Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 32 - Năm học 2020-2021 - Phan Thị Kiều Ly

docx27 trang | Chia sẻ: Uyên Thư | Ngày: 01/08/2025 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 32 - Năm học 2020-2021 - Phan Thị Kiều Ly, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
 TUẦN 32
 Thứ 2 ngày 26 tháng 4 năm 2021
 Toán
Bài 68
 ĐỒNG HỒ - THỜI GIAN (t1)
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
1. Phát triển năng lực đặc thù
- Làm quen với mặt đồng hồ, biết xem giờ đúng, có nhận biết ban đầu về thời gian.
- Biết xác định và quay kim đồng hồ đúng vị trí tương ứng với giờ; bước đầu nhận biết các 
thời điểm trong sinh hoạt hằng ngày.
2. Phát triển năng lực chung - phẩm chất 
- HS biết tự giác, tự chủ trong việc học môn Toán. - HS yêu thích việc học môn Toán. Biết 
đoàn kết, chia sẻ và giúp đỡ bạn trong học tập
- Phát triển các NL toán học.
II. CHUẦN BỊ
- Máy tính, tivi,
- GV chuẩn bị một đồng hồ giấy có thể quay được kim dài và kim ngắn. Mỗi nhóm HS 
mang đến một đồng hồ có kim dài và kim ngắn.
- Phiếu bài tập, tranh tình huống như trong SGK.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 A. Hoạt động khởi động (5phút)
- HS quan sát mặt đồng hồ theo nhóm, chia sẻ hiểu biết về các thông tin trên đồng hồ, 
chẳng hạn: kim ngắn, kim dài, mặt đồng hồ có những số nào, những vạch chia trên mặt 
đồng hồ ra sao?,...
- Đại diện nhóm chia sẻ trước lóp.
 B. Hoạt động hình thành kiến thức ( 24phút)
 1. Nhận biết mặt đồng hồ và cách đọc giờ đúng
 “Mặt đồng hồ có 12 số, có kim ngắn và kim dài. Kim ngắn và kim dài đều quay 
được và quay theo chiều từ số 1 đến số 12 rồi tiếp tục từ số 12 sang số 1. Kim ngấn chỉ 
giờ, kim dài chỉ phút”.
 GV gắn đồng hồ chỉ giờ đúng lên bảng, hướng dẫn HS đọc giờ đúng trên đồng hồ, 
chẳng hạn: “Kim dài chỉ vào số 12, kim ngắn chỉ đúng vào số 9, ta nói: Đồng hồ chỉ 9 
giờ”.
- GV gắn một số đồng hồ chỉ giờ đúng khác lên bảng, HS đọc giờ đúng rồi chia sẻ với bạn.
- GV gọi một vài HS trả lời, đặt câu hỏi để HS giải thích tại sao các em lại đọc được giờ 
như vậy.
 Lưu ý: Khi quay kim đồng hồ, GV quay kim dài trên đồng hồ để HS thấy được việc 
di chuyển của kim dài kéo theo việc di chuyển của kim ngắn.
 2. Thực hành xem đồng hồ - Thực hành theo nhóm, phân biệt kim ngắn, kim dài, quay kim trên mặt đồng hồ của 
nhóm, rồi đọc kết quả.
 C. Hoạt động thực hành, luyện tập (5phút)
 Bài 1( cặp đôi)
- HS đặt câu hỏi và trả lời theo cặp/nhóm bàn: Mỗi đồng hồ chỉ mấy giờ?
- Đại diện một vài cặp chia sẻ trước lớp.
- GV đặt câu hỏi để HS chia sẻ: Làm thế nào em đọc được giờ đúng trên đồng hồ?
 D. Củng cố, dặn dò (1phút)
- Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? Điều đó giúp gì cho em trong cuộc sống?
- Từ ngữ toán học nào em cần chú ý?
- Để xem đồng hồ chính xác, em nhắn bạn điều gì?
- Em hãy đoán xem đồng hồ sau chỉ mấy giờ
 -------------------------------------------------------
 Tiếng Việt
 CHỦ ĐIỂM THIÊN NHIÊN
 TẬP ĐỌC : CUỘC THI KHÔNG THÀNH
 (2 tiết)
I.MỤC TIÊU 
1.Phát triển năng lực đặc thù
1. 1.Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng, biết nghỉ hơi hợp lí sau các dấu câu. 
1.2. Phát triển năng lực văn học
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
- Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc.
- Hiểu nội dung câu chuyện: Mỗi loài, mỗi người xung quanh ta đều có đặc điểm, thói 
quen riêng. Cần tôn trọng đặc điểm, thói quen của mỗi loài, mỗi người, không nên đòi 
người khác phải giống mình, làm như mình.
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm
-Giúp HS biết Cần tôn trọng đặc điểm, thói quen của mỗi loài, mỗi người, không nên đòi 
người khác phải giống mình, làm như mình.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Mỗi HS 1 mảnh giấy trắng (cỡ 5 x 10 cm) để tham gia trò chơi khởi động. 
