Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 27 - Năm học 2020-2021 - Phan Thị Kiều Ly

docx34 trang | Chia sẻ: Uyên Thư | Ngày: 01/08/2025 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 27 - Năm học 2020-2021 - Phan Thị Kiều Ly, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
 TUẦN 27
 Thứ 2 ngày 29 tháng 3 năm 2021
 Toán
Bài 59
 CỘNG, TRỪ CÁC SỐ TRÒN CHỤC
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
1. Phát triển năng lực đặc thù
- Biết cách tính nhẩm tìm kết quả phép cộng, phép trừ các số tròn chục.
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng, phép trừ đã học vào giải quyết 
một số tình huống gắn với thực tế.
2. Phát triển năng lực chung - phẩm chất - HS biết tự giác, tự chủ trong việc học 
môn Toán. - HS yêu thích việc học môn Toán. Biết đoàn kết, chia sẻ và giúp đỡ 
bạn trong học tập
- Phát triển các NL toán học.
II. CHUẨN BỊ
- Máy tính, tivi.
- Một số thẻ thanh mười (mỗi thẻ gồm 10 khối lập phương rời).
- Một số tình huống đơn giản có phép cộng, phép trừ các số tròn chục.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 A. Hoạt động khởi động ( 5ph)
 1. HS chơi trò chơi “Truyền điện” ôn lại các số tròn chục.
 2. HS hoạt động theo nhóm (bàn) thực hiện lần lượt các hoạt động sau:
- Quan sát bức tranh (trong SGK hoặc trên tivi)
- Thảo luận nhóm bàn:
+ Bức tranh vẽ gì?
+ Nói với bạn về các thông tin quan sát được từ bức tranh, chẳng hạn: “Có 3 chục 
quả trứng”, “Có 5 chục quả cà chua”.
- Đặt một bài toán liên quan đến thông tin trong bức tranh.
 B. Hoạt động hình thành kiến thức ( 11ph)
 1. HS tính 20 + 10 = 30, 50 - 20 = 30.
- Thảo luận nhóm về các cách tìm kết quả phép tính 20 + 10 = ?, 50 - 20 = ?
- Đại diện nhóm trình bày.
- HS lắng nghe và nhận xét các cách tính các bạn nêu ra.
 2. GV chốt lại cách tính nhẩm:
Chẳng hạn: 20 + 10 = ?
Ta nhẩm: 2 chục + 1 chục = 3 chục.
Vậy 20+ 10 = 30.
 3. HS thực hiện một số phép tính khác. HS tự lấy ví dụ về phép cộng, phép 
trừ các số tròn chục. C. Hoạt động thực hành, luyện tập(14ph)
 Bài l ( cá nhân)
- HS tính nhẩm nêu kết quả các phép cộng rồi ghi phép tính vào vở.
- HS đổi vở kiểm tra chéo.
- HS đứng tại chỗ nêu cách làm.
 Bài 2 ( cặp đôi)
- HS tính nhẩm nêu kết quả các phép trừ rồi ghi phép tính vào vở.
- HS đổi vở kiểm tra chéo.
- HS đứng tại chỗ nêu cách làm.
 Bài 3 ( cá nhân)
- Cá nhân HS tự làm bài 3: Tìm số thích hợp trong mỗi ô ? để có được phép tính 
đúng.
- HS đổi vở kiểm tra chéo. Chia sẻ với bạn cách làm.
 Bài 4 ( nhóm 4)
- HS đọc bài toán, nói cho bạn nghe bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì.
- HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn về cách trả lời câu hỏi bài toán đặt 
ra (quyết định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán đặt 
ra, tại sao).
- HS viết phép tính thích hợp và trả lời:
Phép tính: 50 + 40 = 90 (hoặc 5 chục + 4 chục = 9 chục = 90). Trả lời: Cả hai lớp 
ủng hộ được 90 quyển vở.
- HS kiểm tra lại phép tính và câu trả lời.
- GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em.
 Lưu ý: GV đặt câu hỏi để HS nhận ra trước khi viết phép tính cần đổi: 5 
chục = 50; 4 chục = 40. Để biết cả hai lớp đã ủng hộ được bao nhiêu quyển vở mới 
ta dùng phép tính cộng.
 D. Hoạt động vận dụng ( 4ph)
- HS có thể xem lại bức tranh khởi động trong sách (hoặc trên bảng) nêu bài toán 
và phép cộng, phép trừ tương ứng.
- HS tìm một số tình huống trong thực tế liên quan đến phép cộng, phép trừ các số 
tròn chục.
 E. Củng cố, dặn dò (1ph)
- Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì?
- Về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng, phép trừ các số 
tròn chục, đặt ra bài toán cho mỗi tình huống đó để hôm sau chia sẻ với các bạn.
 ------------------------------------------------------- Tiếng Việt
 TẬP ĐỌC : MÓN QUÀ QUÝ NHẤT
 ( tiết 2)
I. MỤC TIÊU
1.Phát triển năng lực đặc thù
1. 1.Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Đọc trơn bài với tốc độ 40 – 50 tiếng/ phút, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi 
sau các dấu câu (dấu chấm nghỉ dài hơn so với dấu phẩy).
1.2. Phát triển năng lực văn học
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
- Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài.
- Hiểu câu chuyện nói về tình cảm bà cháu: Bạn nhỏ rất yêu bà, còn với bà, tình 
cảm của cháu là món quà quý giá nhất.
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm
-Giúp HS biết câu chuyện nói về tình cảm của cháu đối với bà, biết yêu thương và 
quý trọng người thân
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Máy tính, tivi - Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. Khởi động(1phút)
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
-GV giới thiệu bài tập đọc:Món quà quý nhất
B. Khám phá và luyện tập(33phút)
2. Luyện đọc
d) Thi đọc đoạn, bài 
- Từng cặp HS nhìn SGK cùng luyện đọc.
- Các cặp / các tổ tiếp nối nhau thi đọc 2 đoạn (4 câu / 6 câu). (Mỗi cặp / tổ đều đọc 
1 đoạn. Có thể 2 tổ cùng đọc 1 đoạn).
- Các cặp / tổ thi đọc cả bài. / 1 HS đọc cả bài. 
- Cả lớp đồng thanh (đọc nhỏ). 
2.2. Tìm hiểu bài đọc 
- 4 HS tiếp nối nhau đọc 4 câu hỏi trong SGK. 
- Từng cặp HS trao đổi, trả lời các câu hỏi. 
- GV hỏi (theo 4 câu hỏi) - HS trong lớp trả lời: 
+ GV: Bé Huệ tặng bà món quà nhân dịp sinh nhật bà. Khi mở hộp quà, bà nói gì? 
/ HS: Khi mở hộp quà, bà nói bà không thấy gì ở bên trong. 
+ GV: Huệ trả lời thế nào? /HS: Huệ trả lời: Đây không phải là cái hộp rỗng đâu ạ. 
Cháu đã gửi rất nhiều nụ hôn vào đó, đến khi đầy ắp mới thôi. + GV (dắt dẫn): Nghe Huế nói, bà cảm động: Quà của cháu là món quà quý nhất. 
GV: Vì sao bà nói đó là món quà quý nhất? Chọn ý trả lời em thích./HS tiếp nối 
nhau trả lời, mỗi em có thể chọn phương án mình thích - a hoặc b: a) Vì món quà 
đầy ắp tình cảm của cháu. / b) Vì tình yêu của cháu là món quà bà quý nhất.
