Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 28 - Năm học 2020-2021 - Phan Thị Kiều Ly

docx36 trang | Chia sẻ: Uyên Thư | Ngày: 01/08/2025 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 28 - Năm học 2020-2021 - Phan Thị Kiều Ly, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
 TUẦN 28
 Thứ 2 ngày 5 tháng 4 năm 2021
 Toán
 Bài 61
 PHÉP CỘNG DẠNG 25 + 4, 25 + 40 ( tt)
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
1. Phát triển năng lực đặc thù
- Biết cách đặt tính và thực hiện phép cộng trong phạm vi 100 (cộng không nhớ dạng 25 + 
4, 25 + 40).
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng đã học vào giải quyết một số tình huống 
gắn với thực tế.
2. Phát triển năng lực chung - phẩm chất 
- HS biết tự giác, tự chủ trong việc học môn Toán.
 - HS yêu thích việc học môn Toán. Biết đoàn kết, chia sẻ và giúp đỡ bạn trong học tập
- Phát triển các NL toán học.
II. CHUẨN BỊ
- Máy tính, tivi.
- Các thẻ thanh chục và khối lập phương rời như SGK hoặc các thẻ chục que tính và các thẻ 
que tính rời trong bộ đồ dùng học toán; bảng con.
- Một số tình huống đơn giản có liên quan đến phép cộng trong phạm vi 100.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 A. Hoạt động khởi động ( 5 phút)
 1. HS chơi trò chơi “Truyền điện” củng cố kĩ năng cộng nhẩm hai số tròn chục, cộng 
dạng 14 + 3.
 - GV giới thiệu bài
 B. Hoạt động thực hành, luyện tập ( 23 phút)
 Bài 2. Cá nhân
- HS đặt tính rồi tính và ghi kết quả vào vở.
- HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
- GV chữa bài, chỉnh sửa các lỗi đặt tính và tính cho HS.
 Lưu ý: GV quan sát kĩ các thao tác của HS, nếu có HS cộng từ trái sang phải GV nêu 
trước lớp để nhắc nhở và khắc sâu cho HS.
 Bài 3. nhóm đôi
- HS quan sát mẫu, nói cách thực hiện phép tính dạng 25 + 40.
- GV hướng dẫn HS theo trình tự như mẫu bài 3 trang 137 SGK:
+ Đọc yêu cầu: 25 + 40 = ?
+ Đặt tính (thẳng cột).
+ Thực hiện tính từ phải sang trái:
 5 cộng 0 bằng 5, viết 5.
 2 cộng 4 bằng 6, viết 6. + Đọc kết quả: Vậy 25 + 40 = 65.
- GV chốt lại cách thực hiện, đề nghị một vài HS chỉ vào phép tính nhắc lại cách tính.
- HS thực hiện các phép tính khác rồi đọc kết quả.
- HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
- GV chốt lại quy tắc cộng từ phải sang trái, viết kết quả thẳng cột.
 Bài 4. Cá nhân
- HS đặt tính rồi tính.
- HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
- GV chữa bài, chỉnh sửa các lỗi đặt tính và tính cho HS.
 Lưu ý: GV quan sát kĩ các thao tác của HS, nếu có HS cộng từ trái sang phải GV nêu 
trước lớp để nhắc nhở và khắc sâu cho HS.
 C. Hoạt động vận dụng ( 5 phút)
 Bài 5. nhóm bốn
- HS đọc bài toán, nói cho bạn nghe bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì.
- HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn về cách trả lời câu hỏi bài toán đặt ra (quyết 
định lựa chọn phép cộng hay phép trừ để tìm câu trả lời cho bài toán đặt ra, tại sao).
- HS viết phép tính thích hợp và trả lời:
 Phép tính: 25 + 20 = 45.
 Trả lời: Mẹ làm được tất cả 45 chiếc bánh.
- HS kiểm tra lại phép tính và câu trả lời.
- GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em, lưu ý HS tính ra nháp rồi 
kiêm tra kết quả.
- HS tìm một số tình huống trong thực tế liên quan đến phép cộng đã học. Chẳng hạn: 
Huyền có 23 quyển truyện, mẹ mua thêm cho Huyền 3 quyển truyện nữa. Hỏi Huyền có tất 
cả bao nhiêu quyển truyện?
 D. Củng cố, dặn dò ( 2 phút)
- Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? Khi đặt tính và tính em nhắn bạn càn lưu ý 
những gì?
- GV đưa ra các phép tính, chẳng hạn: 24 + 1; 75 + 1; ... HS nêu các cách tính. GV nhắc HS 
với những phép tính đơn giản có thể nhẩm ngay được kết quả, không nhất thiết lúc nào 
cũng phải đặt tính rồi tính.
- Về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng đã học, đặt ra bài toán cho 
mỗi tình huống đỏ để hôm sau chia sẻ với các bạn.
 -----------------------------------------------------------------
 Tiếng Việt
 Tập đọc :ĐI HỌC
 (1 tiết)
I. MỤC TIÊU 
1.Phát triển năng lực đặc thù
1. 1.Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Đọc trơn bài thơ, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dòng thơ. 1.2. Phát triển năng lực văn học
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
- Hiểu, trả lời đúng các câu hỏi về bài thơ.
- Hiểu nội dung bài thơ: Bạn nhỏ đã biết tự đến trường. Đường đến trường thật đẹp. Bạn 
yêu mái trường, yêu cô giáo.
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Biết hợp tác với bạn qua hình thức làm việc nhóm đôi.
- Yêu cô giáo, yêu thiên nhiên.
- Hs yêu thích học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy tính, tivi
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Khởi động (3phút)
- 2 HS tiếp nối nhau đọc truyện Kiến em đi học; trả lời câu hỏi: Vì sao từ trường trở về, kiến 
em rất buồn
- HS nghe hoặc hát bài hát Đi học (Lời: Minh Chính, nhạc: Bảo An). 
GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh hoạ: Các bạn nhỏ ở vùng đồi núi trung du đi học. 
Đường đến trường thật đẹp, có cọ xoè ô che nắng trên đường các bạn đi học.
2. Khám phá và luyện tập (31phút)
2.1. Luyện đọc 
a) GV đọc mẫu: Giọng đọc vui, nhẹ nhàng, tình cảm.
b) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp) đọc: dắt tay, từng bước, một mình, tới lớp, nằm 
lặng, hương rừng, nước suối, thầm thì, xoè ô, râm mát.
c) Luyện đọc các dòng thơ 
- GV: Bài thơ có bao nhiêu dòng? (12 dòng). 
- HS (cá nhân, từng cặp) đọc tiếp nối 2 dòng thơ một.
d) Thi đọc tiếp nối 3 khổ thơ, cả bài thơ (từng cặp, tổ). Cuối cùng, 1-2 HS đọc cả bài, cả lớp 
đọc đồng thanh (đọc nhỏ).
 2.2. Tìm hiểu bài đọc 
- 3 HS tiếp nối đọc 3 câu hỏi trong SGK.
- HS làm việc nhóm đôi, trao đổi, trả lời câu hỏi. 
- GV hỏi - HS trong lớp trả lời:
+ GV: Vì sao hôm nay bạn nhỏ tới lớp một mình? /HS: Bạn nhỏ đến lớp một mình vì hôm 
nay mẹ bạn lên nương.