- Thẻ đủ cho mỗi HS làm BT 2 (Chọn ý trả lời đúng: a hay b?). 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 TIẾT 1
 1. Khởi động ( 10phút)
- 2, 3 HS đọc thuộc lòng 2 khổ cuối của bài thơ Quyển vở của em, trả lời câu hỏi: Ai biết 
giữ vở sạch, chữ đẹ
 Trò chơi: Thi viết tên con vật sống dưới nước 
a) Cách chơi - GV phát cho mỗi HS 1 tờ phiếu (kích thước 5 x 10 cm), HS tự ghi họ tên trên phiếu (mặt 
trước).
- GV nêu YC: khi có lệnh “bắt đầu mỗi em ghi thật nhanh trong 1 phút) tên 3 con vật sống 
dưới nước (VD: tôm, thờn bơn, cá mập) vào mặt sau phiếu. 
- Hết thời gian 1 phút, GV thu các phiếu đã ghi đủ tên 3 con vật để chấm. Cử 2 HS khá 
giỏi thay nhau đọc từng phiếu (đọc tên HS, tên 3 con vật) để cả lớp nhận xét đúng / sai. 
(Ai chưa làm xong bị xem là “chưa về đích”)
b) GV cùng cả lớp biểu dương những HS về đích trong cuộc thi (tìm và “ghi đúng tên 3 
con vật dưới nước); nhắc những HS phạm luật chơi (ghi nhâm tên con vật không sống 
dưới nước), động viên những HS chưa về đích cần cố gắng trong các cuộc thi sau.
- GV chiếu lên bảng hình minh hoạ bài đọc (SGK), hỏi: Tranh vẽ những con vật nào? 
Chúng sống trên cạn hay dưới nước? Chúng “đi lại” có giống nhau không (Tranh vẽ tôm, 
cá, cua, rùa. Chúng sống dưới nước).
- GV: Tôm, cá và cua là 3 con vật sống dưới nước. (Rùa sống dưới nước là chính nhưng 
cũng có thể sống trên cạn). Chúng định thi chạy xem ai về đích trước, nhưng mỗi con lại 
có cách “chạy” khác nhau. Con nào cũng muốn các bạn phải chạy theo cách của mình. 
Liệu cuộc thi có thành công không? Các em hãy cùng đọc bài Cuộc thi không thành để 
giải đáp được điều đó.
 2. Khám phá và luyện tập ( 25phút)
 2.1. Luyện đọc
a) GV đọc mẫu: Giọng kể rõ ràng, chậm rãi. Đọc rõ ngữ điệu lời từng nhân vật: “Hai cậu 
phải quay đuôi về đích như mình!” (Tôm); “Không, hai cậu phải quay đầu về đích như 
tớ!” (Cá); “Hai cậu phải quay ngang như tớ!” (Cua).
b) Luyện đọc từ ngữ: không thành, trọng tài, xuất phát, chuyện rắc rối, quay đuôi, ngúng 
nguẩy, quay đầu, quay ngang, giật lùi, phóng thẳng, bò ngang, khuyên bảo,... Giải nghĩa: 
ngúng nguẩy (tỏ thái độ không bằng lòng hay hờn dỗi).
c) Luyện đọc câu 
- GV cùng HS đếm số câu trong bài.
- HS đọc tiếp nối từng câu (hoặc liền 2 câu ngắn) (cá nhân, từng cặp). GV nhắc HS nghỉ 
hơi ở câu sau để không bị hụt hơi: Chúng cãi nhau vì / tôm chỉ quen bơi giật lùi, /cá chỉ 
biết phóng thẳng, cua chỉ bò ngang. (Từ bài này, bước “Luyện đọc câu” có thể bỏ qua 
hoạt động “đọc vỡ”. Tuỳ khả năng đọc của HS lớp mình, GV có thể bỏ hoạt động “đọc 
vỡ” sớm hơn hoặc muộn hơn).
 TIẾT 2
d) Thi đọc tiếp nối 3 đoạn (2 câu /1 câu / 4 câu); thi đọc cả bài.( 10ph)
 2.2. Tìm hiểu bài đọc (15phút)
- 3 HS tiếp nối nhau đọc trước lớp 3 BT. 
- Từng cặp HS trao đổi, làm bài. 
- GV hỏi - HS trả lời: 
+ GV: Tôm, cá và cua định làm gì? / HS: Tôm, cá và cua định thi chạy. + GV: Vì sao cuộc thi của ba bạn không thành? / HS (chọn ý b): Vì bạn nào cũng đòi bạn 
khác “chạy” theo cách của mình. (Nếu HS chọn ý a, GV giải thích: Ý là không đúng vì 
theo nội dung bài thì các con vật chưa chạy mà chỉ đòi bạn chạy theo cách của mình). 
+ GV nêu YC của BT nối ghép (Qua bài đọc, em hiểu cách “chạy” của mỗi bạn thế nào?), 
chỉ từng vế câu cho HS đọc. 
- HS phát biểu: a) Tôm - (2) bơi giật lùi. b) Cá - (3) phóng thẳng. c) Cua - (1) bò ngang.
- (Lặp lại) 1 HS hỏi - cả lớp đáp: 
+ 1 HS: Tôm, cá và cua định làm gì? / Cả lớp: Tôm, cá và cua định thi chạy.
+ 1 HS: Vì sao cuộc thi của ba bạn không thành? / Cả lớp (ý b): Vì bạn nào cũng đòi bạn 
khác “chạy” theo cách của mình.