+ GV: Hãy thay câu “Cháu ngoan quá!” bằng lời cảm ơn của bà. / HS: Bà cảm ơn 
cháu nhé. / Món quà thật quý. Bà cảm ơn cháu. /...
- (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đáp.
- GV: Qua câu chuyện, em hiểu điều gì? (HS: Hai bà cháu rất thương yêu nhau. 
Huệ rất yêu bà. Với bà, tình cảm của cháu là món quà quý nhất).
 2.3. Luyện đọc lại (theo vai) 
- Từng tốp (3 HS) luyện đọc theo các vai: người dẫn chuyện, bà, Huệ.
- Một vài tốp thi đọc truyện theo vai. GV khen ngợi những HS, tốp HS đọc đúng 
vai, đúng lượt lời; đọc đúng từ, câu; rõ ràng, biểu cảm.
 C. Củng cố, dặn dò ( 1phút)
- GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS đọc bài tốt.
- Dặn HS về nhà đọc hoặc kể cho người thân nghe câu chuyện Món quà quý nhất, 
xem trước bài đọc tiếp theo.
 --------------------------------------------------------
 Tiếng Việt
 TẬP VIẾT: TẬP TÔ CHỮ HOA A, Ă, Â
 (1 tiết)
I. MỤC TIÊU 
- Biết tô các chữ viết hoa A, Ă, Â theo cỡ chữ vừa và nhỏ.
- Viết đúng các từ ngạc nhiên, dịu dàng, câu Anh lớn nhường em bé bằng kiểu chữ 
viết thường, cỡ nhỏ; chữ viết rõ ràng, đều nét; đặt dấu thanh đúng vị trí; đưa bút 
theo đúng quy trình; dãn đúng khoảng cách giữa các con chữ theo mẫu chữ trong 
vở Luyện viết 1, tập hai.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy tinh, tivi để chiếu chữ, từ ngữ, câu ứng dụng lên bảng 
- Vở Luyện viết 1, tập hai.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 1. Mở đầu (1phút)
- GV nêu YC của các tiết Tập viết trong phần luyện tập thực hành:
- Tập tô các chữ viết hoa cỡ vừa và cỡ nhỏ; viết từ ngữ, câu ứng dụng chữ thường, 
cỡ nhỏ.
- HS cần có vở Luyện viết 1, tập hai, bút chì, bút mực, cái gọt bút chì,... 
- Tập viết đòi hỏi đức tính cẩn thận, kiên nhẫn. 
 2. Giới thiệu bài (1phút)
- GV chiếu lên bảng các chữ in hoa A, Ă, Â (hoặc gắn từng bìa chữ), hỏi HS: Đây 
là mẫu chữ gì? (HS: Đây là mẫu chữ in hoa A, Ă, Â). - GV: SGK đã giới thiệu chữ A in hoa từ bài 1. Bài 35 giới thiệu cả mẫu chữ A, Ă, 
 in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô các chữ viết hoa A, Ă, Â. Các chữ 
này về cơ bản dựa trên đường nét của chữ in hoa, chỉ khác ở các nét uốn mềm mại. 
Trong tiết học này, các em cũng luyện viết các từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ.
 3. Khám phá và luyện tập (32phút)
 3.1. Tô chữ viết hoa A, Ă, Â
- GV dùng máy máy tinh, tivi (hoặc đưa lên bảng từng bìa chữ mẫu), hướng dẫn 
HS quan sát cấu tạo nét chữ và cách tô từng chữ viết hoa (kết hợp mô tả và cầm 
que chỉ “tô” theo từng nét để HS theo dõi):
+ Chữ viết hoa A gồm 3 nét: Nét 1 gần giống nét móc ngược trái nhưng hơi lượn ở 
phía trên – đặt bút ở ĐK 3, tô từ dưới lên, lượn sang bên phải, đến ĐK 6 thì dừng 
lại. Nét 2 là nét móc ngược phải, tô từ trên xuống, lượn cong ở cuối nét. Nét 3 là 
nét lượn ngang giữa thân chữ, tô từ trái sang phải (lượn lên rồi lượn xuống).
+ Chữ viết hoa Ă, gồm 4 nét: Ba nét đầu tô như chữ A. Nét 4 là nét cong dưới 
(nhỏ) – dấu á, tô trên đầu chữ A. Chữ Â khác chữ A hoa ở dấu mũ (2 nét).
- HS tô các chữ viết hoa A, Ă, Â cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1. 
 3.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ)
- GV chiếu lên bảng hoặc mở bảng phụ đã viết từ và câu ứng dụng (cỡ nhỏ). HS 
(cá nhân, cả lớp) đọc: ngạc nhiên, dịu dàng, Anh lớn nhường em bé.
- GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các con chữ (d cao 2 li; g, h, l, b cao 2,5 
li); khoảng cách giữa các chữ (tiếng), viết liền mạch, nối nét giữa các chữ (giữa 
chữ viết hoa A và nh), vị trí đặt dấu thanh.
- HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai. GV khích lệ HS hoàn thành phần Luyện tập 
thêm..
- GV nhận xét, đánh giá bài viết của một số HS. 
 4. Củng cố, dặn dò (1phút)
- GV khen ngợi những HS viết đúng, viết đẹp. Nhắc những em chưa hoàn thành 
bài viết trong vở Luyện viết 1, tập hai về nhà tiếp tục luyện viết. 
- Dặn HS về nhà chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo: đọc bài Bưu thiếp “Lời yêu 
thương” (SGK, tr. 87, 88), Trưng bày bưu thiếp... (tr. 96, 97); quan sát vài bưu 
thiếp, nghĩ về người thân trong gia đình em sẽ tặng bưu thiếp, chuẩn bị giấy màu, 
bút chì màu, bút dạ, hồ dán, kéo, tranh ảnh người thân,... để làm bưu thiếp.
 -------------------------------------------------
 Sáng: Thứ 3 ngày 30 tháng 3 năm 2021
 Tiếng Việt
 TẬP ĐỌC : NẮNG
 (1 tiết)
 I. MỤC TIÊU
1.Phát triển năng lực đặc thù 1. 1.Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Đọc trơn bài thơ với tốc độ 40 – 50 tiếng / phút, phát âm đúng các tiếng. Biết 
nghỉ hơi sau các dòng thơ (nghỉ dài như khi gặp dấu chấm).
- Nói và nghe: Hỏi và trả lời được các câu hỏi về nội dung và tranh của bài. Học 
thuộc lòng 6 dòng thơ cuối.
1.2. Phát triển năng lực văn học
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
- Hiểu, trả lời đúng các câu hỏi về bài đọc.
- Hiểu nội dung bài thơ: Nắng như một bạn nhỏ: nhanh nhẹn, chăm chỉ, đáng yêu, 
luôn giúp đỡ mọi người.
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm
-Giúp HS biết câu chuyện nói về tình cảm của nắng đối với bố mẹ, ông bà. Giáo 
dục HS biết phụ giúp bố mẹ, ông bà các công việc nhà. 
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy tính, tivi
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Khởi động( 5phút)
- 2 HS đọc bài Món quà quý nhất, trả lời câu hỏi: Vì sao bà của bé Huệ nói quà của 
Huệ là món quà quý nhất?
 HS nghe hát hoặc hát một bài hát về nắng, VD: Bài hát Nắng bốn mùa 
(Nhạc: Nguyễn Tiến Nghĩa, thơ: Mai Anh Đức).
