Hướng dẫn thực hiện chương trình môn Toán (Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018)
Hoạt động 3.3.1: Nguyên tắc, định hướng, tiêu chuẩn lựa chọn nội dung học
tập cốt lõi của CT môn Toán
3.3.1.1. Báo cáo viên trình bày các vấn đề cơ bản về nguyên tắc, định
hướng, tiêu chuẩn lựa chọn nội dung học tập cốt lõi của CT môn Toán 2018 trên
những nét chính sau:
+) Nguyên tắc, định hướng lựa chọn nội dung học tập cốt lõi của môn toán:
- Căn cứ vào mục tiêu của môn Toán đã được cụ thể hóa thành yêu cầu
cần đạt (trong đó xác định rõ hai yếu tố quan trọng là kĩ năng tiến trình và kết
quả đầu ra mong đợi).
- Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hoá, truyền thống dân tộc,
tinh hoa văn hoá nhân loại; phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh
các cấp học.
- Xác định nội dung tối thiểu bắt buộc (hạt nhân học vấn toán học phổ thông)
và đường phát triển của các mạch và các chủ đề nội dung then chốt, sao cho tạo
được cơ hội để hình thành phát triển các phẩm chất, năng lực toán học cần đạt.
Nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông phải là hệ thống những tri thức
khoa học nền tảng mang tính chất phương pháp luận nhất thiết phải được nghiên
cứu trong nhà trường phổ thông. Đó là những sự kiện, khái niệm, ý tưởng,
phương pháp, lí thuyết, định lí (thậm chí kể cả những tính chất phổ quát liên quan
đến các lĩnh vực tri thức và văn hoá chuyên biệt) bắt buộc phải được đưa vào
nghiên cứu trong nhà trường phổ thông. Những tri thức khoa học phổ thông này,
nếu thiếu sự hiểu biết về chúng hoặc không được làm quen ở một mức độ nào
đấy, thì có thể nói những học sinh ở thế kỉ XXI không thể được coi là có đủ tri
thức để có thể tiếp tục được quá trình giáo dục và phát triển nhân cách.
công cụ, phương tiện học toán để thực hiện nhiệm vụ học tập hoặc để diễn tả những lập luận, chứng minh toán học. – Sử dụng được máy tính cầm tay, một số phần mềm tin học và phương tiện công nghệ hỗ trợ học tập. – Sử dụng được máy tính cầm tay, phần mềm, phương tiện công nghệ, nguồn tài nguyên trên mạng Internet để giải quyết một số vấn đề toán học. – Nhận biết được các ưu điểm, hạn chế của những công cụ, – Nhận biết được (bước đầu) một số ưu điểm, hạn chế của – Chỉ ra được các ưu điểm, hạn chế của những công cụ, – Đánh giá được cách thức sử dụng các công cụ, phương tiện học 27 Các thành tố cốt lõi của năng lực toán học Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông phương tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí. những công cụ, phương tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí. phương tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí. toán trong tìm tòi, khám phá và giải quyết vấn đề toán học. +) Mô tả sự phát triển của năng lực toán học theo từng cấp học: Việc mô tả các biểu hiện của năng lực toán học phải cho thấy sự tiến bộ của học sinh (từ lớp này đến lớp kia) trong toàn bộ quá trình học, cho thấy sự phát triển của năng lực toán học một cách tổng thể. Học sinh chỉ có thể dần dần đạt tới mục tiêu được kì vọng về phát triển năng lực sau mỗi giai đoạn học tập, thông qua cả quá trình học tập; tuy nhiên ở mỗi chặng họ đều có sự tích luỹ nhất định. Một cách lí tưởng nhất, việc mô tả sự phát triển của năng lực toán học cần cho biết trong từng giai đoạn nhất định thì học sinh có thể đạt được những thành tố năng lực nhất định nào, với cấp độ ra sao, đồng thời mỗi giai đoạn lại như là một “bậc thang” để chuẩn bị cho việc đạt được các cấp độ tiếp theo cũng như sự hình thành những năng lực tiếp theo. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng trong dạy học môn Toán, đối với từng bài học riêng lẻ thì chỉ có thể miêu tả từng yếu tố nào đó (có tính chất bộ phận) của các thành tố năng lực toán học mà học sinh có thể đạt được, liên quan trực tiếp đến nội dung bài học chứ chưa nên đề cập đến việc học sinh hình thành và phát triển được những thành tố nào đó (như một kết quả tổng thể) của năng lực toán học. Ở đây, tiến bộ đạt được cần phải xác định thông qua tổng hợp các kết quả bộ phận mà học sinh tích luỹ được trong cả quá trình học tập. Trong xây dựng chương trình môn Toán nên có một cái nhìn tổng quan có tính sơ đồ hoá về các kết quả bộ phận và kết quả tổng thể (với các thành tố năng lực toán học), để dễ nhận biết học sinh đạt được tiến bộ nào từ lớp này qua lớp kia. Với năm thành tố của năng lực toán học như đã xem xét ở trên thì các thành tố này có vai trò, vị trí như nhau, mặc dù cách trình bày, thể hiện và diễn giải các biểu hiện của từng thành tố là rất khác nhau. Nhiều thuật ngữ về năng lực được lặp đi lặp lại từ cấp (lớp) này đến cấp (lớp) kia nhưng đều đi kèm với những câu, những mệnh đề nhằm diễn tả cấp độ trên đường phát triển năng lực 28 toán học. Tuy nhiên, ở một số tiêu chí, chỉ báo những thuật ngữ được sử dụng liên quan đến quá trình tâm lí. Khi đó, việc mô tả các tiêu chí, chỉ báo phải đi kèm với các dấu hiệu hoặc các chỉ số cụ thể để làm rõ hơn sự “phát triển”, sự “hiểu biết” hay “thành thạo” của học sinh qua từng cấp học nhằm chỉ rõ tiến trình phát triển từ cấp học này đến cấp học kia. +) Đóng góp của môn Toán trong việc bồi dưỡng phẩm chất chủ yếu cho học sinh: Môn Toán góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể với những biểu hiện cụ thể như: - Tự học, kỉ luật, chăm chỉ, siêng năng, kiên trì, chủ động, linh hoạt, sáng tạo; biết cách học độc lập với phương pháp thích hợp cùng những kĩ năng cần thiết trong sự hợp tác có hiệu quả với người khác; - Hứng thú và niềm tin trong học toán; - Khả năng cảm nhận vẻ đẹp (xúc cảm) của các đối tượng toán học, của các bài toán, lời giải, lập luận toán học; - Có thế giới quan khoa học, hiểu được nguồn gốc thực tiễn và khả năng ứng dụng rộng rãi của Toán học trong các lĩnh vực của đời sống xã hội (Toán học sinh ra từ thực tiễn và quay trở lại phục vụ cho thực tiễn), đồng thời nhận biết giá trị văn hóa của toán học như là một phần của văn hóa nhân loại; - Có các phẩm chất cá nhân cần thiết cho mỗi người trong xã hội hiện đại như: khả năng thích ứng trước những thay đổi và khả năng đối mặt với những thử thách khó khăn; biết giải quyết những vấn đề xuất hiện trong thực tiễn; tham gia tích cực và thành công vào xu thế phát triển, đổi mới, sáng tạo của thời đại. +) Đóng góp của môn Toán trong việc hình thành, phát triển các năng lực chung cho học sinh: Môn Toán góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung được quy định trong CT GDPT tổng thể thông qua các cơ hội phối hợp hoạt động giáo dục toán học với các hoạt động trải nghiệm, cũng như tích hợp, phát triển các năng lực chung trong chương trình môn Toán. Cụ thể: – Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học thông qua quá trình học các khái niệm, kiến thức và kĩ năng toán học cũng như khi thực hành, luyện tập hoặc tự lực giải toán, giải quyết các vấn đề có ý nghĩa toán học; 29 – Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua việc nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép, diễn tả được các thông tin toán học cần thiết trong văn bản toán học; thông qua sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để trao đổi, trình bày