+ GV: Trường của bạn nhỏ ở đâu? / HS: Trường của bạn nhỏ nằm lặng giữa rừng cây.
+ GV: Đường đến trường có những gì? Những ý nào đúng? HS: 
b) Có hương rừng thơm, dòng suối trong.
c) Có những cây cọ xoè ô che nắng cho bạn nhỏ. 
- (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đáp.
- GV: Bài thơ nói điều gì? HS phát biểu. GV: Bài thơ nói về tình cảm của bạn HS với mái 
trường, với thầy cô. Bạn yêu con đường dẫn đến trường, yêu trường học, yêu cô giáo. * Nếu còn thời gian, GV có thể hướng dẫn HS học thuộc lòng bài thơ. 
 3. Củng cố, dặn dò( 1 phút)
- GV nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết KC Ba món quà, nhắc HS nhớ mang bưu thiếp đến lớp, 
tham gia tiết trưng bày bưu thiếp.
 -------------------------------------------------------
 Tiếng Việt
 GÓC SÁNG TẠO
 TRƯNG BÀY BƯU THIẾP “LỜI YÊU THƯƠNG”
 (1 tiết)
I. MỤC TIÊU 
1. Năng lực
- Biết cùng các bạn trong nhóm trưng bày bưu thiếp. 
- Biết bình chọn bưu thiếp mình yêu thích. 
- Biết giới thiệu tự tin, đọc bưu thiếp to, rõ. 
2. Phẩm chất
Giúp HS thể hiện tình cảm với người thân. Biết kiên trì, khéo léo để hoàn thành sản phẩm
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Vở bài tập Tiếng Việt 1, tập hai. 
- Các viên nam châm, kẹp hoặc ghim, băng dính để đính sản phẩm lên bảng. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 1.Khởi động (2 phút)
 - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
 - Giới thiệu bài
- Trong tiết học này, các em sẽ cùng trưng bày bưu thiếp Lời yêu thương. Chúng ta sẽ xem 
bưu thiếp của bạn nào được nhiều bạn yêu thích.
- GV kiểm tra: HS nào quên sản phẩm ở nhà, HS nào đã sửa chữa, viết lại phần lời để nâng 
chất lượng bưu thiếp.
 2. Luyện tập ( 32 phút)
 2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học (5, 6 phút)
- HS 1 đọc YC của BT 1. Cả lớp lắng nghe, quan sát minh hoạ: Các bạn HS của các tổ đang 
gắn bưu thiếp lên bảng lớp hoặc bày lên mặt bàn.
- HS 2 đọc YC của BT 2 (bắt đầu từ Cùng xem, cùng đọc và bình chọn... ). GV mời 4 HS 
tiếp nối nhau đọc lời trong 4 bưu thiếp. Nhắc HS: Khi bình chọn, cần chú ý cả hình thức và 
lời viết trên bưu thiếp.
- HS 3 đọc YC của BT 3. GV: Những bưu thiếp được bình chọn nhiều nhất sẽ được giữ lại, 
gắn lên bảng lớp.
- HS 4 đọc YC của BT 4. Cả lớp quan sát hình ảnh các bạn HS có bưu thiếp được bình chọn 
đang cầm trên tay sản phẩm của mình, nhận lời chúc mừng.
 2.2. Trưng bày
- HS gắn bưu thiếp lên bảng lớp, bảng nhóm hoặc bày lên mặt bàn. Có thể gắn các bưu thiếp lên tường như một phòng tranh. GV chỉ vị trí cho các tổ gắn bưu thiếp: Một vài tổ gắn 
lên bảng lớp, một vài tổ gắn lên bảng nhóm, lên tường hoặc bày trên mặt bàn của tổ trưởng. 
Khuyến khích cách trưng bày mới lạ. (Nhắc những HS đính bưu thiếp trong VBT thì gỡ ra 
để trưng bày. Bạn nào làm bài trong VBT thì mở trang vở đó).
- Các tổ trưng bày sản phẩm.
- Cả lớp đếm số bưu thiếp của mỗi tổ xem tổ nào có đủ sản phẩm (1 tiêu chí thi đua).
 2.3. Bình chọn
Lần lượt từng tổ đi xem bưu thiếp của tổ mình và các tổ bạn. Một tổ (VD: tổ 1) xem trước. 
Các thành viên trao đổi nhanh, chọn tổ trưng bày đẹp; chọn 3 bưu thiếp ấn tượng của tổ 
mình, một vài bưu thiếp ấn tượng của tổ khác. Tổ trưởng báo cáo kết quả (GV đánh dấu 
những sản phẩm được chọn). Tiếp đến các tổ khác.
 2.4. Tổng kết
GV gắn lên bảng lớp những bưu thiếp được đánh giá cao. Kết luận về nhóm trưng bày đẹp 
(có đủ sản phẩm; sắp xếp hợp lý, sáng tạo).
 2.5. Thưởng thức
- Các bạn có bưu thiếp được bình chọn lần lượt giới thiệu trước lớp bưu thiếp của mình 
(làm tặng ai, trang trí thế nào), đọc lời ghi trong bưu thiếp.
- Cả lớp bình chọn những bưu thiếp được yêu thích nhất minh hoạ, trang trí, tô màu ấn 
tượng, lời viết hay). GV đếm số HS giơ tay bình chọn cho từng bạn.
- Cả lớp hoan hô tất cả các bạn được gắn bài lên bảng lớp.
* GV nên nhận xét khéo léo để HS nào được giới thiệu bưu thiếp trước lớp cũng vui vì 
được thầy cô và các bạn động viên. Không em nào phải khóc, phải buồn vì được ít bình 
chọn. Có thể thay đổi cách tổ chức: chọn 1 tổ có nhiều sản phẩm hay, mời tất cả các thành 
viên giới thiệu sản phẩm, đọc lời trong sản phẩm.
 3. Củng cố, dặn dò( 1 phút)
- GV nhận xét tiết học; khen ngợi những HS tham gia tích cực buổi trưng bày, hoàn thành 
tốt BT sáng tạo. 
- Nhắc HS chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo tuần tới (đọc trước nội dung bài - SGK, tr. 105, 
106 và 115); tìm tranh, ảnh (hoặc vẽ) một con vật hoặc loài cây, loài hoa yêu thích.
- Nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết KC Ba món quà.
 --------------------------------------------------------------------
 Sáng Thứ 3 ngày 6 tháng 4 năm 2021
 Tiếng Việt
 Kể chuyện : BA MÓN QUÀ
 (1 tiết)
I. MỤC TIÊU 
1.Phát triển năng lực đặc thù
 1.1. Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Nghe hiểu câu chuyện Ba món quà.
- Nhìn tranh, kể được từng đoạn, toàn bộ câu chuyện theo tranh. Bước đầu biết thay đổi 
giọng kể để phân biệt lời của người dẫn chuyện, lời của người cha. 1.2. Phát triển năng lực văn học
 - Hiểu lời khuyên của câu chuyện: Sách vở, kiến thức là món quà quý nhất, là kho của 
dùng mãi không cạn.
2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Chăm chú lắng nghe, trả lời câu hỏi một cách tự tin.