HS quan sát tranh minh họa: Hai mẹ con bạn nhỏ đang hong thóc (mẹ đổ thóc ra 
sân, bạn nhỏ tãi thóc), những tia nắng vàng chiếu rực rỡ giúp thúc mau khô. Bài 
thơ các em học hôm nay nói về nắng. Các em hãy nghe để biết nắng đáng yêu thế 
nào, nắng làm gì cho mọi người.
2. Khám phá và luyện tập (28ph)
 2.1. Luyện đọc 
a) GV đọc mẫu: Giọng đọc nhẹ nhàng, nhí nhảnh, tình cảm.
b) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp): năng, lên cao, thẳng mạch, trải vàng, hong 
thóc, đuổi kịp, thoắt, vườn rau, xuyên qua, xâu kim,... Giải nghĩa từ: mạch (đường 
vữa giữa các viên gạch xây).
c) Luyện đọc từng dòng thơ . 
- GV: Bài thơ có bao nhiêu dòng? (10 dòng).
- Đọc tiếp nối 2 dòng thơ một cá nhân / từng cặp). GV phát hiện và sửa lỗi phát âm 
cho HS.
d) Thi đọc tiếp nối 2 khổ thơ; thi đọc cả bài. (Quy trình đã hướng dẫn). 
 2.2. Tìm hiểu bài đọc 
- 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 câu hỏi trong SGK. 
- Từng cặp HS trao đổi, cùng trả lời các câu hỏi. - GV hỏi – HS trong lớp trả lời:
+ GV: Nắng giúp ai làm gì?Em hãy nói tiếp: / HS: Nắng giúp bố xây nhà. Nắng 
giúp mẹ hong thóc. Nắng giúp ông nhặt cỏ. Nắng giúp bà xâu kim.
+ GV: Tìm những câu cho thấy nắng rất nhanh nhẹn. / HS: Nắng chạy nhanh lắm 
nhé. Chẳng ai đuổi kịp đâu. Thoắt đã về vườn rau... Rồi xuyên qua cửa sổ...
+ GV: Em thấy nắng giống ai? / HS: Nắng giống một bạn nhỏ chăm chỉ. 
- (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đồng thanh đáp.
- GV: Qua bài thơ, em hiểu điều gì về nắng? HS phát biểu. GV: Nắng làm nhiều 
việc tốt. Nắng giống một bạn nhỏ: nhanh nhẹn, chăm chỉ, đáng yêu, luôn giúp đỡ 
mọi người.
 2.3. Học thuộc lòng
- GV hướng dẫn HS học thuộc lòng 6 dòng thơ cuối theo cách xoá dần từng chữ, 
chỉ giữ lại những chữ đầu dòng, cuối cùng xoá hết.
- HS tự nhẩm HTL. 
- HS thị đọc thuộc lòng 6 dòng thơ (hoặc cả bài thơ). 
3. Củng cố, dặn dò (2ph)
- GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS học tốt. Nhắc HS về nhà đọc thuộc 
lòng bài thơ Nắng cho người thân nghe. .
- Nhắc lại YC chuẩn bị ĐDHT cho tiết “Góc sáng tạo”; chuẩn bị cho tiết KC Cô bé 
quàng khăn đỏ (quan sát tranh; đọc lời gợi ý dưới tranh). GV báo trước với 2 HS sẽ 
được mời KC theo vai (cô bé quàng khăn đỏ và sói).
 --------------------------------------------------------------
 Tiếng Việt
 GÓC SÁNG TẠO
 BƯU THIẾP “LỜI YÊU THƯƠNG”
 (1 tiết)
I. MỤC TIÊU 
- Làm được 1 bưu thiếp đơn giản, có trang trí (cắt dán hoặc vẽ).
- Viết được lời yêu thương (2, 3 câu) lên bưu thiếp để tặng một người thân, chữ 
viết rõ ràng, ít lỗi chính tả.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
a) Chuẩn bị của GV 
- Một số bưu thiếp sưu tầm, có thể là sản phẩm của HS năm trước.
- Những mảnh giấy có dòng kẻ ô li cắt hình chữ nhật hoặc hình trái tim để HS viết 
chữ cho đẹp, thẳng hàng, dán vào bưu thiếp.
- Những viên nam châm để gắn sản phẩm của HS lên bảng lớp. 
b) Chuẩn bị của HS 
- Tranh ảnh người thân; giấy màu, bút chì màu, bút dạ, kéo, hồ dán,... 
- Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 1. Khởi động ( 5ph)
GV: Từ phần LTTH, các em sẽ có thêm các tiết học Góc sáng tạo. Trong các tiết 
học này, các em sẽ thực hiện các hoạt động sáng tạo:
- Làm bưu thiếp tặng một người thân trong gia đình. 
- Vẽ, trang trí hoặc sưu tầm tranh, ảnh về cây hoa, con vật yêu thích. 
- Làm quà tặng thầy cô hoặc người bạn mà em quý mến. 
- Tự vẽ bản thân, tự giới thiệu bản thân. Các em cũng sẽ học cách trưng bày, giới 
thiệu, đánh giá những sản phẩm đã làm. 
a) Chia sẻ: GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh hoạ (BT 1), nhận ra hình các 
bưu thiếp, đoán xem phải làm gì (làm bưu thiếp).
b) Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay có tên Bưu thiếp “Lời yêu thương”. Trong tiết 
học này, các em sẽ tập làm 1 bưu thiếp đơn giản, trang trí và viết lên đó lời yêu 
thương tặng một người thân là bố, mẹ, hoặc ông, bà, anh chị em. Các em sẽ thi đua 
xem ai làm được bưu thiếp nhanh, đẹp, viết được những lời hay.
 2. Khám phá (10ph)
 2.1. Cả lớp nhìn SGK, nghe 4 bạn tiếp nối nhau đọc 4 hoạt động của tiết học.
- HS 1 đọc YC của BT 1. Cả lớp quan sát bưu thiếp mẫu trong SGK (hình dáng, 
trang trí), hoặc bưu thiếp GV, HS sưu tầm. GV: Bưu thiếp được dùng làm gì? HS 
phát biểu. GV: Bưu thiếp là mảnh giấy dày hay giấy bìa cứng được trang trí đẹp để 
viết lên đó lời chia vui, bày tỏ tình cảm quý mến, yêu thương với người nhận.
- HS 2 đọc YC của BT 2. Cả lớp quan sát 4 bưu thiếp trong SGK để hiểu cách làm, 
cách trang trí bưu thiếp (cắt dán hoặc vẽ). Có thể trang trí bằng tấm ảnh người thân 
hoặc tranh vẽ người thân trong gia đình do em tự vẽ. GV giới thiệu một vài bưu 
thiếp của HS năm trước đã làm (nếu có).
- HS 3 đọc yêu cầu của BT 3 (đọc cả lời trong 3 bưu thiếp mẫu). GV nhắc HS: 
Viết lên bưu thiếp 2 – 3 câu lời yêu thương tặng 1 người thân trong gia đình. Viết 
nhiều câu hơn càng tốt.
- HS 4 đọc YC của BT4. GV: Các em sẽ mang bưu thiếp về nhà, tặng người thân. 
Cùng người thân trao đổi, hoàn thiện bưu thiếp cho đẹp hơn; sửa phần lời cho hay 
hơn để chuẩn bị trưng bày ở lớp vào tuần tiếp theo.