được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác, đồng thời thể hiện sự tự tin, tôn trọng người đối thoại khi mô tả, giải thích các nội dung, ý tưởng toán học. – Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc giúp học sinh nhận biết được tình huống có vấn đề; chia sẻ sự am hiểu vấn đề với người khác; biết đề xuất, lựa chọn được cách thức, quy trình giải quyết vấn đề và biết trình bày giải pháp cho vấn đề; biết đánh giá giải pháp đã thực hiện và khái quát hoá cho vấn đề tương tự. Hiệu quả phát triển các năng lực chung trong giáo dục toán học còn phụ thuộc vào việc lựa chọn và tiến hành các hoạt động dạy học của giáo viên và sự phối hợp của phụ huynh học sinh và cộng đồng. +) Đóng góp của môn Toán trong việc hình thành, phát triển các năng lực đặc thù: Các năng lực đặc thù như: năng lực tính toán, năng lực ngôn ngữ và các năng lực chuyên môn khác nhằm trang bị cho học sinh học vấn phổ thông cơ bản, khả năng thực hành vận dụng để giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, cũng như rèn luyện khả năng thích ứng, tham gia tích cực vào thực tiễn đời sống xã hội hiện đại. Trước hết, môn Toán với ưu thế nổi trội, có nhiều cơ hội để phát triển năng lực tính toán, thể hiện ở chỗ một mặt cung cấp kiến thức toán học, rèn luyện kĩ năng tính toán, ước lượng, mặt khác giúp hình thành và phát triển năng lực toán học, biểu hiện tập trung nhất, cốt lõi nhất của năng lực tính toán. Môn Toán góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ thông qua rèn luyện kĩ năng đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa toán học, thông qua việc sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán họckết hợp với ngôn ngữ thông thường để trình bày, diễn tả các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học. Môn Toán góp phần phát triển năng lực tin học thông qua việc sử dụng các phương tiện, công cụ công nghệ thông tin và truyền thông như công cụ hỗ trợ trong học tập và tự học; tạo dựng môi trường học tập trải nghiệm sáng tạo. 30 Ngoài ra, việc lĩnh hội tri thức toán học chỉ có hiệu quả khi gợi nên cảm xúc thẩm mĩ ở học sinh. Vì vậy, môn Toán góp phần phát triển năng lực thẩm mĩ thông qua việc giúp học sinh làm quen với lịch sử toán học, với tiểu sử của các nhà toán học và thông qua việc nhận biết vẻ đẹp của Toán học trong thế giới tự nhiên. 2.3.4.2. Báo cáo viên hướng dẫn học viên đọc Chương trình môn Toán 2018 và Mục IV tài liệu TEXT: Tài liệu tìm hiểu chương trình môn Toán trong Chương trình GDPT 2018. Báo cáo viên hướng dẫn học viên thảo luận những câu hỏi/vấn đề sau: - Hãy phân tích yêu cầu cần đạt về năng lực toán học ở từng cấp học. Cho ví dụ thể hiện được yêu cầu cần đạt về năng lực toán học ở cuối mỗi cấp học. - Phân tích và lí giải các đóng góp của môn Toán trong việc bồi dưỡng phẩm chất chủ yếu, cũng như trong việc hình thành, phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù cho học sinh. 2.3.4.3. Học viên được chia thành các nhóm. Mỗi nhóm lựa chọn đọc 01 trong 02 câu hỏi/vấn đề trên để thảo luận. Các nhóm phân công nhiệm vụ đọc cho mỗi thành viên. Sau đó, trưởng nhóm tổ chức thảo luận trong nhóm về câu hỏi/vấn đề được phân công, tìm hiểu và thống nhất các nội dung sẽ trình bày trước toàn lớp trên PowerPoint cũng như các vấn đề còn vướng mắc để hỏi báo cáo viên. 2.3.4.4. Báo cáo viên chốt lại các vấn đề quan trọng về nội dung; hướng dẫn học viên tìm hiểu thêm qua tài liệu Hỏi đáp, INFOGRAPHIC và VIDEO. 