- Biết vận dụng lời khuyên của câu chuyện vào đời sống.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy tính, tivi. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 1. Khởi động (5 phút)
GV gắn lên bảng 6 tranh minh hoạ câu chuyện Cô bé quàng khăn đỏ, mời HS 1 nhìn tranh, 
kể theo 3 tranh đầu. HS 2 kể theo 3 tranh cuối.
 Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện (gợi ý)
 1.1. Quan sát và phỏng đoán
- GV gắn lên bảng tranh minh hoạ truyện Ba món quà. Các em hãy xem tranh để biết truyện 
có những nhân vật nào. (Truyện có ông bố và ba người con trai). GV: Hãy đoán nội dung 
câu chuyện. (Truyện kể về ba món quà của ba người con tặng cha mẹ).
- GV chỉ tranh 1 giới thiệu hình ảnh ba người con trai:
- Người đứng cạnh cha (mặc áo đỏ) là con cả. 
+ Người đứng giữa (mặc áo màu vàng) là con út.
+ Người đứng cuối (mặc áo xanh lá cây) là con thứ hai.
 1.2. Giới thiệu câu chuyện: Ba món quà là câu chuyện kể về ba món quà của ba 
người con trai tặng cha mẹ. Đó là quà gì? Món quà nào được người cha đánh giá là quý 
nhất?
 2. Khám phá và luyện tập ( 32 phút)
 2.1. Nghe kể chuyện
GV kể chuyện 3 lần với giọng diễn cảm. Kể đoạn 1 với giọng chậm rãi, lời người cha ôn 
tồn, khoan thai. Kể gây ấn tượng với những từ ngữ nức nở khen ngon – trầm trồ – sửng sốt 
mô tả thái độ của mọi người trước mỗi món quà. Kể chậm, rõ lời nhận xét, đánh giá từng 
món quà của người cha.
 Ba món quà
(1) Gia đình kia có ba người con trai. Một hôm, người cha gọi ba con lại, bảo: “Các con đã 
lớn rồi. Từ mai, hãy đi đó đi đây mà học những điều khôn ngoan. Vào ngày này sang năm, 
mỗi con hãy mang về cho cha mẹ một món quà mà mình cho là quý nhất”.Ba anh em vâng 
lời ra đi. 
(2) Một năm sau, đúng hẹn, họ trở về.
Người em út tặng cha mẹ một xe thức ăn quý hiếm. Ai ăn cũng nức nở khen ngon. Người 
cha nói: “Xe thức ăn này có thể dùng được mươi ngày”.
(3) Anh thứ hai tặng cha mẹ một cái hộp đầy châu báu. Ai nấy trầm trồ. Người cha bảo: 
“Châu báu này dùng được mươi năm”.
(4) Còn anh cả vác về một tay nải nặng. Nhưng anh chưa vội mở ra. Anh kể chuyện cho mọi người nghe. Anh nói những điều ít ai biết. Chuyện anh kể hay quá, cả xóm kéo đến 
nghe.
(5) Cuối cùng, anh mở tay nải ra. Mọi người sửng sốt: Toàn sách là sách! Người cha khen: 
“Quà con mang về là món quà quý nhất. Bởi vì kiến thức mới là kho của dùng mãi không 
cạn”.
2. 2Trả lời câu hỏi theo tranh
- GV chỉ tranh 1, hỏi từng câu: Người cha gọi ba con trai lại và nói gì? Người cha gọi ba 
con lại, bảo: “Các con đã lớn rồi. Từ mai, hãy đi đó đi đây mà học những điều khôn ngoan. 
Vào ngày này sang năm, mỗi con hãy mang về cho cha mẹ một món quà mà mình cho là 
quý nhất?). Các con nghe lời cha, đã làm gì? (Ba anh em vâng lời cha, ra đi).
- GV chỉ tranh 2: Năm sau trở về, người em út tặng cha mẹ quà gì? (Năm sau trở về, người 
em út tặng cha mẹ một xe thức ăn quý hiếm. Ai ăn cũng nức nở khen ngon). Người cha nói 
thế nào về món quà đó? (Người cha nói: “Xe thức ăn này có thể dùng được mươi ngày”).
- GV chỉ tranh 3: Anh thứ hai tặng cha mẹ quà gì? (Anh thứ hai tặng cha mẹ một hộp đầy 
châu báu. Ai nấy trầm trồ). Người cha nói thế nào về món quà của anh? (Người cha bảo: 
“Châu báu này dùng được mươi năm”).
- GV chỉ tranh 4: Quà của người anh cả có gì lạ? (Quà của anh cả là một tay nải nặng. 
Nhưng anh chưa vội mở ra). Trước khi mở quà, anh làm gì? (Trước khi mở quà, anh kể 
chuyện cho mọi người nghe. Anh nói những điều ít ai biết. Chuyện anh kể hay quá, cả xóm 
kéo đến nghe).
- GV chỉ tranh 5: Món quà của anh cả là gì mà khiến mọi người sửng sốt? (Mọi người sửng 
sốt vì quà của anh cả toàn sách là sách). Người cha nói thế nào về món quà đó? (Người cha 
khen: “Quà con mang về là món quà quý nhất. Bởi vì kiến thức mới là kho của dùng mãi 
không cạn”).
 2.3. Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi) 
a) Mỗi HS nhìn 2 tranh, tự kể chuyện. 
b) HS kể chuyện theo tranh bất kì (trò chơi Ô cửa sổ hoặc bốc thăm). 
c) 1 HS tự kể toàn bộ câu chuyện theo 5 tranh (GV mời thêm 1 HS nữa kể chuyện). 
* GV cất tranh, mời 1 HS giỏi kể lại câu chuyện (YC không bắt buộc).
Sau mỗi bước, cả lớp và GV bình chọn bạn trả lời câu hỏi đúng, bạn kể chuyện đúng, kể to, 
rõ, kể hay, biết hướng đến người nghe khi kể.
 2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện
- GV: Em thích nhân vật nào – người cha, người con cả, con thứ hai, hay người con út? HS 
thích người cha (vì sự thông thái), thích người con cả (vì món quà quý, dùng không cạn mà 
anh mang về). Nếu có HS thích người con thứ hai, hoặc con út, GV cũng không nên đánh 
giá như thế là sai, vì những món quà của họ tuy không quý nhất nhưng cũng rất quý.
- GV: Người cha đánh giá món quà của anh cả là quý nhất, theo em đánh giá ấy có đúng 
không? Câu chuyện này giúp em hiểu điều gì? HS phát biểu. GV: Sách vở, kiến thức là tài 
sản quý, là kho của cải dùng mãi không cạn. Các em cần chăm chỉ học tập để trở thành 
người thông minh, hiểu biết, giàu có tri thức.
- Cả lớp bình chọn những bạn HS kể chuyện hay, hiểu câu chuyện. 3. Củng cố, dặn dò ( 1 phút)
- GV nhắc HS chuẩn bị cho tiết KC Chuyện của hoa hồng. Nhắc lại yêu cầu chuẩn bị cho 
tiết Tự đọc sách báo (Tìm và mang đến lớp 1 quyển truyện, đọc cho các bạn nghe đoạn 
truyện, câu chuyện thú vị vừa đọc).