 2.2. HS (5 – 7 em) nói trước lớp: Em sẽ làm bưu thiếp để tặng ai trong gia 
đình? Tặng bố, mẹ hay ông, bà, anh, chị, em?
 3. Luyện tập (18 ph)
 3.1. Chuẩn bị
a) HS bày lên bàn những đồ dùng đã chuẩn bị, tranh ảnh người thân, những hình 
ảnh để trang trí, cắt dán,... GV phát cho HS những mẩu giấy trắng có dòng kẻ ô li, 
cắt hình trái tim hoặc hình chữ nhật để HS viết rồi đính vào vị trí phù hợp trên bưu 
thiếp. Những HS chưa có sự chuẩn bị có thể làm bài trực tiếp vào VBT. b) GV nhắc HS có thể trang trí bưu thiếp và viết lời trên cùng một mặt giấy (viết vị 
trí giữa hoặc trên, dưới trang giấy). Nếu HS làm bưu thiếp gấp (4 trang, trang 2 và 
3 mở) thì có thể vẽ, trang trí ở trang 1; viết lời ở giữa trang 3./ HS làm bài trên 
VBT sẽ vẽ, trang trí và viết lời trên cùng trang 1 của bài.
c) Về sử dụng VBT: HS mở VBT, GV hướng dẫn cách sử dụng trang vở:
- Với những HS đã có sự chuẩn bị để làm một bưu thiếp rời thì trang vở đó là nơi 
đính sản phẩm, lưu giữ sản phẩm, ghi nhận sự tiến bộ của HS.
- Với những HS chưa có sự chuẩn bị, các em sẽ làm bưu thiếp trên trang vở này. 
Các em trang trí quanh trang giấy và viết lời yêu thương ở vị trí trung tâm- chỗ có 
hình chữ nhật (hoặc hình trái tim) và các dòng kẻ ô li.
* Thời gian dành cho hoạt động chuẩn bị khoảng 8 phút. 
 3.2. Làm bưu thiếp
- HS lấy giấy màu, tập làm 1 bưu thiếp đơn giản (BT 2). GV nhắc các em trang trí 
cho bưu thiếp: cắt dán, vẽ hoặc gắn tranh, ảnh người thân.
- HS viết lời yêu thương lên bưu thiếp tặng người thân (BT 3). GV đi đến từng bàn, 
hướng dẫn và giúp đỡ HS: chỉ cho các em vị trí thích hợp để viết / hoặc đính lời 
yêu thương lên bưu thiếp. Đây là một dạng bài làm văn đơn giản nên YC viết được 
coi trọng. Nếu HS nào chỉ viết 1 câu, GV nhắc HS viết thêm. Khen ngợi những HS 
viết hay, viết được 3, 4 câu. Nhắc các em chú ý đặt dấu chấm kết thúc câu.
 3.3. Giới thiệu một vài sản phẩm
GV đính lên bảng 4 – 5 sản phẩm của HS. Mời HS giới thiệu bưu thiếp của mình: 
hình dáng, trang trí, đọc lời trên bưu thiếp. (GV có thể phóng to sản phẩm trên màn 
hình) cho cả lớp nhận xét..
* GV cần động viên để tất cả HS đều làm việc; mạnh dạn thể hiện mình – suy nghĩ 
và tình cảm khi vẽ, trang trí, viết lời trên bưu thiếp. Chấp nhận nếu HS viết sai 
chính tả, viết thiếu dấu câu. Không đòi hỏi chữ viết phải đẹp. Cuối giờ, GV sửa lời 
trên bưu thiếp cho một số HS (lỗi chính tả, ngắt câu) để HS viết lại vào mẫu giấy 
khác (có dòng kẻ ô li) rồi đính lại vào sản phẩm.
 4. Củng cố, dặn dò (2 ph)
- GV khen ngợi những HS hoàn thành tốt BT sáng tạo.
- Nhắc HS mang bưu thiếp về nhà tặng người thân. Cùng người thân hoàn thiện 
bưu thiếp, đính lại vào VBT (để không quên, tránh thất lạc), chuẩn bị trưng bày ở 
lớp vào tuần sau,
- Dặn HS chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo: Tìm và mang đến lớp 1 quyển sách 
(truyện hoặc thơ, sách khoa học) để giới thiệu với các bạn, đọc (hoặc kể) cho các 
bạn nghe 1 câu chuyện hoặc 1 tin thú vị trong sách.
- Nhắc lại yêu cầu chuẩn bị cho tiết kể chuyện Cô bé quàng khăn đỏ.
 ------------------------------------------------------------- Toán
Bài 60
 PHÉP CỘNG DẠNG 25 + 14 ( t1)
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
1. Phát triển năng lực đặc thù
- Biết cách đặt tính và thực hiện phép tính cộng trong phạm vi 100 (cộng không 
nhớ dạng 25 + 14).
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng đã học vào giải quyết một số tình 
huống gắn với thực tế.
2. Phát triển năng lực chung - phẩm chất - HS biết tự giác, tự chủ trong việc học 
môn Toán. - HS yêu thích việc học môn Toán. Biết đoàn kết, chia sẻ và giúp đỡ 
bạn trong học tập
- Phát triển các NL toán học.
II. CHUẨN BỊ
- Máy tính, tivi
- Các thẻ thanh chục và khối lập phương rời như SGK, các thẻ chục que tính và các 
thẻ que tính rời trong bộ đồ dùng học toán; bảng con.
- Một số tình huống đơn giản có liên quan đến phép cộng trong phạm vi 100.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 A. Hoạt động khởi động ( 5ph)
 1. HS chơi trò chơi “Truyền điện” củng cố kĩ năng cộng nhẩm trong phạm vi 
10, cộng dạng 14 + 3.
 2. HS hoạt động theo nhóm (bàn) thực hiện lần lượt các hoạt động sau:
- HS quan sát bức tranh (trong SGK hoặc trên máy chiếu).
- HS thảo luận nhóm bàn:
+ Bức tranh vẽ gì?
+ Nói với bạn về các thông tin quan sát được từ bức tranh. Bạn nhỏ trong bức tranh 
đang thực hiện phép tính 25 + 14 = ? bằng cách gộp 25 khối lập phương và 14 khối 
lập phương.
 B. Hoạt động hình thành kiến thức ( 24ph)
 1. HS tính 25 + 14 = ?
- Thảo luận nhóm về cách tìm kết quả phép tính 25 + 14 = ? (HS có thể dùng que 
tính, có thể dùng các khối lập phương, có thể tính nhẩm, ...)
- Đại diện nhóm nêu cách làm.
 2. GV hướng dẫn cách đặt tính và tính phép cộng dạng 25 + 14 = ?
- HS đọc yêu cầu: 25 + 14 = ?
- HS quan sát GV làm mẫu:
+ Đặt tính thẳng cột: hàng đơn vị thẳng hàng đơn vị, hàng chục thẳng hàng chục. + Thực hiện tính từ phải sang trái:
 Cộng đơn vị với đơn vị.
 Cộng chục với chục.
- GV chốt lại cách thực hiện, đề nghị một vài HS chỉ vào phép tính nhắc lại cách 
tính.
 3. GV viết một phép tính khác lên bảng, chắng hạn 24 + 12 = ?
- HS lấy bảng con cùng làm với GV từng thao tác: đặt tính, cộng từ phải sang trái, 
đọc kết quả.