+ 1 HS: Qua bài đọc, em hiểu cách “chạy” của mỗi bạn thế nào?/ Cả lớp: a) Tôm - (2) bơi 
giật lùi. b) Cá - (3) phóng thẳng. c) Cua - (1) bò ngang
- GV: Cuộc thi của tôm, cá và của không thành bởi vì ai cũng đòi “chạy” theo cách của 
mình. Cuộc thi muốn thành thì ba bạn phải chấp nhận điều gì? HS phát biểu, GV: Cuộc thi 
muốn thành thì ba bạn phải chấp nhận kiểu “chạy” của mỗi người: Cho tôm quay đuôi về 
đích, “chạy” giật lùi. Cho cua bò ngang để về đích. Cho cá phóng thẳng tới đích. Ai về 
đích trước thì thắng cuộc.
GV: Câu chuyện giúp các em hiểu điều gì? (HS: Mỗi người có thói quen, đặc điểm 
riêng,...). GV: Mỗi bạn có đặc điểm, thói quen, lối sống riêng. Cần tôn trọng đặc điểm 
riêng của bạn, không nên đòi hỏi bạn phải làm, phải nghĩ giống mình,...
 2.3. Luyện đọc lại (theo vai) (9phút)
- GV hướng dẫn 3 HS đọc lời đối thoại của 3 nhân vật trong câu chuyện:
+ Tôm: Hai cậu phải quay đuôi về đích như mình! 
+ Cá: Không, hai cậu phải quay đầu về đích như tớ!
+ Cua: Hai cậu phải quay ngang như tớ! 
- Mời 2 tốp (mỗi tốp 4 HS) thi đọc theo vai người dẫn chuyện, tôm, cá, cua. 
 3. Củng cố, dặn dò (1phút)
- GV nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà kể với người thân điều em đã hiểu được qua câu chuyện. Tìm hiểu trước 
về loài cá hẹo để chuẩn bị cho bài đọc Anh hùng biển cả.
 --------------------------------------------------------------
 Thứ 3 ngày 27 tháng 4 năm 2021
 Chính tả
 TẬP CHÉP : RÙA CON ĐI CHỢ
 CHỮ NG, NGH, VẦN UÔI, UÂY
 (1 tiết)
 I. MỤC TIÊU 
1. Năng lực
- Tập chép bài thơ Rùa con đi chợ, không mắc quá 1 lỗi.
- Làm đúng BT điền ng/ ngh vào chỗ trống; tìm và viết đúng chính tả 1 tiếng có vần uôi, 1 
tiếng có vần uây trong bài Cuộc thi không thành. 2. Phẩm chất: Giúp HS biết cách trình bày bài thơ và biết yêu quý các con vật
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy tính, tivi 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 1. Khởi động ( 5phút)
- GV đọc cho 2 HS viết bảng lớp các từ ngữ: cái kéo, cặp sách, thước kẻ. 
- GV nêu mục tiêu của tiết học.
 2. Luyện tập (29phút)
 2.1. Tập chép 
- Cả lớp đọc trên bảng bài thơ Rùa con đi chợ.
- GV hỏi HS về nội dung bài thơ (Bài thơ kể chuyện rùa con đi chợ mua hạt giống về gieo 
trồng. Rùa bò chậm nên đi từ đầu xuân, mùa hè mới đến cổng chợ).
- GV chỉ từng tiếng dễ viết sai cho cả lớp đọc. VD: đầu xuân, cổng chợ, hoa trái, bộn bề, 
hạt giống, trồng gieo .
- HS mở vở Luyện viết 1, tập hai, chép lại bài; tô các chữ hoa đầu câu,
- HS viết xong, đối chiếu bài để soát và chữa lỗi. 
- GV có thể chiếu bài của HS lên màn hình, chữa những lỗi HS thường mắc.
 2.2. Làm bài tập chính tả. 
a) BT 2 (Em chọn chữ nào: ng hay ngh?) 
- 1 HS đọc YC của BT; nói lại quy tắc: ngh +e, ê, i, iê, ng+ các chữ khác. 
- HS làm bài trong vở Luyện viết 1, tập hại.
- (Chữa bài) 1 HS điền chữ trên bảng lớp. Đáp án: ngang, nghe, ngay ngắn. (Có thể tổ 
chức cho 2 tốp HS thi tiếp sức).
- Cả lớp đọc các câu văn, dòng thơ đã hoàn chỉnh. Sửa bài theo đáp án (nếu sai).
b) BT 3 (Tìm trong bài đọc và viết lại)
- 1 HS đọc YC./ Cả lớp đọc thầm bài Cuộc thi không thành, tìm nhanh 1 tiếng có vần uôi, 
1 tiếng có vần uây, viết vào vở Luyện viết 1, tập hai.
- 1 HS báo cáo kết quả: Viết 2 tiếng: đuôi, nguẩy. Đọc 2 câu văn: có vần uôi, có vần uây.
- Cả lớp đọc lại 2 câu văn: Hai cậu phải quay đuôi về đích như mình. / Cá ngúng nguẩy. 
 3. Củng cố, dặn dò (1phút)
- Tuyên dương những bạn viết sạch đẹp, cẩn thận.