 ---------------------------------------------------------
 Tiếng Việt
 Tập viết : TÔ CHỮ HOA D, Đ
 (1 tiết)
I. MỤC TIÊU 
1. Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Biết tô chữ viết hoa D, Đ theo cỡ chữ vừa và nhỏ.
- Viết đúng các từ ngữ, câu ứng dụng (rừng cây, đồi vắng, Đường đến trường thật đẹp) chữ 
thường, cỡ nhỏ, đúng kiểu, đều nét; đưa bút đúng quy trình viết; dãn đúng khoảng cách giữa 
các con chữ.
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Rèn tính cẩn thận, tỉ mĩ
- Có ý thức rèn chữ và giữ vở sạch.
- Hs yêu thích học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Máy tính, tivi, mẫu chữ hoa D, Đ đặt trong khung chữ; từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 1. Khởi động ( 5 phút) 
- 1 HS cầm que chỉ, tô đúng quy trình viết chữ viết hoa C đã học. 
- GV kiểm tra 3 – 4 HS viết bài ở nhà trong vở Luyện viết 1, tập hai. 
- GV chiếu lên bảng chữ in hoa D, Đ (hoặc gắn bìa), hỏi HS: Đây là mẫu chữ gì? (HS: Đây 
là mẫu chữ in hoa D, Đ).
- GV: Bài 35 đã giới thiệu mẫu chữ D, Đ in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô chữ 
viết hoa D, Đ (chỉ khác chữ D, Đ in hoa ở các nét uốn); luyện viết các từ ngữ và câu ứng 
dụng cỡ nhỏ.
 2. Khám phá và luyện tập ( 29 phút)
 2.1. Tô chữ viết hoa D, Đ
- HS quan sát cấu tạo nét chữ, cách tô chữ (GV vừa mô tả vừa cầm que chỉ “tô” theo từng 
nét):
+ Chữ viết hoa D gồm 1 nét là kết hợp của 2 nét cơ bản: lượn hai đầu (dọc) và cong phải. 
Đặt bút trên ĐK 6 tô nét lượn hai đầu từ trên xuống dưới, sau đó lượn sang phải để tô tiếp 
nét cong phải, tạo vòng xoắn nhỏ ở chân chữ, phần cuối nét cong lượn hắn vào trong.
+ Chữ viết hoa Đ gồm 2 nét: Nét đầu tô như chữ viết hoa D. Nét 2 là nét thẳng ngang 
(ngắn), tô ngang thân chữ.
- HS tô các chữ viết hoa D, Đ cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai. 
 2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ)
- HS đọc từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ): rừng cây, đồi vắng, Đường đến trường thật đẹp. - GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các con chữ, khoảng cách giữa các chữ (tiếng), 
viết liền mạch, nối nét giữa các chữ, giữa chữ viết hoa Đ và chữ ư, cách đặt dấu thanh.
- HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai; hoàn thành phần Luyện tập thêm. 
 3. Củng cố, dặn dò ( 1 phút)
- GV nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo.
 ----------------------------------------------------------
 Tiếng Việt
 TỰ ĐỌC SÁCH BÁO: ĐỌC TRUYỆN 
 ( tiết1)
I. MỤC TIÊU 
 1.Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin với các bạn quyển truyện mình mang tới lớp. 
- Đọc to, rõ cho các bạn nghe những gì vừa đọc. 
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Máy tính, tivi 
- Một số truyện thú vị, phù hợp với lứa tuổi do GV và HS mang đến lớp. 
- Sách Truyện đọc lớp 1. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 TIẾT 1
 1. Khởi động( 1 phút)
Trong tiết học hôm nay, các em sẽ tập giới thiệu rõ ràng, tự tin một quyển truyện mình yêu 
thích. Đọc cho các bạn nghe những gì vừa đọc. 
 2. Luyện tập (33 phút)
 2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học 
- HS 1 đọc trước lớp 4 YC của bài học trong SGK.
- HS 2 nhìn bìa sách, đọc tên truyện: Cây khế, Truyện đọc lớp 1, Nàng Bạch Tuyết và bảy 
chú lùn, Nàng tiên cá, Truyện cười dân gian Việt Nam, Dế Mèn phiêu lưu kí,...
- HS 3 đọc YC 3. GV giới thiệu truyện Cậu bé và đám cháy (M): Đây là một truyện rất bổ 
ích vì nó dạy các em biết cách thoát hiểm khi nhà em hay lớp em bị cháy. Nếu không có 
sách mang đến lớp, các em có thể đọc truyện này. (Nếu tất cả HS đều có sách mang đến 
lớp: Truyện Cậu bé và đám cháy rất bổ ích. Vì vậy, cô (thầy) phân công 3 bạn đọc rồi đọc 
lại cho cả lớp nghe. Khi về nhà, các em nên đọc truyện này).
 2.2. Giới thiệu tên truyện
- GV yêu cầu mỗi HS đặt trước mặt quyển truyện mình mang đến lớp; hỏi các nhóm đã trao 
đổi sách báo, hỗ trợ nhau đọc sách như thế nào.
- Một vài HS giới thiệu tên truyện của mình. VD: Tôi mang đến lớp quyển Chuyện kể hằng 
đêm. Truyện rất hay. Mẹ tặng tôi quyển truyện này vào đêm Nô-en.
* GV vẫn khen ngợi nếu có HS mang truyện tranh hoặc một quyển thơ, tờ báo đến lớp. Vì 
điều quan trọng là các em có sách báo để đọc trong giờ học. * Thời gian dành cho các hoạt động trên khoảng 10 phút.
 2.3. Tự đọc sách
- GV dành thời gian yên tĩnh cho HS tự đọc sách. Nhắc HS chọn đọc kĩ, đọc đi đọc lại một 
đoạn truyện hay để có thể tự tin đọc to, rõ trước lớp. Với những HS không mang sách đến 
lớp, GV nhắc các em mượn sách của lớp đặt trên giá (thư viện mini); có thể đọc lại truyện 
Cậu bé và đám cháy. Có thể cho phép 1, 2 nhóm HS đọc sách dưới gốc cây trong sân 
trường.
- GV đi tới từng nhóm giúp HS chọn đoạn đọc.
 3. Củng cố, dặn dò ( 1 phút)
- GV khen ngợi những HS đã thể hiện tốt trong tiết học.
- Nhắc HS chuẩn bị trước cho tiết Tự đọc sách báo tiếp theo.
 --------------------------------------------------------------------
 Chiều Thứ 3 ngày 6 tháng 4 năm 2021
 Tiếng Việt
 TỰ ĐỌC SÁCH BÁO: ĐỌC TRUYỆN
 ( Tiết 2)
I. MỤC TIÊU 
 1.Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin với các bạn quyển truyện mình mang tới lớp. 
- Đọc to, rõ cho các bạn nghe những gì vừa đọc. 
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Máy tính, tivi 
- Một số truyện thú vị, phù hợp với lứa tuổi do GV và HS mang đến lớp. 
- Sách Truyện đọc lớp 1. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 TIẾT 2
 1. Khởi động( 1 phút)
 Trong tiết học hôm nay, các em sẽ đọc cho các bạn nghe một đoạn mà em thích 
trong quyển truyện của mình.
