và tạo thành 2NADPH.- Kết quả tính được của chu trình nay tạo ra 12 phân tử NADPH (tương đương 36ATP). Vậy nó tương đương với chu trình Crebs về mặt năng lượng. Ngoài ra nó còn cung cấp những vật liệu để tổng hợp các CoE, nucleotit và axitnucleic . . .1.3 Phân giải  của axit béo.Phương trình tổng quát:CH3-(CH2)n- CO-SCO-A +FAD +NAD+ + CoA-SH CH3-(CH2)n -2 - CO-SCO-A +FADH2 +NADH + H+ + Axetyl-CoAQua các bước sau:Bước 1:Bước 2:Bước 3:Bước 4:Tổng quát* Tổng kết năng lượng trong quá trình - oxy hóa của axit béo:Một vòng xoắn của quá trình thủy phân tạo ra được 1 FADH2 tương đương 2 ATP và 1 NADH tương đương 3ATP tổng cộng 5 ATP. Mỗi phân tử axit béo có n số nguyên tử cacbon, với n chẵn thì số vòng này là (n/2)-1 và sinh ra n/2 phân tử Axetyl-CoA. Một phân tử Axetyl-CoA đi vào chu trình Krebs sẽ tạo ra 12ATP. Hoạt hóa axit béo lúc đầu cần 1 ATP. Vậy toàn bộ năng lượng được giải phóng ra khi phân giải  của axit béo là Năng lượng (tính bằng ATP): 5(n/2-1) + 12n/2 -13. Năng lượng của các phản ứng khácTrong cơ thể sinh vật có một số phản ứng quan trọng dù nó không trực tiếp tao ra ATP nhưng nó là nguồn cung cấp Hidro trong quá trình trao đổi vật chất.Quá trình khử amin hoá oxi hoáQuá trình này chuyển các a.a thành a.cacbocilic và cung cấp hidro cho tế bào- Oxi hoá prolinProlin +Fp Pyrrolin-2-carboxylic + FpH2- Metyl hoá - oxi hoá CalominCalomin + 3(-CH3) Cholin + Maleic + FpH2- Oxi hoá GlutamicL-Glutamat + NAD(P) + H20 alpha-Cetoglutarat + NH3 + NAD(P)H + H++4. Hiệu quả năng lượng photphoryl hoá – oxy hoáTạo thành ATP trong con đường Embden-Meyehof4.1 Con đường Embden-Meyerhof: năng lượng giải phóng ra được tích luỹ vào ATP và H đi vào chuổi hô hấp tạo ra ATPTạo thành ATP khi oxy hoá axit pamitic4.2. Con đường pentosephosphat: Tạo ra 12 phân tử NADPH2 (tương đương 36ATP)4.3. Tạo thành ATP trong quá trình oxh axit béo: Năng lượng (tính bằng ATP) tạo ra được tính bằng công thức: 5(n/2-1) + 12n/2 -15. Hiệu số sử dụng năng lượngLà năng lượng có trong ATP tích luỹ được trong quá trình oxh một cơ chất nào đó so với năng lượng chính cơ chất đó đốt cháy trong nhiệt lượng kế.Ví dụ: Khi oxh glucose thành axit lactit tạo 2 ATP. Ta đã biết từ glucose đến lactat cần 47Kcal/mol, nhưng năng lượng tích luỹ được trong 2ATP chỉ khoảng 18Kcal (Nl sinh học). Do đó hiệu số sử dụng năng lượng là khoảng 40% (quá trình glycolyse)	Trong khi đó đốt cháy 1glycose thì toả ra nhiệt lượng là: 673kcal/mol. Nhưng trong cơ thể sinh vật oxh hoàn toàn 1glucose tạo thành CO2 và H2O chỉ tạo thành 38ATP (tương đương 342kcal) cho nên hệ số sử dụng năng lượng ở đây khoảng 51%.	Tương tự như thế với axit béo cũng ở vào khoảng 45-55%.			Như vậy hiệu quả sử dụng năng lượng và hiệu số sử dụng năng lượng ở mỗi cơ thể khác nhau, ở mỗi quá trình khác nhau và đối với mỗi cơ chất khác nhau

File đính kèm:

  • pptNang_luong_sinh_hoc.ppt
Bài giảng liên quan