 ----------------------------------------------------------------
 Tiếng Việt
 TẬP ĐỌC: ANH HÙNG BIỂN CẢ
 (2 tiết )
I.MỤC TIÊU 
1.Phát triển năng lực đặc thù
1. 1.Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Đọc trơn bài, phát âm đúng các tiếng, biết nghỉ hơi hợp lí sau các dấu câu. 
1.2. Phát triển năng lực văn học
- Hiểu các từ ngữ trong bài. - Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc.
- Hiểu câu chuyện nói về những đặc điểm của loài cá heo, ca ngợi cá heo thông minh, tài 
giỏi, là bạn tốt của con người.
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm
-Giúp HS biết cá heo là bạn tốt của con người, chúng ta cần phải bảo vệ nó.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Máy tính, tivi.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 TIẾT 1
1. Khởi động ( 5phút)
- 2 HS tiếp nối nhau đọc bài Cuộc thi không thành. / HS 1 trả lời câu hỏi: Vì sao cuộc thi 
của ba bạn không thành? /HS 2 trả lời câu hỏi: Cuộc thi muốn thành thì ba bạn phải chấp 
nhận điều gì?
1.1. Nói về cá heo
- GV hỏi HS biết gì về cá heo. HS phát biểu: đã xem cá heo trên phim ảnh, đã xem cá heo 
biểu diễn, cá heo là bạn tốt của con người,...
- GV: Cá heo là một trong số các loài động vật thông minh và thân thiện nhất hành tinh. 
Cá heo là loài động vật có vú, sinh con và nuôi con bằng sữa. Cá heo ăn thịt, chủ yếu là ăn 
cá và mực. Cá heo có khả năng hiểu được ngôn ngữ, hành vi đơn giản của con người, có 
khả năng nhận ra mình trong gương. Khi huấn luyện viên dạy một chú cá heo các động tác 
cơ bản, chúng có thể truyền lại động tác ấy cho đồng loại. 
- GV chỉ hình minh hoạ, giới thiệu bài đọc Anh hùng biển cả – bài đọc cung cấp những 
hiểu biết thú vị về loài cá heo.
 2. Khám phá và luyện tập ( 30phút)
 2.1. Luyện đọc 
a) GV đọc mẫu, giọng ngưỡng mộ, cảm phục.
b) Luyện đọc từ ngữ: tay bơi, nhanh vun vút, thông minh, dẫn tàu thuyền, săn lùng, huân 
chương. Giải nghĩa: tay bơi (bơi rất giỏi).
c) Luyện đọc câu 
- GV: Bài đọc có 8 câu.
- HS đọc tiếp nối từng câu (cá nhân, từng cặp). GV hướng dẫn HS nghỉ hơi ở các câu dài: 
Một chú cá heo ở Biển Đen từng được thưởng huân chương / vì đã cứu sông một phi công. 
Nó giúp anh thoát khỏi lũ cá mập / khi anh nhảy dù xuống biển / vì máy bay bị hỏng.
 TIẾT 2
2. Khám phá và luyện tập ( 34 phút)
d) Thi đọc tiếp nối 2 đoạn (4 câu/ 4 câu); thi đọc cả bài. 
2.2. Tìm hiểu bài đọc
- 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 câu hỏi. 
- Từng cặp HS trao đổi, làm bài. 
- GV hỏi - HS trong lớp trả lời: + GV: Cá heo có đặc điểm gì khác loài cá? / HS: Cá heo không đẻ trứng như cá mà sinh 
con và nuôi con bằng sữa.
+ GV: Vì sao cá heo được gọi là “anh hùng biển cả”? / HS: Cá heo được gọi là anh hùng 
biển cả vì nó là tay bơi giỏi nhất ở biển, thông minh, làm nhiều việc giúp con người. .
+ GV: Chọn một tên gọi khác mà em thích để tặng cá heo. / Mỗi HS có thể chọn 1 tên bất 
kì: a) Bạn của con người b) Tay bơi số một c) Người lính thuỷ đặc biệt.
- (Lặp lại) 1 HS hỏi – cả lớp đáp. 
 2.3. Luyện đọc lại 
- 2 HS thi đọc tiếp nối 2 đoạn – mỗi HS đọc 1 đoạn. 
- 2 nhóm (mỗi nhóm 4 HS) thi đọc cả bài. 
 3. Củng cố, dặn dò (1phút)
- Bài đọc này giúp em biết thêm điều gì?
- Đọc lại bài đọc cho người thân nghe.
 --------------------------------------------------
Chiều: Thứ 3 ngày 27 tháng 4 năm 2021
 Tiếng Việt
 TẬP VIẾT: TÔ CHỮ HOA P,Q
 (1 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực 
- Biết tô chữ viết hoa P, Q theo cỡ chữ vừa và nhỏ.
- Viết đúng từ, câu: cá heo, vun vút; Quê hương em tươi đẹp chữ viết thường, cỡ nhỏ; 
đúng kiểu, đều nét; đặt dấu thanh đúng vị trí.
2. Phẩm chất: Giúp HS kiên nhẫn, biết quan sát và viết đúng nét chữ, trình bày đẹp bài 
tập viết
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Chữ mẫu O, Ô, Ơ. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 
 1. Khởi động: ( 3phút)
- 1 HS cầm que chỉ, tô quy trình viết chữ viết hoa O, Ô, Ơ đã học. 
- GV kiểm tra HS viết bài ở nhà. 