 2. Luyện tập (33 phút)
 2.4. Đọc cho các bạn nghe một đoạn em thích ( 33 phút)
- GV mời HS đọc truyện trước lớp, ưu tiên HS đã đăng kí đọc từ tuần trước.
- Từng HS đứng trước lớp (hướng về các bạn), đọc to, rõ đoạn truyện yêu thích (HS có thể 
sử dụng micro – nếu có). Các bạn và thầy / cô có thể đặt câu hỏi để hỏi thêm. VD: Đặt câu 
hỏi cho HS vừa đọc truyện Cậu bé và đám cháy: Em học được ở bạn Huy điều gì qua câu 
chuyện này? (Huy bình tĩnh khi thấy cháy. / Huy gọi ngay số điện thoại báo cháy. / Huy 
biết nhúng khăn tắm, quần áo nhét kín các khe cửa để khói không luồn vào nhà. /...).
- Cả lớp bình chọn bạn đọc truyện hay, thú vị. (GV nhận xét khéo léo để HS nào cũng thấy 
mình được thầy cô và các bạn động viên). - GV mời HS đăng kí đọc trước lớp trong tiết học sau.
* YC kể lại đoạn vừa đọc là YC khó với lớp 1. GV không đòi hỏi HS phải kể lại câu chuyện 
nếu HS không tự nguyện. 
 3. Củng cố, dặn dò ( 1 phút)
- GV khen ngợi những HS đã thể hiện tốt trong tiết học.
- Nhắc HS chuẩn bị trước cho tiết Tự đọc sách báo tuần sau (đọc truyện tranh): tìm 1 quyển 
truyện tranh, mang đến lớp. Nếu không tìm được truyện tranh, em có thể mang những 
quyển sách khác đến lớp.
 -------------------------------------------------------------
 Tiếng Việt
 Tập đọc : SƠN CA, NAI VÀ ẾCH
 (tiết 1)
I. MỤC TIÊU
1.Phát triển năng lực đặc thù
1. 1.Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu. 
1.2. Phát triển năng lực văn học
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy tính, tivi / VBT. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 TIẾT 1
 1. Khởi động ( 5 phút)
- 2 HS đọc thuộc lòng bài thơ Đi học, trả lời câu hỏi: Đường đến trường của bạn nhỏ có gì 
đẹp?
 Thảo luận nhóm
GV đưa lên bảng minh hoạ bài tập đọc, yêu cầu HS: 
- Quan sát tranh, chỉ các con vật trong tranh (sơn ca, ếch, nai).
- Hãy nói những gì em biết về môi trường sống của mỗi con vật trên? (Sơn ca bay trên bầu 
trời. Nai sống trong rừng rậm. Ếch sống dưới nước, trong ao, hồ, đầm).
- Hãy tưởng tượng nếu các con vật đổi việc cho nhau thì sẽ thế nào? Giống như nếu em rời 
ngôi nhà ấm áp của mình chuyển xuống ở dưới ao, hồ, hoặc vào sông trong rừng rậm, hoặc 
làm tổ trên cây thì sẽ thế nào? HS phát biểu. GV không kết luận đúng - sai.
 Giới thiệu bài
Các em sẽ đọc câu chuyện kể về ba bạn sơn ca, nai và ếch muốn đối việc cho nhau để nếm 
trải những cảm giác mới. Nhưng cuối cùng các bạn đã hiểu: nêu đổi nơi ở, thay đổi lối sống 
của mình thì điều gì sẽ xảy ra.
 2. Khám phá và luyện tập ( 29 phút)
 2.1. Luyện đọc a) GV đọc mẫu: Giọng kể chậm rãi, nhẹ nhàng ở 5 câu đầu, hồi hộp ở câu kể về quyết định 
đổi chỗ; căng thẳng ở đoạn mô tả sự đổi chỗ của các con vật và hậu quả; giọng vui, nhẹ 
nhàng, thoải mái ở 2 câu cuối.
b) Luyện đọc từ ngữ: quyết định, đổi việc, suýt nữa thì chết đuối, leo lên, tung mình, rơi 
huỵch, đau điếng, rừng rậm, khủng khiếp, dại dột. Giải nghĩa từ: chết đuối (chết ngạt do 
chìm dưới nước).
c) Luyện đọc câu 
- GV: Bài đọc có 12 câu. 
- HS (cá nhân, cả lớp) đọc vỡ từng câu (đọc liền 2 – 3 câu ngắn). 
- Đọc tiếp nối từng câu (cá nhân, từng cặp). 
d) Thi đọc tiếp nối 3 đoạn (5 câu / 5 câu/ 2 câu); thi đọc cả bài.
3. Củng cố dặn dò( 1 phút)
- Nhận xét tiết học
 -------------------------------------------------------------
 Tự nhiên và xã hội
 BÀI 18: THỰC HÀNH: RỬA TAY, CHẢI RĂNG, RỬA MẶT
 ( TIẾT 1)
I. MỤC TIÊU 
Sau bài học, HS đạt được:
1. Về kiến thức: 
- Nêu được lợi ích của sự rửa tay, chải răng, rửa mặt.
2. Về năng lực, phẩm chất.
- Thực hiện đúng các quy tắc giữ vệ sinh cơ thể: rửa tay, chải răng, rửa mặt đúng cách.
II. ĐỒ DÙNG, THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Giáo viên
- Máy tính, tivi. 
- Xà phòng
- Mô hình hàm răng.
2. Học sinh
- SGK, Vở bài tập Tự nhiên và Xã hội 
- Khăn mặt ( mỗi HS có 1 khăn riêng) 
- Bàn chải đánh răng ( mỗi HS có 1 bàn chải răng riêng)
- Cốc ( ly đựng nước), kem đánh răng trẻ em.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 RỬA TAY
A. Khởi động ( 2 phút)
- Tiết TNXH hôm trước các em học bài gì?
- Giới thiệu bài
B.Khám phá kiến thức mới ( 32 phút)
1. Lợi ích của việc rửa tay
1. Hoạt động 1: Thảo luận lợi ích của việc rửa tay ( 15 phút) * Mục tiêu
- Nêu được lợi ích của việc rửa tay
 * Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc theo cặp
- HS làm việc theo cặp, cùng quan sát hình và nói về nội dung của hình vẽ trang 116 SGK 
(hình vẽ cho thấy sau khi tiếp xúc với đất, 1 bạn lấy tay dịu mặt, 1 bạn cầm thức ăn để ăn), 
sau đó sẽ cùng hỏi và trả lời nhau các câu hỏi dưới đây:
+ Có nên dụi mắt, cầm thức ăn ngay sau khi chơi như các bạn trong hình không? Tại sao?
(Gợi ý: Các bạn không nên dụi mắt, cầm thức ăn ngay sau khi tay tiếp xúc với đất vì tay bẩn 
dụi vào mắt sẽ làm đau mắt, tay bẩn cầm thức ăn sẽ gây đau bụng, .. )
+ Hãy nói về lợi ích của việc rửa tay.
( Gợi ý: Rửa tay sạch giúp loại bỏ các mầm bệnh, phòng tránh được các bệnh về ăn uống, 
về da, về mắt, ) 
+ Hàng ngày, bạn thường rửa tay khi nào?