- HS đổi bảng con nói cho bạn bên cạnh nghe cách đặt tính và tính của mình.
- GV lấy một số bảng con đặt tính chưa thẳng hoặc tính sai để nhấn mạnh lại cách 
đặt tính rồi viết kết quả phép tính cho HS nắm chắc.
 4. HS thực hiện một số phép tính khác để củng cố cách thực hiện phép tính 
dạng 25 + 14.
 C. Hoạt động thực hành, luyện tập ( 5ph)
 Bài 1 (cá nhân)
- GV hướng dẫn HS cách làm, có thể làm mẫu 1 phép tính.
- HS tính rồi viết kết quả phép tính.
- HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
- HS chốt lại quy tắc cộng từ phải sang trái, viết kết quả thẳng cột.
 D. Củng cố, dặn dò (1ph)
- Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì?
- Về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng đã học, đặt ra bài 
toán cho mỗi tình huống đó để hôm sau chia sẻ với các bạn.
 ------------------------------------------
 Chiều:Thứ 3 ngày 30 tháng 3 năm 2021
 Tiếng Việt
 KỂ CHUYỆN
 CÔ BÉ QUÀNG KHĂN ĐỎ
 (1 tiết)
 I. MỤC TIÊU 
1.Phát triển năng lực đặc thù
 1.1. Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Nghe hiểu câu chuyện Cô bé quàng khăn đỏ.
- Nhìn tranh, kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu chuyện. (Nêu YC trọng tâm của 
kể chuyện ở giai đoạn Học vần là Trả lời câu hỏi theo tranh, thì ở giai đoạn LTTH 
là kể chuyện theo tranh. Hoạt động nhìn tranh, nghe GV hỏi, trả lời từng câu hỏi 
dưới tranh vẫn diễn ra nhưng là bước đệm, tạo điều kiện để HS có thể kể chuyện 
theo tranh). Bước đầu biết thay đổi giọng, kể phân biệt lời người dẫn chuyện, lời 
cô bé, lời sói.
1.2. Phát triển năng lực văn học - Hiểu lời khuyên của câu chuyện: Phải nhớ lời cha mẹ dặn, đi đến nơi về đến 
chốn, không được la cà dọc đường, dễ bị kẻ xấu lợi dụng.
2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Chăm chú lắng nghe, trả lời câu hỏi một cách tự tin.
- Biết vận dụng lời khuyên của câu chuyện vào đời sống.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Máy tính, tivi
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 1. Khởi động (5ph)
 1.1. Quan sát và phỏng đoán
GV gắn lên bảng 6 tranh minh hoạ câu chuyện Cô bé quàng khăn đỏ: Các em hãy 
xem tranh để biết truyện có những nhân vật nào (truyện có một cô bé quàng chiếc 
khăn màu đỏ, mẹ cô bé, con sói, bà cụ và bác thợ săn). GV: Hãy đoán nội dung câu 
chuyện. (Mẹ bảo cô bé mang quà đến biếu bà. Trên đường đi, cô bé gặp sói và bị 
sói lừa,...).
 1.2. Giới thiệu câu chuyện
Cô bé quàng khăn đỏ là một câu chuyện rất nổi tiếng. Trẻ em tất cả các nước đều 
biết câu chuyện này. Câu chuyện là lời khuyên bổ ích với tất cả trẻ em. Lời khuyên 
đó là gì? Các em hãy nghe câu chuyện.
 2. Khám phá và luyện tập (29ph)
 2.1. Nghe kể chuyện
GV kể chuyện với giọng diễn cảm. Câu mở đầu: kể khoan thai. Đoạn sói lừa Khăn 
Đỏ để định ăn thịt hai bà cháu: giọng kể tăng dần sự căng thẳng. Lời sói lúc ngọt 
ngào khi dụ Khăn Đỏ vào rừng chơi; lúc ôm ôm rồi hăm dọa khi giả giọng bà lão 
trả lời Khăn Đỏ. Giọng Khăn Đỏ nói với sói: ngây thơ, hồn nhiên. Đoạn kết: kể với 
giọng hồ hởi. Câu cuối kể về sự ân hận của Khăn Đỏ: giọng thấm thía.
Kể 3 lần, rõ ràng từng câu, từng đoạn theo mỗi tranh. Dưới đây là nội dung câu 
chuyện:
Cô bé quàng khăn đỏ 
(1) Xưa, có một cô bé đi đâu cũng quang chiếc khăn màu đỏ nên mọi người gọi em 
là “Khăn Đỏ”.
Một hôm, bà của Khăn Đỏ bị ốm, mẹ bảo em mang bánh đến biếu bà. Mẹ dặn em 
đừng la cà dọc đường. Khăn Đỏ vâng lời mẹ ra đi.
(2) Dọc đường, Khăn Đỏ gặp sói. Vì không biết sói rất độc ác nên em kể với sói là 
em mang bánh đến biếu bà. Sói bảo: “Cô bé ơi, hoa trong rừng đẹp lắm. Hãy rẽ vào 
mà xem!”. Khăn Đỏ thích quá, liền rẽ vào rừng.
(3) Sói lẻn đến nhà bà. Nó xô cửa, đến bên giường, nuốt chửng bà, rồi đội mũ của 
bà, nằm lên giường, đắp chăn, đợi Khăn Đỏ đến.
(4) Khăn Đỏ mải chơi, mãi tới trưa mới ra khỏi rừng. Đến nhà, thấy bà đang nằm, 
nom rất lạ, Khăn Đỏ hỏi: - Bà ơi! Sao hôm nay tai bà to thế? 
Sói đáp: 
- Tại bà to để bà nghe cháu rõ hơn. 
- Sao hôm nay tay bà to thế? 
- Tay bà to để bà ôm cháu chặt hơn. 
- Sao hôm nay mồm bà to thế? 
- Mồm bà to để bà ăn thịt cháu.
Nói xong, sói nhảy phốc xuống giường, nuốt chửng Khăn Đỏ. Rồi nó nằm vật ra, 
ngáy ầm ĩ.
(5) Một bác thợ săn đi qua nhà nghe tiếng ngáy lạ bèn bước vào. Thấy sói, bác 
giương súng định bắn nhưng thấy bụng sói rất to, bác nghi ngờ, bèn lấy dao rạch 
bụng sói. Rạch được vài mũi thì thấy chiếc khăn đỏ chói. Rồi Khăn Đỏ nhảy ra. 
Tiếp đến là bà cụ.
(6) Hai bà cháu cảm ơn bác thợ săn. Khăn Đỏ xin lỗi bà. Cô bé rất ân hận vì đã 
không nhớ lời mẹ dặn, làm hai bà cháu suýt mất mạng.
Theo Truyện cổ Pê-rôn (Hoàng Minh kể)
 2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh
GV: Để làm tốt bài tập kể chuyện theo tranh, các em hãy nhìn tranh, nghe thấy cô 
hỏi và trả lời (Với mỗi câu hỏi, GV có thể mời 2 HS tiếp nối nhau trả lời. Ý kiến 
của các em có thể lặp lại. GV nhắc HS trả lời câu hỏi đầy đủ, thành câu).
- GV chỉ tranh 1 (dưới tranh có 3 câu hỏi), hỏi từng câu: Vì sao cô bé được gọi là 
“Khăn Đỏ”? (Cô bé được gọi là Khăn Đỏ vì đi đâu em cũng quang chiếc khăn màu 
đỏ). Khăn Đỏ được mẹ giao việc gì? (Khăn Đỏ được mẹ giao việc mang bánh đến 
biếu bà đang bị ốm). Mẹ dặn em điều gì? (Mẹ dặn em đừng la cà dọc đường).