2.4. Sản phẩm hoạt động và định hướng đánh giá - Sản phẩm: PowerPoint trình bày kết quả thảo luận của các nhóm học viên đối với các câu hỏi đã đặt ra. - Định hướng đánh giá: So sánh bài trình bày của nhóm học viên với các tài liệu do Chủ biên chương trình xây dựng. 3. Nội dung 3: Nội dung giáo dục môn Toán trong Chương trình GDPT 2018 3.1. Mục tiêu: Học viên - Trình bày được cấu trúc và nội dung của chương trình môn Toán 2018. - Phân tích được những điểm mới trong chương trình môn Toán 2018 so với chương trình hiện hành. 31 3.2. Nguồn tài liệu: - Mục V của Tài liệu TEXT: Tài liệu tìm hiểu chương trình môn Toán trong Chương trình GDPT 2018. - Chương trình môn Toán, tài liệu hỏi đáp, INFOGRAPHIC và VIDEO về Chương trình môn Toán. 3.3. Tiến trình tổ chức hoạt động: Hoạt động 3.3.1: Nguyên tắc, định hướng, tiêu chuẩn lựa chọn nội dung học tập cốt lõi của CT môn Toán 3.3.1.1. Báo cáo viên trình bày các vấn đề cơ bản về nguyên tắc, định hướng, tiêu chuẩn lựa chọn nội dung học tập cốt lõi của CT môn Toán 2018 trên những nét chính sau: +) Nguyên tắc, định hướng lựa chọn nội dung học tập cốt lõi của môn toán: - Căn cứ vào mục tiêu của môn Toán đã được cụ thể hóa thành yêu cầu cần đạt (trong đó xác định rõ hai yếu tố quan trọng là kĩ năng tiến trình và kết quả đầu ra mong đợi). - Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hoá, truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại; phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh các cấp học. - Xác định nội dung tối thiểu bắt buộc (hạt nhân học vấn toán học phổ thông) và đường phát triển của các mạch và các chủ đề nội dung then chốt, sao cho tạo được cơ hội để hình thành phát triển các phẩm chất, năng lực toán học cần đạt. Nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông phải là hệ thống những tri thức khoa học nền tảng mang tính chất phương pháp luận nhất thiết phải được nghiên cứu trong nhà trường phổ thông. Đó là những sự kiện, khái niệm, ý tưởng, phương pháp, lí thuyết, định lí (thậm chí kể cả những tính chất phổ quát liên quan đến các lĩnh vực tri thức và văn hoá chuyên biệt) bắt buộc phải được đưa vào nghiên cứu trong nhà trường phổ thông. Những tri thức khoa học phổ thông này, nếu thiếu sự hiểu biết về chúng hoặc không được làm quen ở một mức độ nào đấy, thì có thể nói những học sinh ở thế kỉ XXI không thể được coi là có đủ tri thức để có thể tiếp tục được quá trình giáo dục và phát triển nhân cách. - Tổ chức theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Căn cứ dự kiến thời lượng nhà trường có thể cụ 32 thể hóa thông qua một Kế hoạch giáo dục nhằm định hướng tổ chức nội dung dạy học ở nhà trường phổ thông. - Tham khảo CT môn học của các nước tiên tiến, đối chiếu với yêu cầu của một số CT đánh giá quốc tế như PISA, PASEC, TIMSS, PIRLS Nhà trường có nhiệm vụ trang bị cho học sinh nội dung học vấn toán học phổ thông, thông qua quá trình dạy học có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, được tính toán chọn lọc. Tuy nhiên, nhà trường không thể đáp ứng tất cả mọi nhu cầu của cá nhân người học, của gia đình và xã hội, nhà trường chỉ có thể cung cấp cho người học những tri thức phổ thông nền tảng. Đối với mỗi con người, nền tảng học vấn phổ thông có được không chỉ là kết quả của giáo dục nhà trường mà còn là kết quả của giáo dục ngoài nhà trường, đó không chỉ là tổng số những tri thức, kỹ năng mà còn là hệ thống các phẩm chất, năng lực cần thiết. +) Tiêu chuẩn lựa chọn nội dung học tập cốt lõi của CT môn Toán: i) Các mạch nội dung (đường phát triển nội dung) và các nhánh năng lực (đường phát triển năng lực) liên kết chặt chẽ với nhau tương tự như mô hình mô tả cấu trúc phân tử ADN, trong