( Gợi ý: rửa tay khi tay bẩn, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh)
Bước 2: Làm việc cả lớp
 - Đại diện các cặp trình bày kết quả thảo luận, các bạn khác bổ sung. GV chốt lại những ý 
chính.
- Kết thúc hoạt động này, HS đọc mục “ Em có biết?” ở cuối trang 116 SGK 
 LUYỆN TẬP 
2. Rửa tay như thế nào?
2. Hoạt động 2: Thực hành rửa tay ( 15 phút)
 * Mục tiêu 
- Thực hiện được 1 trong những quy tắc giữ vệ sinh cơ thể là rửa tay đúng cách.
 * Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc theo cặp
- HS trao đổi với nhau những việc cần làm khi rửa tay.
 GV gợi ý cho HS làm ướt tay, lấy xà phòng và thực hiện các động tác theo hình trang 
117 SGK ( chà xát lòng bàn tay; cọ từng ngón tay; chà xát mu bàn tay; chà xát các kẽ ngón 
tay; chụm 5 ngón tay này cọ vào lòng bàn tay kia và đổi lại) và cuối cùng xả tay cho sạch 
hết xà phòng dưới vòi nước sạch rồi lau khô tay bằng khăn mặt hoặc khăn giấy sạch.
Bước 2: Làm việc cả lớp
- Một số HS xung phong lên làm từng động tác theo các bước rửa tay như hình vẽ, HS khác 
và GV nhận xét.
 Lưu ý: GV có thể làm mẫu rửa tay đúng cách cho cả lớp quan sát trước khi các em 
thực hành, rửa tay thật theo nhóm. 
Bước 3: Làm việc theo nhóm 
- GV chia lớp thành các nhóm; phát vật dụng ( hình “Chúng mình cần” trang 117 SGK) 
dùng để thực hành rửa tay.
- HS thực hành rửa tay với xà phòng và nước sạch theo nhóm.
- GV quan sát và giúp đỡ các nhóm thực hành. Bước 4: Làm việc cả lớp
- Đại diện các nhóm trình diễn rửa tay theo đúng cách. 
- Đại diện các nhóm trình diễn rửa tay trước lớp. Các bạn nhận xét, góp ý. 
Kết thúc tiết học, HS đọc lời con ong ở trang 117 SGK.
C. Cũng cố dặn dò( 1 phút)
- Nhận xét tiết học
- HS chuẩn bị tiết sau.
 --------------------------------------------------
 Thứ 4 ngày 7 tháng 4 năm 2021
 Tiếng Việt
 Tập đọc: SƠN CA, NAI VÀ ẾCH
 ( tiết 2)
I. MỤC TIÊU
1.Phát triển năng lực đặc thù
1. 1.Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu. 
1.2. Phát triển năng lực văn học
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
- Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc.
- Hiểu nội dung chính của câu chuyện: Sơn ca, nai và ếch rất thân thiết với nhau. Chúng thử 
đổi việc cho nhau. Cuối cùng, ba bạn đã hiểu: Mỗi loài có thói quen, cách sống rất riêng, 
đổi việc là dại dột.
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm
-Giúp HS biết câu chuyện nói Sơn ca, nai và ếch rất thân thiết với nhau. 
 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy tính, tivi / VBT. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 TIẾT 2
1.Khởi động ( 1 phút)
- Hôm nay các em sẽ tiếp tục đọc câu chuyện kể về ba bạn sơn ca, nai và ếch muốn đổi việc 
cho nhau để nếm trải những cảm giác mới. 
2. Khám phá và luyện tập ( 33 phút)
 2.2. Tìm hiểu bài đọc 
- 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 câu hỏi, BT trong SGK.
- HS quan sát tranh minh hoạ BT 3 (gợi ý trả lời câu hỏi 3). GV chỉ từng hình, HS nói: máy 
bay, tập bơi, thuyền, lặn dưới nước, lửa, tàu thuỷ, lều. Nhắc HS bài 133 Hà mã bay (SGK, 
tr. 71) đã có gợi ý trả lời ý a.
- Từng cặp HS trao đổi, làm bài.
- GV hỏi – HS trong lớp trả lời:
+ GV (câu hỏi 1): Sơn ca, nai và ếch đã đổi việc cho nhau như thế nào? HS: Sơn ca xuống nước. Nai tập bay. Ếch vào rừng.
+ GV (câu hỏi 2): Chọn ý đúng: Ba bạn không đổi việc cho nhau nữa vì đã hiểu: Cả lớp giơ 
thẻ: Ý a..
Cả lớp: Ba bạn không đổi việc cho nhau nữa vì đã hiểu: Mỗi loài có một cách sống; đổi việc 
là dại dột.
- GV (câu hỏi 3) hỏi - HS trả lời (GV mở rộng gợi ý). Đáp án:
a) Để bay lên bầu trời, con người đã sử dụng máy bay, khinh khí cầu, tàu lượn, tàu vũ trụ,....
b) Để bơi, lặn dưới nước, con người đã tập bơi, tập lặn, lướt ván, đóng thuyền, đóng tàu 
thuỷ, làm tàu ngầm,...
c) Đề sống được trong rừng sâu, con người đã dùng lửa, dùng túi ngủ, dựng lều, dựng nhà 
cửa,...
- GV: Con người rất thông minh. Vì vậy, khác với các con vật, con người có thể luyện tập 
hoặc chế tạo ra các phương tiện để bay lên trời, bơi lặn dưới nước, sống trong rừng sâu,...
- (Lặp lại) 1 HS hỏi - 1 tổ (hoặc cả lớp) đáp. 
 2.3. Luyện đọc lại: 2 HS thi đọc bài trước lớp. (Mỗi HS đều đọc cả bài). 
 3. Củng cố, dặn dò ( 1 phút)
- Tuyên dương những HS tích cực.
 -------------------------------------------------------------------
 Tiếng Việt
 Chính tả: 
 Tập chép: CHIM SÂU. CHỮ C, K. VẦN UYN, UYCH
 (1 tiết)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 
1. Năng lực
- Tập chép lại bài thơ Chim sâu, mắc không quá 2 lỗi. 
- Điền đúng vần uyt, uych, chữ c, k vào chỗ trống để hoàn thành các câu văn. 
2. Phẩm chất
- Rèn tính cẩn thận, tỉ mĩ
- Có ý thức rèn chữ và giữ vở sạch.
- Hs yêu thích học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Máy tính, tivi
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 1. Khởi động ( 4 phút)
- GV viết lên bảng lớp (2 lần): ...ế, cúi ...ằm, lại ...ần; mời 2 HS lên bảng điền chữ g hay gh 
vào chỗ trống để hoàn thành từ.
 - GV giới thiệu bài và nêu mục tiêu của tiết học.
 2. Luyện tập ( 30 phút)
 2.1. Tập chép 
- 1 HS nhìn bảng đọc bài thơ Chim sâu. Cả lớp đọc lại.
- GV chỉ từng tiếng dễ viết sai, cả lớp đọc (VD: chim sâu, chăm nhặt, bắt sâu, búp nở, hoa cười).
- HS nhẩm đánh vần từng tiếng các em dễ viết sai.
