Kế hoạch bài dạy Khoa học tự nhiên Lớp 6 - Bài 10: Hỗn hợp, chất tinh khiết, dung dịch

docx4 trang | Chia sẻ: Mạnh Khải | Ngày: 12/04/2025 | Lượt xem: 17 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Kế hoạch bài dạy Khoa học tự nhiên Lớp 6 - Bài 10: Hỗn hợp, chất tinh khiết, dung dịch, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
 CHỦ ĐỀ 6. HỖN HỢP – DUNG DỊCH
 BÀI 10: HỖN HỢP, CHẤT TINH KHIẾT, DUNG DỊCH
 Môn học: KHTN - Lớp: 6
 Thời gian thực hiện: 2 tiết
I. Mục tiêu
 1. Kiến thức: 
 - HS nêu được khái niệm hỗn hợp, chất tinh khiết.
 - HS thực hiện một số thí nghiệm để nhận ra dung môi, dung dịch, chất tan và 
chất không tan.
 - HS phân biệt được hỗn hợp đồng nhất và không đồng nhất, dung dịch và huyền 
phù, nhũ tương qua quan sát.
 - HS nêu được các yếu tố ảnh hưởng đến lượng chất rắn hòa tan trong nước. Lấy 
được ví dụ về sự hòa tan của các chất rắn trong nước.
 2. Năng lực: 
 2.1. Năng lực chung
 - Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát 
tranh ảnh, tiến hành thí nghiệm để tìm hiểu khái niệm 
 + Chất tinh khiết, hỗn hợp.
 + Dung dịch, huyền phù và nhũ tương. 
 + Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng chất rắn hòa tan trong nước.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: 
 + Hoạt động nhóm để tiến hành thí nghiệm tìm hiểu về dung dịch huyền phù và 
nhũ tuong,
 + Hoạt động nhóm để phân biệt nhũ tương, huyền phù, hỗn hợp đồng nhất và hỗn 
hợp không đồng nhất.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: 
 GQVĐ: Vì sao trên bao bì của một số thức uống như sữa cacao, sữa socola đều 
có dòng chữ “Lắc đều trước khi sử dụng”
 2.2. Năng lực khoa học tự nhiên
 - Nêu được khái niệm hỗn hợp, chất tinh khiết.
 - Đưa ra được ví dụ về chất tinh khiết và hỗn hợp.
 - Phân biệt được hỗn hợp đồng nhất và không đồng nhất; dung dịch, nhũ tương, 
huyền phù qua quan sát.
 - Thực hiện được thí nghiệm tìm hiểu về huyết tương, huyền phù, hỗn hợp đồng 
nhất và không đồng nhât.
 3. Phẩm chất: 
 Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:
 - Chăm học chịu khó tìm tòi tài liệu thực hiện nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm hiểu 
khái niệm chất tinh khiết, hỗn hợp, huyền phù và nhũ tương.
 - Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ 
tiến hành tìm hiểu về huyền phù và nhũ tương. - Trung thực, cẩn thận trong thực hành,ghi chép kết quả thí nghiệm tìm hiểu về 
huyền phù và nhũ tương.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
 - Hình ảnh: một số chất tinh khiết, hỗn hợp, nhũ tương, huyền phù.
 - Bảng phụ trò chơi “ai nhanh hơn”
 - Phiếu học tập tìm hiểu về huyết tương, huyền phù.
 - Phiếu bài tập nhóm đôi.
 - Chuẩn bị cho mỗi nhóm học sinh: 
 + Dụng cụ: 3 cốc thủy tinh, 3 thìa thủy tinh, 3 ống nghiệm, thìa thủy tinh, đèn 
cồn.
 + Hóa chất: nước cất, bột sắn, muối ăn, đường, bột đá vôi. 
III. Tiến trình dạy học 
 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề học tập là tìm hiểu về hỗn hợp các chất.
 a) Mục tiêu: Giúp học sinh biết được nội dung tìm hiểu là hỗn hợp các chất.
 b) Nội dung: Học sinh tham gia trò chơi “Ai nhanh hơn”
 c) Sản phẩm: Nội dung bảng phụ.
 Chỉ chứa một chất Chứa hai hay nhiều chất
 Thìa bạc, bình khí oxygen, Nước đường, nước chấm, hồ đền lừ, muôi gỗ, 
 nước bột sắn, tương ớt, nước ngọt.
 d) Tổ chức thực hiện: 
 - GV: thông báo luật chơi.
 - GV: chiếu băng hình, học sinh quan sát thảo luận và hoàn thành vào bảng phụ.
 - GV: tổ chức cho các nhóm chấm chéo.
 - GV: dẫn dắt vào bài.
 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
 Hoạt động 1: Tìm hiểu về hỗn hợp, hỗn hợp đồng nhất, không đồng nhất, 
chất tinh khiết. 
 a) Mục tiêu: 
 - HS nêu được khái niệm hỗn hợp, chất tinh khiết, hỗn hơp đồng nhất, không 
đồng nhất.
 - HS phân biệt được chất tinh khiết với hỗn hợp.
 - HS lấy được ví dụ chất tinh khiết, hỗn hợp.
 - HS nêu được tính chất của hỗn hợp thay đổi phụ thuộc vào thành phần các chất 
có trong hỗn hợp.
 b) Nội dung: 
 - HS quan sát tranh, nghiên cứu thông tin, sử dụng kết quả trò chơi để trả lời câu 
hỏi.
 1) Nêu khái niệm chất tinh khiết và hỗn hợp.