- GV đưa lên bảng chữ in hoa P, Q. HS nhận biết đó là mẫu chữ in hoa P, Q.
- GV: Bài 35 đã giới thiệu mẫu chữ P, Q in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tô 
chữ viết hoa P, Q, tập viết các từ, câu ứng dụng cỡ nhỏ.
 2. Khám phá và luyện tập ( 31phút)
 2.1. Tổ chữ viết hoa P, Q
- GV đưa lên bảng chữ mẫu viết hoa P, Q, hướng dẫn HS quan sát cấu tạo nét chữ và cách 
tô (vừa mô tả vừa cầm que chỉ “tố” theo từng nét):
+ Chữ P viết hoa gồm 2 nét: Nét 1 là nét móc ngược trái, đặt bút trên ĐK 6, tô từ trên 
xuống dưới, đầu móc công vào phía trong. Nét 2 là nét cong trên, đặt bút từ ĐK 5 tô theo 
đường cong vòng lên, cuối nét lượn vào trong, dừng bút gần ĐK 5. + Chữ Q viết hoa gồm 2 nét: Nét 1 là nét cong kín (giống chữ O), đặt bút trên ĐK 6, đưa 
bút sang trái để tô nét cong, phần cuối nét lượn vào trong bụng chữ đến ĐK 4 thì cong lên 
một chút rồi dừng bút. Nét 2 là nét lượn ngang, đặt bút gần ĐK 2 tô nét lượn ngang từ 
trong lòng chữ ra ngoài, dừng bút trên ĐK 2.
- HS tô các chữ viết hoa P, Q cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai.
 2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ) 
- HS đọc từ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ): cá heo, vun vút; Quê hương em tươi đẹp.
- GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các chữ, khoảng cách giữa các chữ (tiếng), cách 
nối nét từ chữ viết hoa Q sang tu, vị trí đặt dấu thanh.
- HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hại.
 3. Củng cố, dặn dò (1phút)
- GV nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Trưng bày “Quà tặng ý nghĩa” (làm cho sản phẩm đẹp 
hơn, lời giới thiệu ấn tượng hơn).
 ------------------------------------------------------------
 Tiếng Việt
 TẬP ĐỌC: HOA KẾT TRÁI
 (1 tiết)
I. MỤC TIÊU
1.Phát triển năng lực đặc thù
1. 1.Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Đọc trơn bài thơ, phát âm đúng các tiếng. Biết nghỉ hơi sau các dòng thơ. 
1.2. Phát triển năng lực văn học
- Hiểu các từ ngữ trong bài. 
- Trả lời đúng các câu hỏi tìm hiểu bài đọc.
- Hiểu nội dung bài thơ: Mỗi loài hoa đều có màu sắc, vẻ đẹp riêng, đều kết quả ngọt lành 
tặng con người. Các bạn nhỏ cần yêu quý hoa, đừng hái hoa tươi để hoa đơm bông kết trái.
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm
-Giúp HS biết yêu quý hoa, đừng hái hoa tươi để hoa đơm bông kết trái.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Máy tính, tivi
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Khởi động ( 5phút)
- 2 HS đọc bài Anh hùng biển cả. / HS 1 trả lời câu hỏi: Vì sao cá heo được gọi là anh 
hùng biển cả? /HS 2 trả lời câu hỏi: Chọn một tên gọi khác mà em thích để tặng cá heo.
Cả lớp hát bài Quả (Nhạc và lời: Xanh Xanh) 
 Quả cà, quả mướp, quả lựu,... những loài quả mà các em thấy thường ngày đều được 
làm nên từ những bông hoa (HS quan sát tranh minh hoạ các loài hoa trong bài). GV: Mỗi 
loài hoa đều có những màu sắc, hương vị, vẻ đẹp riêng,... nhưng chúng giống nhau: đều làm nên những trái cây, những thứ quả ngon lành. Bài thơ Hoa kết trái sẽ giúp các em cảm 
nhận được vẻ đẹp, ích lợi của các loài hoa.
2. Khám phá và luyện tập(29phút)
2.1. Luyện đọc
a) GV đọc mẫu, giọng vui, sôi nổi, tình cảm. Nhấn giọng (tự nhiên, biểu cảm), các từ ngữ 
nói về đặc điểm của mỗi loài hoa: tim tím, vàng vàng, chói chang, đỏ, nho nhỏ, xinh xinh, 
trắng tinh, rung rinh.
b) Luyện đọc từ ngữ: kết trái, tim tím, hoa mướp, hoa lựu, chói chang, đốm lửa, hoa vừng, 
xinh xinh, trắng tinh, rung rinh, hoa tươi,... Giải nghĩa: kết trái (hình thành trái, quả từ 
hoa). GV giới thiệu một vài bông hoa mang đến lớp (nếu có) - hoa cà, hoa lựu, hoa vừng, 
hoa đỗ.
c) Luyện đọc dòng thơ 
- GV: Bài đọc có 12 dòng thơ.