- GV: Bài thơ nói điều gì? HS: Bài thơ khen chim sâu chăm chỉ bắt sâu cho cây lá nên cây 
lá rất yêu quý, biết ơn chim sâu.
- HS mở vở Luyện viết 1, tập hai, nhìn mẫu, chép lại bài thơ, tô các chữ hoa đầu câu. (GV 
nhắc những HS chép câu văn vào vở nhớ viết chữ đầu câu lùi vào 1 ô).
- HS viết xong, tự đối chiếu với bài mẫu, soát bài; dùng bút chì gạch chân chữ viết sai, ghi 
số lỗi ra lề vở.
- GV sửa chữa, nhận xét một số bài của HS. 
 2.2. Làm bài tập chính tả 
a) BT 2 (Em chọn vần nào: uyt hay uych?) 
- HS đọc YC. GV viết lên bảng s.., h... (2 lần). 
- HS làm bài vào VBT (điền vẫn còn thiếu vào từng chỗ trống). 
- 2 HS báo cáo kết quả (điền vần trên bảng lớp). 
- Cả lớp đọc 2 cậu đã hoàn chỉnh:
a) Sơn ca thử lao mình xuống nước, suýt chết đuối.
b) Nai leo lên mỏm đá tập bay thì rơi huỵch xuống đất.
b) BT 3 (Chữ nào hợp với chỗ trống: c hay k?) 
- HS đọc YC. GV viết lên bảng: ...ể, ...âu chuyện, ...ính, ...on. 
- HS làm bài vào VBT hoặc vào vở (chỉ viết chữ cần điền: kể, con,...).
- (Chữa bài) 1 HS điền chữ trên bảng lớp. (Có thể tổ chức thi tiếp sức: Các từ thiếu chữ 
được viết trên bảng 2 lần. Hai nhóm (mỗi nhóm 4 HS) tiếp nối nhau điền chữ. Nhóm điền 
đúng, nhanh, báo cáo kết quả rõ ràng sẽ thắng cuộc).
- Cả lớp đọc: kể viết là ca / câu (chuyện) viết là cờ / kính viết là ca / con viết là cờ.
- Cả lớp đọc lại 2 câu văn:
1) Sơn ca, nai và ếch thường kể cho nhau nghe những câu chuyện thú vị.
2) Thầy giáo voi giương kính lên cũng không đọc được chữ của kiến con. 
 3. Củng cố, dặn dò ( 1 phút)
- GV tuyên dương, khen ngợi những HS tích cực.
 --------------------------------------------------------------------------
 Toán
Bài 62
 LUYỆN TẬP
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
1. Phát triển năng lực đặc thù
- Biết tính nhấm phép cộng (không nhớ) các số trong phạm vi 100 ở một số trường hợp đơn 
giản.
- Thực hành viết phép tính cộng phù họp với câu trả lời của bài toán có lời văn và tính đúng 
kết quả. - Thực hành vận dụng tính nhẩm trong tình huống thực tiễn.
2. Phát triển năng lực chung - phẩm chất 
- HS biết tự giác, tự chủ trong việc học môn Toán.
 - HS yêu thích việc học môn Toán. Biết đoàn kết, chia sẻ và giúp đỡ bạn trong học tập
- Phát triển các NL toán học.
II. CHUẨN BỊ
- Máy tính, tivi.
- Một số phép tính đơn giản để HS tính nhẩm.
- Một số tình huống thực tế đơn giản có liên quan đến cộng nhẩm (không nhớ) các số trong 
phạm vi 100.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 A. Hoạt động khởi động ( 5 phút)
 HS thực hiện các hoạt động sau:
- Chơi trò chơi “Truyền điện” ôn tập cộng nhẩm trong phạm vi 10.
- HS chia sẻ: + Cách cộng nhẩm của mình.
 + Để có thể nhẩm nhanh, chính xác cần lưu ý điều gì?
- GV dẫn vào: Các em đã biết cộng nhẩm các số trong phạm vi 10, bài hôm nay chúng ta sẽ 
cùng nhau cộng nhẩm các số trong phạm vi 100.
 B. Hoạt động thực hành, luyện tập ( 20 phút)
 Bài l. Nhóm đôi
- Cá nhân HS thực hiện các phép tính: 5 + 2 = ?; 65 + 2 = ?
- HS thảo luận nhóm tìm cách tính kết quả phép tính 65 + 2 = ? mà không cần đặt tính, rồi 
nêu kết quả (5 + 2 = 7 nên 65 + 2 = 67).
- Chia sẻ trước lớp.
- HS nhận xét, bình luận đặt câu hỏi về cách tính của bạn.
- GV chốt cách nhẩm, lấy thêm các ví dụ khác để HS tính nhẩm và trả lời miệng kết quả 
phép tính (chẳng hạn: 37 + 1; 43 + 2; 71 + 4; ...).
- HS lấy ví dụ tương tự đố bạn tính nhẩm, trả lời miệng.
- HS hoàn thành bài 1.
- HS kiểm tra lẫn nhau, nói cho bạn nghe cách làm.
 Lưu ý: Tuỳ vào trình độ HS, GV có thể hướng dẫn HS tính nhẩm bằng cách đếm 
thêm, trong đó sử dụng Bảng các số từ 1 đến 100 . 
 Bài 2. nhóm đôi
 HS thực hiện các thao tác:
 - Tính nhẩm các phép tính.
 - Chỉ cho bạn xem phép tính tương ứng với kết quả đúng.
 Lưu ý: GV có thể tổ chức thành trò chơi để tăng hứng thú cho HS, GV có thể 
 thay thế bằng các phép tính khác để HS thực hành tính nhẩm.
 Bài 3. Nhóm bốn
 a) HS thực hiện các thao tác:
 - Tính nhẩm rồi nêu kết quả. - Kiểm tra lẫn nhau, nói cho bạn nghe cách làm.
 Lưu ý: GV khuyến khích HS tính nhẩm tìm kết quả phép tính, nếu HS gặp khó 
 khăn có thể cho phép HS viết kết quả trung gian.
 b) HS thực hiện theo cặp:
 - Quan sát tranh, nói cho bạn nghe tranh vẽ gì.
 - Hỏi nhau về số điểm của hai bạn (cả hai bạn đều đạt 55 điểm).
 - Tính số điểm của mỗi bạn rồi nói cho bạn nghe cách tính.
 Lưu ý: HS có thể có những cách tính điểm khác nhau, GV khuyến khích HS chia 
 sẻ cách tính điểm của mình. Khi một HS hoặc một cặp HS chia sẻ, các HS khác có thể 
 nhận xét, hoặc đặt câu hỏi cho bạn.
 C. Hoạt động vận dụng ( 8 phút)
 Bài 4. Nhóm bốn
 - Quan sát tranh vẽ, nhận biết bối cảnh bức tranh, có thể chia sẻ suy nghĩ, chẳng hạn: 
 Tranh vẽ các bạn học sinh đang biểu diễn văn nghệ.
 - HS đọc bài toán, nhận biết bài toán cho gì, hỏi gì.
 - Thảo luận tìm phép tính để giải quyết bài toán, nói cho bạn nghe suy nghĩ của mình.
 Viết phép tính và nêu câu trả lời.
 Phép tính: 31+8 = 39.