- GV chỉ tranh 2, hỏi: Khăn Đỏ thật thà kể cho sói biết điều gì? (Gặp sói, Khăn Đỏ 
thật thà kể cho sói biết em mang bánh đến biếu bà). Sói nói gì để lừa Khăn Đỏ? 
(Để lừa Khăn Đỏ, sói nói: “Cô bé ơi, hoa trong rừng đẹp lắm. Hãy rẽ vào mà 
xem!”).
- GV chỉ tranh 3: Sói lên đến nhà bà và đã làm gì? (Sói lẻn đến nhà bà, nó nuốt 
chửng bà, rồi đội mũ của bà, nằm lên giường, đắp chăn, đợi Khăn Đỏ đến).
- GV chỉ tranh 4: Khăn Đỏ đến nhà bà và thấy gì? (Khăn Đỏ đến nhà bà, thấy bà 
đang nằm rất lạ). Cô bé nói gì? (Cô bé nói: Bà ơi! Sao hôm nay tai bà to thế? / Tai 
bà to để bà nghe cháu rõ hơn. /- Sao hôm nay tay bà to thế?/- Tay bà to để bà ôm 
cháu chặt hơn. /- Sao hôm nay mồm bà to thế? /- Mồm bà to để bà ăn thịt cháu).
- GV chỉ tranh 5: Bác thợ săn nghe thấy gì và đã làm gì? (Bác thợ săn đi qua nhà 
bà nghe tiếng ngáy lạ bèn bước vào. Thấy sói, bác giương súng định bắn nhưng 
thấy bụng sói rất to, bác nghi ngờ, bèn lấy dao rạch bụng sói. Rạch vài mũi thì thấy 
chiếc khăn đỏ chói, rồi Khăn Đỏ nhảy ra. Tiếp đến là bà cụ). - GV chỉ tranh 6: Qua câu chuyện, Khăn Đỏ đã hiểu ra điều gì? (Khăn Đỏ hiểu: Vì 
không nhớ lời mẹ dặn, la cà dọc đường, Khăn Đỏ đã làm hai bà cháu suýt mất 
mạng).
 2.3. Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi) 
a) Mỗi HS nhìn 2 tranh, tự kể chuyện. 
b) 1- 2 HS kể chuyện theo tranh bất kì (trò chơi Ô cửa sổ hoặc bốc thăm). 
c) 1 HS nhìn 6 tranh, tự kể chuyện (có thể lặp lại YC với HS 2). GV nhắc HS 
hướng đến người nghe khi kể: kể to, rõ, nhìn vào người nghe.
 * Kể chuyện phân vai (YC dành cho HS giỏi): GV vào vai người dẫn 
chuyện, cùng 2 HS giỏi (đã được dặn chuẩn bị trước): 1 em vào vai Khăn Đỏ 
quàng lên đầu 1 chiếc khăn đỏ, 1 em vai sói có thể đeo mặt nạ sói - cùng kể chuyện 
theo vai.
 2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện 
- GV: Câu chuyện này khuyên các em điều gì?
- HS phát biểu. VD: Câu chuyện khuyên chúng ta phải biết nghe lời cha mẹ, đi đâu 
không được la cà dọc đường. Câu chuyện khuyên chúng ta phải đi đến nơi, về đến 
chốn, không được la cà dọc đường. La cà dọc đường dễ gặp nguy hiểm, bị kẻ xấu 
lợi dụng,...).
- GV: Câu chuyện khuyên các em phải nhớ lời cha mẹ dặn, đi đến nơi về đến chốn, 
không được la cà dọc đường, dễ bị kẻ xấu lợi dụng.
- Cả lớp bình chọn HS, nhóm HS kể chuyện hay trong tiết học. 
 3. Củng cố, dặn dò (1ph)
- GV nhắc HS chuẩn bị cho tiết KC Ba món quà (xem tranh, đọc gợi ý dưới tranh).
- Nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách bảo (đọc truyện, thơ, sách khoa học). 
Có thể mang đến lớp cuốn Truyện đọc lớp 1.
 ----------------------------------------------------------
 Tiếng Việt
 TẬP VIẾT: TÔ CHỮ HOA B
 (1 tiết)
 I. MỤC TIÊU 
1. Phẩm chất: Giúp HS kiên nhẫn, biết quan sát và viết đúng nét chữ, trình bày 
đẹp bài tập viết. 
2. Năng lực 
 - Nhận biết và đọc đúng được các chữ hoa B, từ ứng dụng: trải vàng, đuổi kịp và 
câu ứng dụng: Bà cháu thương yêu nhau. - Nắm được quy trình viết các chữ hoa B. 
- Tô đúng, viết đúng các chữ hoa, từ, câu ứng dụng và dãn đúng khoảng cách giữa 
các con chữ theo mẫu chữ trong vở Luyện viết 1, tập hai
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Mẫu chữ viết hoa B đặt trong khung chữ (theo mẫu trong vở Luyện viết 1, tập 
hai). - Máy tính, tivi để chiếu từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ) lên bảng lớp / hoặc bảng 
phụ viết sẵn từ và câu ứng dụng trên dòng kẻ ô li.
- Bìa chữ viết hoa mẫu A, Ă, Â (để kiểm tra bài cũ). 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 1. Khởi động (1ph)
- 1 HS cầm que chỉ, tô đúng quy trình viết chữ viết hoa A, C, A đã học. 
- GV kiểm tra một vài HS viết bài ở nhà trong vở Luyện viết 1, tập hai. 
- GV chiếu lên bảng chữ in hoa B (hoặc gắn bìa chữ in hoa B), hỏi HS: Đây là mẫu 
chữ gì? (HS: Đây là mẫu chữ in hoa B).
- GV: SGK đã giới thiệu chữ in hoa B từ bài 11. Bài 35 giới thiệu mẫu chữ B in 
hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô chữ viết hoa B (chỉ khác chữ B in hoa 
ở các nét uốn mềm mại) và luyện viết các từ ngữ, câu ứng dụng cỡ nhỏ.
 2. Khám phá và luyện tập (33ph)
 2.1. Tổ chữ viết hoa B
- GV dùng máy tính, tivi chiếu / bìa chữ, hướng dẫn HS quan sát cấu tạo nét chữ, 
cách tô (kết hợp mô tả và cầm que chỉ “tô” theo từng nét để HS theo dõi): Chữ viết 
hoa B gồm 2 nét: Nét 1 giống nét móc ngược trái nhưng phía trên hơi lượn sang 
phải. Đặt bút trên ĐK 6, tô nét móc ngược trái từ trên xuống dưới, đầu móc cong 
vào trong. Nét 2 là kết hợp của 2 nét cơ bản (cong trên và cong phải) liền nhau, tạo 
vòng xoắn giữa thân chữ, bắt đầu tô nét cong trên từ ĐK 5, tạo vòng xoắn giữa 
thân chữ rồi tô tiếp nét cong phải, cuối nét lượn vào trong.
- HS tô chữ viết hoa B cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai. 
 2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ)
- HS (cá nhân, cả lớp) đọc từ ngữ, câu ứng dụng: trải vàng, đuổi kịp; Bà cháu 
thương yêu nhau.
- GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các chữ cái (t, g, đ, k, h, y), khoảng cách 
giữa các chữ (tiếng), viết liền mạch, nối nét giữa các chữ (nối nét từ chữ viết hoa B 
sang a), vị trí đặt dấu thanh (trên các tiếng: trải vàng, đuổi kịp, Bà cháu).
- HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai; hoàn thành phần Luyện tập thêm. 
- GV nhận xét, đánh giá bài viết của một số HS. 
 3. Củng cố, dặn dò (1ph)
- GV khen ngợi những HS viết đúng, viết đẹp. Nhắc những em chưa hoàn thành 
bài viết trong vở Luyện viết 1, tập hai về nhà tiếp tục luyện viết.
- Nhắc lại yêu cầu chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo.
 ------------------------------------------------------------
 Tự nhiên và xã hội
 BÀI 17: VẬN ĐỘNG VÀ NGHỈ NGƠI
 (TIẾT 1)
I. MỤC TIÊU 
Sau bài học, HS đạt được: 1. Về kiến thức: 
- Xác định được các hoạt động vận động và nghỉ ngơi có lợi cho sức khỏe.
- Nêu được sự cần thiết, vận động và nghỉ ngơi hàng ngày.
2. Về năng lực, phẩm chất.
- Quan sát các hình ảnh để tìm ra những hoạt động nào nên thực hiện thường xuyên 
và những hoạt động nào nên hạn chế.
- Liên hệ đến những hoạt động thường ngày của bản thân và đưa ra được những 
hoạt động nào cần dành nhiều thời gian để cơ thể khỏe mạnh.
II. ĐỒ DÙNG, THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Giáo viên
- Máy tính, tivi
2. Học sinh
- SGK, Vở bài tập Tự nhiên và Xã hội 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 MỞ ĐẦU ( 3ph)
- GV trình bày: Hàng ngày, vào giữa buổi học chúng ta có giờ ra chơi. Chuyển từ 
tiết này sang tiết khác, chúng ta được nghỉ 5 phát và ngay trong 1 tiết học, nhiều 
lúc chúng ta cũng có những trò chơi giữa giờ. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta 
hiểu sự cần thiết của vận động và nghỉ ngơi đối với sức khỏe. 
1. Hoạt động vận động và nghỉ ngơi
 KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI ( 30ph)
1. Hoạt động 1: Quan sát và thảo luận về các hoạt động vận động và nghỉ ngơi
 * Mục tiêu
- Nêu được tên 1 số hoạt động, nghỉ ngơi và tác dụng của hoạt động đó.
- Liên hệ thực tế.
 * Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc theo cặp
- HS quan sát các hình trang 112, 113 SGK, 1 HS chỉ vào từng hình vẽ để hỏi bạn 
về nội dung của hình ( Ví dụ: Các bạn trong hình đang làm gì? Việc làm đó có tác 
dụng gì?) Sau đó lại đổi nhau.
Bước 2: Làm việc cả lớp
- Đại diện 1 số cặp chỉ và nói tên hoạt động được vẽ trong từng hình ở trang 112, 
113 SGK và nói tác dụng của hoạt động đó. Gợi ý:
 Hoạt động được vẽ ở từng hình ở Tác dụng
 trang 112, 113 SGK
 Nếu chơi có chừng mực, sẽ giúp kết hợp linh hoạt giữa 
 Hình 1 mắt và bàn tay, tăng cường khả năng sáng tạo, tăng tính 
 quyết đoán, 
 Là những hoạt động vận động giúp xương khớp chắc 
 Hình 2,3,4,5,6
 khỏe, có lợi ích cho tim mạch, giúp ngủ ngon, Hình 7 Giải trí, tăng vốn từ, tăng sự hiểu biết, 
 Giúp nhà cửa sạch sẽ, cây cối xanh tốt, rèn luyện tính 
 Hình 8,9,11
 chăm chỉ, thể hiện trách nhiệm của em với gia đình, 
 Hình 10 Giải trí.
 Ngủ là 1 cách nghỉ ngơi cần thiết giúp cơ thể khỏe mạnh, 
 Hình 12
 trí óc minh mẫn. 
- GV yêu cầu cả lớp thảo luận câu hỏi: Trong số những hoạt động các em vừa nêu, 
hoạt động nào đòi hỏi cơ thể vận động, di chuyển và hoạt động nào không đòi hỏi 
sự vận động của cơ thể. Gợi ý: 
+ Các hoạt động đòi hỏi cơ thể phải vận động, di chuyển: nhảy dây, đi bộ, đi xe 
đạp, đánh cầu lông, bơi, lau bàn, quét nhà, tưới cây.
+ Các hoạt động không đòi hỏi sự vận động của cơ thể: chơi trò chơi điện tử, đọc 
sách, xem ti vi, ngủ.
- Tiếp theo, 1 số HS xung phong trả lời câu hỏi trang 113 SGK.
Kết thúc hoạt đông 1, GV chuyển ý sang hoạt động 2: Hàng đêm, chúng ta đều đi 
ngủ. Ngủ là 1 trong những cách nghỉ ngơi cần thiết đối với mỗi người. 
2. Hoạt động 2: Thảo luận về những việc nên làm và không nên làm để có 
những giấc ngủ tốt.
 * Mục tiêu
- Nhận biết được ngủ là cách nghỉ ngơi có lợi cho sức khỏe.
- Nêu được những việc nên và không nên làm trước khi đi ngủ để có giấc ngủ tốt.
 * Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc theo cặp
- HS hỏi và trả lời với bạn theo các câu hỏi gợi ý ở trang 114 SGK:
+ Bạn thường đi ngủ lúc mấy giờ?
+ Chúng ta có nên thức khuya không? Vì sao?
+ Theo bạn, vào buổi tối trước khi đi ngủ chúng ta nên làm gì và không nên làm 
gì?
Bước 2: Làm việc cả lớp 
Đại diện các cặp trình bày kết quả thảo luận, các bạn khác bổ sung. GV chốt lại 
những ý chính.
Kết thúc hoạt động này, HS đọc mục “ Em có biết?” trang 114 SGK. GV yêu cầu 1 
số HS nhắc lại tầm quan trọng của giấc ngủ. 
 ĐÁNH GIÁ ( 2ph)
GV sử dụng câu 1, 2, 3, 4 của bài 17 VBT để đánh giá nhanh kết quả học tập của 
HS sau hoạt động 1 và 2 của bài học này.
 ---------------------------------------------------------- Thứ 4 ngày 31 tháng 3 năm 2021
 Tiếng Việt
 LÀM QUEN VỚI VIỆC ĐỌC SÁCH BÁO
 (2 tiết)
 I. MỤC TIÊU 
 1.Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin với các bạn quyển sách mình mang tới lớp. 
- Đọc to, rõ cho các bạn nghe những gì vừa đọc. 
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV và HS mang đến lớp một số đầu sách hay, phù hợp với tuổi thiếu nhi. Hình 
thành 1 giá sách, một thư viện mini của lớp.
- Truyện đọc lớp 1, NXB Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, 2020. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 TIẾT 1
 1. Khởi động (3 ph)
GV giới thiệu: Từ phần LTTH, mỗi tuần sẽ có 2 tiết Tự đọc sách báo. Trong những 
tiết học này, các em sẽ mang đến lớp những quyển sách, truyện, thơ, tờ báo yêu 
thích. Các em sẽ đọc sách báo tại lớp; chọn một đoạn thú vị trong sách báo, đọc 
cho các bạn nghe. Để tiết học bổ ích, các em cần chọn mang đến lớp những cuốn 
sách, tờ báo thú vị.