- Đọc tiếp nối hai dòng thơ một cá nhân, từng cặp). GV hướng dẫn HS đọc ngắt nhịp 
nhanh giữa các từ ngữ trong dòng thơ: Hoa cà / tim tím – Hoa mướp / vàng vàng - Hoa 
lựu/ chói chang. Đọc liền hơi các dòng thơ: Đỏ như đốm lửa - Rung rinh trong gió – Này 
các bạn nhỏ – Đừng hái hoa tươi – Hoa yêu mọi người – Nên hoa kết trái..
d) Thi đọc 2 đoạn (8 dòng / 4 dòng); thi đọc cả bài. 
 2.2. Tìm hiểu bài đọc 
a) 3 HS tiếp nối nhau đọc YC của 3 BT.
b) BT1 
- GV chỉ từng vế câu ở mỗi bên cho cả lớp đọc. / HS làm bài. 
- 1 HS báo cáo kết quả (đọc từng câu thơ).
- Cả lớp đọc lại: a) Hoa cà - 3) tim tím. b) Hoa mướp - 1) vàng vàng. c) Hoa lựu - 4) đỏ 
như đốm lửa. d) Hoa mận - 2) trắng tinh.
c) BT 2
- 1 HS đọc mẫu./ GV chỉ M, giải thích: Mỗi loài hoa trong bài đều cho một thứ quả hoặc 
hạt. VD: Hoa vừng cho hạt vừng. Từ hạt vừng có thể làm dầu vừng và làm kẹo vừng, mè 
xửng là những loại kẹo rất thơm ngon. Còn những loài hoa khác thì sao?
- HS trao đổi, nói kết quả. GV nhận xét hoặc bổ sung. VD: 
+ Hoa cà kết thành quả cà. Quả cà dùng để làm món nấu, món xào hoặc đem muối, làm 
món cà muối.
+ Hoa mướp kết thành quả mướp có thể xào, nấu canh. 
+ Hoa lựu kết thành quả lựu, ăn vừa ngọt vừa rộn rốt chua.
+ Hoa đỗ kết thành quả đỗ. Quả đỗ có thể luộc hoặc xào. Nếu để già, có thể bóc vỏ lấy hạt. 
Hạt đỗ xanh dùng để nấu chè hoặc làm các loại bánh đậu xanh, bánh chưng / bánh tét, 
bánh nếp), nấu xôi,...
+ Hoa mận kết thành quả mận, Quả mận tươi ngon có thể ăn ngay hoặc dùng làm mứt 
mận, ô mai mận,...
d) BT 3 - GV: Bài thơ khuyên các bạn nhỏ điều gì? (HS: Bài thơ khuyên các bạn nhỏ đừng hái hoa 
tươi để hoa kết trái). GV: Bài thơ ca ngợi mỗi loài hoa đều có màu sắc, vẻ đẹp riêng đều 
kết quả ngọt lành tặng cho con người. Các bạn nhỏ cần yêu quý, bảo vệ hoa, đừng hái hoa 
để hoa đơm bông kết trái.
 2.3. Luyện đọc lại
- Một vài HS thi đọc bài thơ trước lớp. 
- Cả lớp và GV bình chọn bạn đọc hay: đọc đúng từ, câu, rõ ràng, biểu cảm.
 3. Củng cố, dặn dò (1phút)
- GV dặn HS về nhà đọc bài thơ cho người thân nghe, hỏi người thân những loại hoa nào 
kết thành quả, quả nào ăn được. 
- Nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Trưng bày “Quà tặng ý nghĩa”; chuẩn bị cho tiết kể chuyện 
Cuộc phiêu lưu của giọt nước tí hon.
 -------------------------------------------------------------
 Tự nhiên và xã hội
 ÔN TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ
 CHỦ ĐỀ CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE
 ( TIẾT 2)
I. MỤC TIÊU 
Sau bài học, HS đạt được:
1. Về kiến thức: 
Ôn lại những kiến thức đã học về: 
- Các bộ phận bên ngoài cơ thể và các giác quan.
- Các việc cần làm để giữ cơ thể khỏe mạnh.
2. Về năng lực, phẩm chất.
- Củng cố kỹ năng sưu tầm, xử lý thông tin.
- Thể hiện được thái độ và việc làm liên quan đến giữ vệ sinh cá nhân và phòng tránh bị 
xâm hại.
II. ĐỒ DÙNG, THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Giáo viên
- Máy tính, tivi
2. Học sinh
- SGK, Vở bài tập Tự nhiên và Xã hội 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
1. Khởi động ( 5 phút)
- Tiết tự nhiên xã hội hôm trước em đã học bài gì?
HS: Ôn tập và đánh giá chủ đề
3. Em sẽ thể hiện thái độ và việc làm của mình như thế nào trong các tình huống dưới 
đây?
3. Hoạt động 3: Đóng vai xử lý tình huống
 * Mục tiêu - Thể hiện được thái độ và việc làm liên quan đến giữ vệ sinh cá nhân và phòng tránh bị 
xâm hại.
 * Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc theo nhóm 
- Mỗi nhóm chọn 1 trong 2 tình huống được thể hiện qua hình vẽ trang 127 SGK ( GV 
cũng có thể đưa thêm 1 số tình huống khác).
-Nhóm trưởng điều khiển các bạn thảo luận để nêu ra các cách ứng xử khác nhau có thể 
có. Sau đó, chọn một cách mà các em cho là tốt nhất để đóng vai. Một số xung phong nhận 
vai và trình bày trước lớp.
Bước 2: Làm việc cả lớp
- Các nhóm lên đóng vai thể hiện việc em nên làm trong từng tình huống.