đó phân tử ADN là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch xoắn vào nhau với các liên kết ngang. Điều đó cho ta cái nhìn xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12 cũng như nhìn nhận rõ ràng nội dung từng lớp học. ii) Tăng cường tính ứng dụng của nội dung giáo dục toán học trong nhà trường. Điều này có nghĩa là đảm bảo một cách hài hòa và thích hợp giữa nội dung giáo dục toán học mang tính hàn lâm với nội dung giáo dục toán học gắn với đời sống thực tế của học sinh và gắn với xu hướng phát triển hiện đại của kinh tế, khoa học và đời sống xã hội, gắn bó mật thiết với việc góp phần giúp học sinh hình thành, rèn luyện và làm chủ các"kỹ năng sống". iii) Nội dung dạy học môn Toán, phải đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó. Không chỉ coi trọng tính logic của Toán học như một khoa học suy diễn, mà cần chú ý cách tiếp cận dựa trên vốn kinh nghiệm và sự trải nghiệm của học sinh. iv) Cấu trúc nội dung dạy học môn Toán phải có tính hệ thống, chỉnh thể thống nhất từ lớp 1 đến hết THPT, liên thông với giáo dục mầm non và có tính đến yêu cầu định hướng nghề nghiệp, trong đó quan hệ (ngang và dọc) giữa các đơn vị kiến thức cần được làm sáng tỏ. 33 Mỗi đơn vị kiến thức cơ bản trong Chương trình môn toán cần được tham chiếu bởi ba chiều: +) Đáp ứng mục tiêu dạy học môn Toán ở trường phổ thông (có vai trò như thế nào đối với việc phát triển năng lực người học?); +) Ở vị trí nào trong bức tranh chung của khoa học Toán học?; +) Vị trí, vai trò của tri thức toán học đó trong mối quan hệ tích hợp và liên môn (ví dụ khái niệm trọng tâm, khái niệm véc tơ phục vụ cho môn Vật lí,...). Tuy nhiên, sự thâm nhập của các tư tưởng của Toán học hiện đại vào Chương trình toán phổ thông - chẳng hạn, vận dụng lý thuyết tập hợp để hình thành tập hợp số tự nhiên trong chương trình toán tiểu học, vận dụng phương pháp tiên đề trong xây dựng Hình học phổ thông - chỉ nên đề cập đến mức độ nào là vấn đề rất cần được suy nghĩ thấu đáo. 3.3.1.2. Báo cáo viên hướng dẫn học viên đọc Chương trình môn Toán 2018 và Mục V tài liệu TEXT: Tài liệu tìm hiểu chương trình môn Toán trong Chương trình GDPT 2018. Báo cáo viên hướng dẫn học viên thảo luận những câu hỏi/vấn đề sau: - Hãy phân tích nguyên tắc, định hướng, tiêu chuẩn lựa chọn nội dung học tập cốt lõi của CT môn Toán 2018. Chọn ra một mạch kiến thức của một lớp và phân tích kĩ lưỡng nội dung của mạch kiến thức đó dựa theo những nguyên tắc, định hướng, tiêu chuẩn nói trên. - Chọn ra một mạch kiến thức của một lớp và so sánh, đối chiếu nội dung của mạch kiến thức đó trong Chương trình môn Toán hiện hành và trong Chương trình môn Toán 2018. 3.3.1.3. Học viên được chia thành các nhóm. Mỗi nhóm lựa chọn đọc 01 trong 02 câu hỏi/vấn đề trên để thảo luận. Các nhóm phân công nhiệm vụ đọc cho mỗi thành viên. Sau đó, trưởng nhóm tổ chức thảo luận trong nhóm về câu hỏi/vấn đề được phân công, tìm hiểu và thống nhất các nội dung sẽ trình bày trước toàn lớp trên PowerPoint cũng như các vấn đề còn vướng mắc để hỏi báo cáo viên. 3.3.1.4. Báo cáo viên chốt lại các vấn đề quan trọng về nội dung; hướng dẫn học viên tìm hiểu thêm qua tài liệu Hỏi đáp, INFOGRAPHIC và VIDEO. Hoạt động 3.3.2: Nội dung giáo dục cụ thể của chương trình môn Toán 2018 34 3.3.2.1. Báo cáo viên trình bày các vấn đề cơ bản về nội dung giáo dục cụ thể của chương trình môn Toán 2018 trên những nét chính sau: +) Đặc điểm cấu trúc của nội dung CT môn Toán: Nội dung chương trình môn Toán được tích hợp xoay quanh ba mạch kiến thức: Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất. Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích là cơ sở cho tất cả các nghiên cứu sâu hơn về Toán học, nhằm mục đích hình thành những công cụ toán học để giải quyết các vấn đề của Toán học, của các lĩnh vực khoa học khác có liên quan cũng như đạt được các kĩ năng thực hành cần thiết cho cuộc sống hằng ngày. Hàm số cũng là công cụ quan trọng cho việc xây dựng các mô hình toán học của các quá trình và hiện tượng trong thế giới thực. Một mục tiêu quan trọng của việc học Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích là tạo ra cho học sinh khả năng suy luận suy diễn, góp phần vào phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo toán học và việc hình thành khả năng sử dụng các thuật toán. Hình học và Đo lường là một trong những thành phần quan trọng nhất của giáo dục toán học, rất cần thiết cho việc tiếp thu các kiến thức cụ thể về không gian và các kĩ năng thực tế thiết yếu. Hình học và Đo lường hình thành những công cụ nhằm mô tả các đối tượng, thực thể của thế giới xung quanh. Một mục tiêu quan trọng của việc học Hình học và Đo lường là tạo ra cho học sinh khả năng suy luận, kĩ năng thực hiện các chứng minh toán học, góp phần vào phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo toán học, trí tưởng tượng không gian và tính trực giác. Ngoài ra, Hình học còn góp phần giáo dục thẩm mĩ và nâng cao văn hoá toán học cho học sinh. Việc gắn kết Đo lường và Hình học sẽ tăng cường tính trực quan, thực tiễn của việc dạy học bộ môn Toán. Thống kê và Xác suất là một thành phần bắt buộc của giáo dục toán học trong nhà trường, góp phần tăng cường tính ứng dụng và giá trị thiết thực của giáo dục toán học. Thống kê và Xác suất tạo cho học sinh khả năng nhận thức và phân tích các thông tin được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, hiểu bản chất xác suất của nhiều sự phụ thuộc trong thực tế, hình thành sự hiểu biết về vai trò của thống kê như là một nguồn thông tin quan trọng về mặt xã hội, biết áp dụng tư duy thống kê để phân tích dữ liệu. Từ đó, nâng cao sự hiểu biết và phương pháp nghiên cứu thế giới hiện đại cho học sinh. 35 +) Hoạt động thực hành và trải nghiệm: Chương trình môn Toán ở từng cấp cũng dành thời lượng thích đáng để tiến hành các hoạt động thực hành và trải nghiệm cho học sinh chẳng hạn như: Tiến hành các đề tài, dự án học tập về Toán, đặc biệt là các đề tài và các dự án về ứng dụng toán học trong thực tiễn; tổ chức các trò chơi toán học, câu lạc bộ toán học, diễn đàn, hội thảo, cuộc thi về Toán; ra báo tường (hoặc nội san) về Toán; tham quan các cơ sở đào tạo và nghiên cứu toán học, giao lưu với học sinh có khả năng và yêu thích môn Toán,... Những hoạt động đó sẽ giúp học sinh vận dụng những tri thức, kiến thức, kĩ năng, thái độ đã được tích luỹ từ giáo dục toán học và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo; phát triển cho học sinh năng lực tổ chức và quản lí hoạt động, năng lực tự nhận thức và tích cực hoá bản thân; giúp học sinh bước đầu xác định được năng lực, sở trường của bản thân nhằm định hướng và lựa chọn nghề nghiệp; tạo lập một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm. +) Chuyên đề học tập: Trong mỗi năm ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học sinh (đặc biệt là những học sinh có định hướng khoa học tự nhiên và công nghệ) được chọn học một số chuyên đề. Các chuyên đề này nhằm: – Cung cấp thêm một số kiến thức và kĩ năng toán học cần thiết mà trong nội dung chương trì
File đính kèm:
- huong_dan_thuc_hien_chuong_trinh_mon_toan_trong_chuong_trinh.pdf