 Trả lời: Tiết mục văn nghệ đó tó tất cả 39 bạn.
 - HS kiểm tra lại phép tính và câu trả lời.
 - GV gợi ý cho HS liên hệ tình huống bức tranh với thực tế trường, lớp mình.
 D. Củng cố, dặn dò ( 2 phút)
 - Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? Những điều đó giúp ích gì cho em trong 
 cuộc sống hằng ngày?
 - Em thích nhất bài nào? Vì sao?
 --------------------------------------------------------------
 Thứ 5 ngày 8 tháng 4 năm 2021
 Tiếng Việt
 Tập đọc : CHUYỆN TRONG VƯỜN
 (2 tiết)
I. MỤC TIÊU 
1.Phát triển năng lực đặc thù
1. 1.Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dấu câu. 
1.2. Phát triển năng lực văn học
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
- Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc. 
- Hiểu nội dung bài: Mai nhân hậu, yêu cây cỏ, hoa lá, thiên nhiên. 
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm
-Giúp HS biết câu chuyện Mai nhân hậu, yêu cây cỏ, hoa lá, thiên nhiên. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Máy tính, tivi.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 TIẾT 1
 1. Khởi động ( 5 phút)
 - 2 HS tiếp nối nhau đọc truyện Sơn ca, nai và ếch; trả lời câu hỏi: Vì sao ba bạn không 
 đổi việc cho nhau nữa?
 1.1. HS nghe hát hoặc hát bài Hoa lá mùa xuân (Sáng tác: Hoàng Hà).
 1.2. Giới thiệu bài: HS quan sát tranh minh hoạ vườn hoa, hai bà cháu ôm nhau. Có 
 chuyện gì xảy ra trong vườn?
 2. Khám phá và luyện tập( 30 phút)
 2.1. Luyện đọc
 a) GV đọc mẫu: Giọng nhẹ nhàng, tình cảm. Lời bà dịu dàng, lời Mai nhỏ nhẹ, dễ thương.
 b) Luyện đọc từ ngữ: sáng sớm, tưới hoa, cẩn thận, kẻo ngã, ngã sóng soài, ứa nhựa, chạy 
 vội,... GV giải nghĩa: phủi (gạt nhẹ).
 c) Luyện đọc câu. 
 - GV: Bài đọc có 14 câu. 
 - GV chỉ từng câu (liền 2 câu ngắn) cho HS đọc vỡ. 
 - Đọc tiếp nối từng câu (đọc liền 2 câu) (cá nhân, từng cặp).
 d) Thi đọc tiếp nối 3 đoạn (10 phút) (Từ đầu đến ... kẻo ngã nhé! / Tiếp theo đến ... không 
 sao ạ! / còn lại); thi đọc cả bài (quy trình như đã hướng dẫn).
 TIẾT 2
 2.2. Tìm hiểu bài đọc (34 phút )
 - 4 HS tiếp nối nhau đọc 4 câu hỏi trong SGK. 
 - Từng cặp HS trao đổi, trả lời các câu hỏi. 
 - GV hỏi - HS trong lớp trả lời:
 + GV: Thấy Mai ra vườn, bà nhắc Mai điều gì? / HS: Bà nhắc: Cháu đi cẩn thận kẻo ngã.
 + GV: Vì sao Mai nghĩ là hoa đang khóc? / HS: Vì Mai thấy cành hoa gãy đang ứa nhựa 
 như nó đang khóc vì đau.
 + GV: Em hãy giúp Mai nói lời xin lỗi cây hoa. / HS: Hoa ơi, xin lỗi vì đã làm hoa đau 
 nhé./...
 + GV: Hãy chọn cho Mai một cái tên mà em thích. / HS: Cô bé giàu tình cảm. /.... 
 - (Lặp lại) 1 HS hỏi - cả lớp đáp.
 - GV: Qua câu chuyện, em hiểu điều gì về bạn Mai? (HS: Mai rất yêu hoa. / Mai có ý thức 
 bảo vệ cây, hoa).
 - GV: Mai là cô bé nhân hậu; có tình yêu với cây cỏ, hoa lá, thiên nhiên. Các em hãy học 
 tập Mai - có ý thức bảo vệ môi trường, yêu thương cỏ cây, hoa lá.
 2.3. Luyện đọc lại (theo vai) 
 - Một tốp (3 HS) đọc (làm mẫu) theo 3 vai: người dẫn chuyện, Mai, bà Mai.
 - 2 – 3 tốp thi đọc theo vai. GV khen những HS, tốp HS đọc đúng vai, đúng lượt lời; đọc đúng từ, câu; đọc biểu cảm.
 3. Củng cố, dặn dò ( 1 phút)
- Chia sẻ với bạn bè, người thân về câu chuyện.
 -------------------------------------------------------
 Toán
Bài 63
 PHÉP TRỪ DẠNG 39 -15 ( t1)
I.MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
1. Phát triển năng lực đặc thù
- Biết cách đặt tính và thực hiện phép trừ trong phạm vi 100 (trừ không nhớ dạng 39 - 15).
- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép trừ đã học vào giải quyết một số tình huống 
gắn với thực tế.
2. Phát triển năng lực chung - phẩm chất 
- HS biết tự giác, tự chủ trong việc học môn Toán.
 - HS yêu thích việc học môn Toán. Biết đoàn kết, chia sẻ và giúp đỡ bạn trong học tập
- Phát triến các NL toán học.
II. CHUẨN BỊ
- Máy tính, tivi.
- Các thẻ thanh chục và khối lập phương rời như SGK hoặc các thẻ chục que tính và các 
thẻ que tính rời trong bộ đồ dùng học toán; bảng con.
- Một số tình huống đơn giản có liên quan đến phép trừ trong phạm vi 100.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 A. Hoạt động khởi động ( 5 phút)
 1. HS chơi trò chơi “Truyền điện” củng cố kĩ năng trừ nhẩm trong phạm vi 10, trừ 
dạng 17-2.
 2. HS hoạt động theo nhóm (bàn) và thực hiện lần lượt các hoạt động sau:
- HS quan sát bức tranh (trong SGK hoặc trên máy tính).
- HS thảo luận nhóm bàn:
+ Bức tranh vẽ gì?
+ Nói với bạn về các thông tin quan sát được từ bức tranh. Bạn nhỏ trong bức tranh đang 
thực hiện phép tính 39 - 15 = ? bằng cách thao tác trên các khối lập phương.
 B. Hoạt động hình thành kiến thức ( 15 phút)
 1. HS tính 39-15 = ?
- Thảo luận nhóm về cách tìm kết quả phép tính 39 - 15 = ? (HS có thể dùng que tính, có 
thề dùng các khối lập phương, có thể tính nhẩm, ...).
- Đại diện nhóm nêu cách làm.
 2. GV hướng dẫn cách đặt tính và thực hiện phép cộng dạng 39 - 15 = ?
- HS đọc yêu cầu: 39 - 15 = ?
- HS quan sát GV làm mẫu:
+ Đặt tính thẳng cột, hàng đơn vị thẳng hàng đơn vị, hàng chục thẳng hàng chục.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_lop_1_tuan_28_nam_hoc_2020_2021_phan_thi_ki.docx
Bài giảng liên quan