- Nhóm khác nhận xét và bình luận về cách ứng xử các bạn lựa chọn để đóng vai.
- GV nhận xét, đánh giá và khen thưởng động viên các nhóm làm tốt. Từ đó rút ra bài học: 
Mỗi người đều cần có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân ( Không nên uống nước ngọt sau khi 
đã đánh răng và trước khi đi ngủ) và tự bảo vệ bản thân phòng tránh bị xâm hại.
IV. ĐÁNH GIÁ
 GV có thể sử dụng các câu hỏi của Bài Ôn tập và đánh giá chủ đề Con người và sức 
khỏe trong VBT để đánh giá kết quả học tập của HS sau khi học xong bài này. 
 ----------------------------------------------------------------
 Thứ 4 ngày 28 tháng 4 năm 2021
 Tiếng Việt
 GÓC SÁNG TẠO 
 TRƯNG BÀY QUÀ TẶNG Ý NGHĨA
 (1 tiết)
I. MỤC TIÊU 
1. Năng lực
- Biết trưng bày sản phẩm Quà tặng ý nghĩa để các bạn xem và bình chọn.
- Biết giới thiệu sản phẩm của mình, nhận xét sản phẩm của bạn; biết trao tặng sản phẩm 
với thái độ trân trọng.
2. Phẩm chất
Giúp HS thể hiện tình cảm với mọi người .Biết kiên trì, khéo léo để hoàn thành trưng bày 
sản phẩm.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Sản phẩm quà tặng của HS. ĐDHT phục vụ cho việc trưng bày sản phẩm (viên nam 
châm, hồ dán, kẹp hoặc ghim, băng dính,...). .
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 1. Khởi động (2ph) Trong tiết Góc sáng tạo tuần trước, mỗi em đã hoàn thành sản phẩm Quà tặng ý 
nghĩa. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ trưng bày, giới thiệu, bình chọn các quà tặng. 
Chúng ta sẽ xem quà tặng của ai được đánh giá cao.
 2. Luyện tập ( 32ph)
 2.1. Tìm hiểu yêu cầu của tiết học
 4 HS tiếp nối nhau đọc các YC của tiết học: 
- HS 1 đọc YC 1. Cả lớp vừa lắng nghe vừa quan sát tranh ảnh trong SGK.
- HS 2 đọc YC 2 (bắt đầu từ Cùng xem, cùng đọc và bình chọn, đọc lời dưới 3 tranh). GV 
nhắc HS: Khi bình chọn sản phẩm, cần chú ý cả hình thức và nội dung (phần lời) của từng 
sản phẩm.
- HS 3 đọc YC 3. GV lưu ý: Những sản phẩm được chọn sẽ được gắn lên bảng lớp để cả 
lớp bình chọn tiếp.
- HS 4 đọc YC 4; cùng 1 bạn nữa đóng vai HS và cô giáo, đọc lời trao tặng và cảm ơn.
* Thời gian dành cho hoạt động chuẩn bị khoảng 7 phút. 
 2.2. Trưng bày
- HS gắn sản phẩm lên bảng lớp, bảng nhóm, lên tường, hoặc bày lên mặt bàn. GV tạo 
điều kiện, giúp đỡ để HS trưng bày sản phẩm nhanh, sáng tạo,
- GV cùng cả lớp đếm số bưu thiếp của mỗi tổ. 
 2.3. Bình chọn
 GV mời lần lượt từng tổ cùng xem, cùng đọc và bình chọn: Nhóm nào trưng bày 
đẹp? Sản phẩm nào ấn tượng? Một tổ xem trước. Cả tổ trao đổi, bình chọn tổ trưng bày 
đẹp; chọn 3 bưu thiếp ấn tượng của tổ mình, một vài bưu thiếp ấn tượng của tổ khác. Tổ 
trưởng báo cáo kết quả với GV. Tiếp đến các tổ khác.
 2.4. Tổng kết
- GV kết luận về nhóm trưng bày đẹp (bố trí hợp lí, sáng tạo; có đủ sản phẩm và có nhiều 
sản phẩm đẹp). Cả lớp vỗ tay.
- GV gắn lên bảng lớp những sản phẩm được chọn dự thi; viết trên bảng lớp tiêu chí về sản 
phẩm hay: tranh, ảnh ấn tượng, trình bày đẹp; lời giới thiệu hay.
 2.5. Thưởng thức
- Từng bạn có sản phẩm được gắn lên bảng lớp lần lượt giới thiệu món quà của mình, đọc 
lời viết trên “món quà”, sau đó trao quà cho thầy, cô, bạn bè. Nếu đó là thầy, cô, bạn bè ở 
lớp mẫu giáo hoặc thầy cô ở môn học khác, các em có thể bỏ quà vào phong bì, đề rõ tặng 
ai trên phong bì để gửi sau.
- HS bình chọn những quà tặng được nhiều bạn yêu thích nhất. GV đếm số HS giơ tay 
bình chọn cho từng HS.
- Cả lớp hoan hô các bạn đã thể hiện xuất sắc trong tiết học. 
- Cuối giờ, những HS khác sẽ trao tặng quà của mình cho người nhận. 
 3. Củng cố, dặn dò (1ph)
- GV khen ngợi những HS có sản phẩm được bình chọn.