 GV nêu mục tiêu của bài học. 
 2. Khám phá - Luyện tập (32ph)
 2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học 
- Cả lớp nhìn SGK, nghe 4 bạn tiếp nối nhau đọc 4 YC của tiết học.
- HS 1 đọc YC 1. GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS: YC mỗi HS bày trước mặt 
quyển sách mình mang đến (có thể là truyện, thơ, sách khoa học, truyện tranh). HS 
có thể bày cuốn Truyện đọc lớp 1.
- HS 2 đọc YC 2. HS giới thiệu bìa 1 cuốn sách được in trong SGK. VD: Cô bé Lọ 
Lem là một truyện cổ tích hay. Dế rô-bốt là 1 truyện tranh rất thú vị. Mười vạn câu 
hỏi “Vì sao?” là sách khoa học, cung cấp nhiều thông tin thú vị, bổ ích, Góc sân và 
khoảng trời là tập thơ của nhà thơ Trần Đăng Khoa, Truyện đọc lớp 1 là cuốn sách 
có nhiều truyện rất hấp dẫn,...
- Một vài HS giới thiệu sách của mình trước lớp. VD: Đây là truyện cổ tích Nàng 
Bạch Tuyết và bảy chú lùn. Truyện rất hay. Bố tôi đã mua tặng tôi quyển truyện 
này nhân ngày sinh nhật tôi tròn 6 tuổi,...
- HS 3 đọc YC 3 (Tự đọc sách). GV giới thiệu truyện Chú sóc ngoan (M): Đây là 
câu chuyện kể về một chú sóc nhỏ ngoan ngoãn, hiếu thảo, biết yêu thương cha mẹ. / Nếu không có sách mang đến lớp, các em có thể đọc truyện này. Nếu tất cả 
HS đều có sách mang đến lớp: Truyện Chú sóc ngoan rất hay. Vì vậy, cô (thầy) 
phân công 3 bạn đọc rồi đọc lại cho cả lớp nghe. Khi về nhà, các em nên đọc 
truyện này).
- HS 4 đọc YC 4. GV: Khi đọc sách, các em chú ý chọn đọc kĩ một truyện hoặc 
một đoạn em thích để đọc lại cho các bạn nghe.
* Thời gian chuẩn bị không quá 10 phút, để dành nhiều thời gian cho HS tự đọc và 
đọc lại cho các bạn nghe.
 2.2. Tự đọc sách
- GV bảo đảm yên tĩnh cho HS đọc; nhắc HS cần chọn một đoạn yêu thích, đọc đi 
đọc lại để đọc tự tin, to, rõ trước lớp. HS có thể đọc sách ở ngoài lớp học, dưới gốc 
cây trong sân trường.
- GV đi tới từng bàn giúp HS chọn đoạn đọc. 
- HS đọc sách (đến hết tiết 1).
 TIẾT 2
* HS có thể đọc thêm 5 – 7 phút nữa ở tiết 2.
 2.3. Đọc cho các bạn nghe (BT 4)( 34ph)
- Lần lượt từng HS đứng trước lớp (hướng về các bạn), đọc lại to, rõ những gì vừa 
đọc (HS có thể đọc cả một mẩu truyện ngắn; có thể cho HS dùng micro - nếu có). 
HS đọc xong, các bạn có thể đặt câu hỏi để hỏi thêm ). VD: Đặt câu hỏi cho HS 
vừa đọc truyện Chú sóc ngoan: Chi tiết nào cho thấy sóc nhỏ rất thương yêu bố? 
(Sóc thấy trán bố đẫm mồ hôi, cái đuôi dài lấm bẩn. Nó nghĩ: “Chắc bố phải vất vả 
lắm mới kiếm được chùm hạt dẻ này”). Nghĩ vậy, sóc con đưa hạt dẻ to nhất mời 
bố.
- Cả lớp bình chọn bạn đọc to, rõ, đọc hay, cung cấp những thông tin, mẩu chuyện 
thú vị.
- Cuối giờ, GV hướng dẫn HS thành lập các nhóm tự đọc sách để trao đổi sách báo, 
cùng đi thư viện, hỗ trợ nhau đọc sách. Mời HS đăng kí đọc trước lớp trong tiết 
học sau.
 3. Củng cố, dặn dò (1ph)
- GV khen ngợi những HS đã thể hiện tốt trong tiết học.
- Nhắc HS chuẩn bị trước cho tiết Tự đọc sách báo tuần sau (đọc truyện): Tìm 1 
quyển truyện và mang đến lớp.
 ----------------------------------------------------
 Toán
Bài 60
 PHÉP CỘNG DẠNG 25 + 14 ( t2)
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
1. Phát triển năng lực đặc thù. - Biết cách đặt tính và thực hiện phép tính cộng trong phạm vi 100 (cộng không 
nhớ dạng 25 + 14).
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng đã học vào giải quyết một số tình 
huống gắn với thực tế.
2. Phát triển năng lực chung - phẩm chất - HS biết tự giác, tự chủ trong việc học 
môn Toán. - HS yêu thích việc học môn Toán. Biết đoàn kết, chia sẻ và giúp đỡ 
bạn trong học tập
- Phát triển các NL toán học.
II. CHUẨN BỊ
- Máy tính, tivi
- Các thẻ thanh chục và khối lập phương rời như SGK, các thẻ chục que tính và các 
thẻ que tính rời trong bộ đồ dùng học toán; bảng con.
- Một số tình huống đơn giản có liên quan đến phép cộng trong phạm vi 100.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 A. Hoạt động khởi động ( 5ph)
 1. HS chơi trò chơi “Truyền điện” củng cố kĩ năng cộng nhẩm trong phạm vi 
10, cộng dạng 14 + 3. 25 + 14
- GV tổ chức cho hs chơi
- Nhận xét .
 B. Hoạt động thực hành, luyện tập ( 25ph)
 Bài 2 ( cá nhân)
- HS đặt tính rồi tính.
- HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
- GV chữa bài, chỉnh sửa các lỗi đặt tính và tính cho HS.
 Lưu ý: GV quan sát kĩ các thao tác của HS, nếu có HS cộng từ trái sang phải 
GV nêu trước lóp để nhắc nhở và khắc sâu cho HS.
 Bài 3 ( cặp đôi)
- GV hướng dẫn HS cách làm, hướng dẫn HS tính ra nháp tìm kết quả mỗi phép 
tính.
- GV tổ chức thành trò chơi “Ghép thẻ”. Để hoàn thành bài này, HS có thể có 
những cách khác để tìm đúng kết quả. GV nên khuyến khích HS chia sẻ cách làm.
- Đối chiếu, tìm đúng hộp thư ghi kết quả phép tính.
 Bài 4 ( nhóm 4)
- HS đọc bài toán, nói cho bạn nghe bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì?
- HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn về cách trả lời câu hỏi bài toán đặt 
ra.
- HS viết phép tính thích họp và trả lời:
Phép tính: 24 + 21 =45.
Trả lời: Cả hai lớp trồng được 45 cây.
- HS kiểm tra lại phép tính và câu trả lời.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_lop_1_tuan_27_nam_hoc_2020_2021_phan_thi_ki.docx