 2) Hỗn hợp mà chúng bao gồm 1 trạng thái duy nhất ,có thể là chất lỏng, khí 
hoặc chất rắn, bất kể lấy mẫu ở vị trí nào thì đều giống nhau, gọi là hỗn hợp đồng nhất. 
Ngược lại, hỗn hợp mà khi lấy 2 mẫu ở 2 vị trí khác nhau thì thành phần không giống hệt nhau gọi là hỗn hợp không đồng nhất. Vậy trong các hỗn hợp: nước đường, nước 
chấm hỗn hợp nào là đồng nhất? không đồng nhất? 
 3) Kể tên một số chất tinh khiết và hỗn hợp xung quanh em.
 - GV đưa tình huống 
 + Vị của nước muối thay đổi như thế nào khi cho thêm muối hay nước?
 + Tính chất của hỗn hợp phụ thuộc vào yếu tố nào? 
c, Sản phẩm: 
 + HS vận dụng kiến thức thực tế đưa ra câu trả lời. Đáp án có thể là
 CH1: Chất tinh khiết chỉ có một chất. Hỗn hợp chứa từ hai chất trở lên.
 CH2: hỗn hợp đồng nhất: nước đường; hỗn hợp không đồng nhất: nước chấm. 
 CH3: Chất tinh khiết: nhôm, đồng Hỗn hợp: Nước biển 
 Câu hỏi tình huống:
 + Mặn thêm khi cho thêm muối và nhạt đi khi cho thêm nước.
 + Tính chất của hỗn hợp phụ thuộc vào thành phần các chất trong hỗn hợp.
d, Tổ chức thực hiện: 
 - Giao nhiệm vụ học tập: 
 + GV chiếu hình một số chất tinh khiết và hỗn hợp và yêu cầu HS dựa vào bảng 
thành phần rút ra từ trò chơi để cho biết 
 ? Thế nào là chất tinh khiết, thế nào là hỗn hợp.
 ? Hỗn hợp mà chúng bao gồm 1 trạng thái duy nhất ,có thể là chất lỏng, khí hoặc 
chất rắn, bất kể lấy mẫu ở vị trí nào thì đều giống nhau, gọi là hỗn hợp đồng nhất. 
Ngược lại, hỗn hợp mà khi lấy 2 mẫu ở 2 vị trí khác nhau thì thành phần không giống 
hệt nhau gọi là hỗn hợp không đồng nhất. Vậy trong các hỗn hợp: nước đường, nước 
chấm hỗn hợp nào là đồng nhất? không đồng nhất? 
 ? Lấy ví dụ về chất tinh khiết và hỗn hợp xung quanh em.
 + GV đưa tình huống qua các câu hỏi: CH1, CH2, CH3 yêu cầu HS trả lời.
 - Thực hiện nhiệm vụ:
 + HS dựa vào bảng thành phần kết hợp với nghiên cứu thông tin SGK để trả lời.
 + HS vận dụng kiến thức vừa học để lấy ví dụ về chất tinh khiết và hỗn hợp.
 + HS vận dụng kiến thức thực tế và trả lời câu hỏi tình huống
 - Báo cáo thảo luận: GV gọi ngẫu nhiên học sinh trình bày đáp án, yêu cầu HS 
khác nhận xét bổ sung.
 - Kết luận: GV nhận xét và chốt bảng các khái niệm. 
3, Hoạt động 2 : Luyện tập
a, Mục tiêu: Hệ thống được một số kiến thức đã học về hỗn hợp các chất. 
b, Nội dung: 
 - HS tóm tắt nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy.
 - HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm.
Bài tập 2: Chất tinh khiết là
 A. Nước đường.
 B. Nước muối.
 C. Nước chanh. D. Nước cất.
Bài tập3: Hỗn hợp là
 A. dây đồng.
 B. dây nhôm.
 C. nước biển.
 D. nước cất.
Bài tập 4: Hỗn hợp đồng nhất là:
 A. Hỗn hợp trong đó không xuất hiện ranh giới giữa các chất thành phần.
 B. Hỗn hợp trong đó xuất hiện ranh giới giữa các chất thành phần.
 C. Thành phần gồm nhiều chất.
 D. Cả A, B, C đều đúng.
Bài tập 5: Hỗn hợp không đồng nhất là:
 A. Nước muối.
 B. Nước đường.
 C. Hỗn hợp dầu ăn và nước.
 D. Hỗn hợp rượu và nước 
c, Sản phẩm: 
 - Đáp án câu hỏi trắc nghiệm.
d, Tổ chức thực hiện: 
 - Giao nhiệm vụ học tập: 
 + GV yêu cầu HS thực hiện cá nhân phần “Con học được trong giờ học” và tóm 
tắt nội dung bài học dưới dạng sơ đồ tư duy vào vở ghi.
 + GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học để làm một số câu hỏi trắc nghiệm.
 - Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
 - Báo cáo: 
 + GV gọi ngẫu nhiên 3 HS lần lượt trình bày ý kiến cá nhân.
 + GV gọi ngẫu nhiên các cá nhân trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
 - Kết luận: GV nhấn mạnh nội dung bài học bằng sơ đồ trên bảng.
4. Hoạt động 3: Vận dụng
 a) Mục tiêu: 
 - Phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
 b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức được học trong bài giải thích hiện tượng 
thực tế
 c) Sản phẩm:
 Câu trả lời cho câu hỏi: Vì sao trên bao bì của một số thức uống như sữa cacao, 
sữa socola đều có dòng chữ “Lắc đều trước khi sử dụng”
 d) Tổ chức thực hiện: Đưa vấn đề yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học để trả 
lời.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_khoa_hoc_tu_nhien_lop_6_bai_10_hon_hop_chat.docx