- Nhắc HS chuẩn bị cho tiết Góc sáng tạo “Em là học sinh”: đọc trước SGK (tr. 142, 150, 
151); mỗi HS mang đến lớp 1 tấm ảnh của mình hoặc tranh tự hoại - Nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết KC Cuộc phiêu lưu của giọt nước tí hon.
 ----------------------------------------------------
 Tiếng Việt
 Kể chuyện
 CUỘC PHIÊU LƯU CỦA GIỌT NƯỚC TÍ HON
 (1 tiết)
I. MỤC TIÊU
1.Phát triển năng lực đặc thù
 1.1. Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Nghe hiểu câu chuyện Cuộc phiêu lưu của giọt nước ti hon.
- Nhìn tranh, kể từng đoạn, toàn bộ câu chuyện, bước đầu thể hiện được cảm xúc của giọt 
nước tí hon qua từng đoạn.
1.2. Phát triển năng lực văn học
- Hiểu nội dung, ý nghĩa câu chuyện: Giọt nước tí hon thực hiện một chuyến phiêu lưu, đi 
thăm đất liền đẹp đẽ, nhưng vừa đi nó đã nhớ mẹ biển, tìm mọi cách để sớm được trở về 
với mẹ.
2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Chăm chú lắng nghe, trả lời câu hỏi một cách tự tin.
- Biết vận dụng lời khuyên của câu chuyện vào đời sống
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Máy tính, tivi / 6 tranh minh hoạ truyện phóng to. 
- Sơ đồ nhân vật và sự việc gắn với diễn biến câu chuyện. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 1. Khởi động ( 5ph)
GV gắn lên bảng tranh minh hoạ chuyện Đi tìm vần “êm”, mời 2 HS nhìn tranh, kể lại câu 
chuyện: mỗi HS kể theo 3 tranh.
. HS hát một bài về mẹ hoặc về gia đình. VD: Ba ngọn nến lung linh (Nhạc và lời: Ngọc 
Lễ).
 Gia đình thật đầm ấm, thân thương, ai đi xa cũng nhớ. Câu chuyện hôm nay kể về cuộc 
phiêu lưu của một giọt nước tí hon. Giọt nước tí hon là con của mẹ biển xanh. Cuộc phiêu 
lưu diễn ra rất tốt đẹp, vậy mà giọt nước không thể tiếp tục vì nó rất nhớ mẹ. Câu chuyện 
kết thúc thế nào, các em hãy nghe.
 2. Khám phá và luyện tập (29ph)
 2.1. Nghe kể chuyện
 GV kể chuyện 3 lần, giọng nhẹ nhàng, tình cảm. Sử dụng ngữ điệu kế linh hoạt gắn 
với nội dung từng đoạn (nhanh, chậm, cao, thấp,...); kết hợp lời kể với mô tả hành động 
VD: giọt nước bám vào sợi dây... - vụt bay lên cao - ngồi trên mây... để HS nhớ hành động 
của nhân vật. Nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm, thu hút sự chú ý và tạo hứng thú 
cho HS. Kể xong lần 1, GV hỏi: Truyện có những nhân vật nào? (HS: Truyện có các nhân 
vật: giọt nước tí hon, ông sấm, chị suối, bà sông, mẹ biển). GV giới thiệu sơ đồ nhân vật 
trên bảng:
 1) Giọt nước tí hon làm gì? Giọt nước bay lên từ nước biển,
 -> theo thuyền đi vào đất liền, 
 -> nhớ mẹ, khóc hu hu, 
 2) Ai giúp giọt nước trở về? 
 Ông sấm rền vang, giọt nước nhảy xuống đất. 
 Chị suối đưa nó ra sông. 
 Bà sông dắt nó qua làng mạc, núi đồi, về biển. 
 3) Câu chuyện kết thúc thế nào? 
 Giọt nước vui sướng gặp lại mẹ biển.
 Mẹ âu yếm ôm nó vào lòng. 
GV kể lần 2, lần 3 (kết hợp chỉ tranh) - kể rõ ràng, rành rẽ từng câu, từng đoạn theo nội 
dung mỗi tranh. Kể lần 2, kết hợp giải nghĩa từ phiêu lưu (làm theo ý thích một điều gì đó 
có phần nguy hiểm, chưa suy nghĩ kĩ). 
 Nội dung câu chuyện:
 Cuộc phiêu lưu của giọt nước tí hon
(1) Giọt nước tí hon là con của mẹ biển xanh bao la. Nó được mẹ cưng chiều lắm.
(2) Một hôm, giọt nước gặp thuyền đang đi vào đất liền. Giọt nước rất muốn biết đất liền 
như thế nào, bèn bám vào sợi dây tết bằng những tia nắng óng ánh, Thế là nó vụt bay lên 
cao, ngồi trên mây theo thuyền đi vào đất liền.
(3) Đất liền rất đẹp, có bánh ngọt, hoa thơm. Giọt nước đi mãi, đi mãi, đến tận một cánh 
rừng líu lo chim hót. Bỗng nó nhớ mẹ, bật khóc hu hu..
(4) Ông sấm thấy vậy, thương tình muốn giúp. Ông bảo nó: khi nào nghe ông rền vang thì 
hãy nhảy ngay xuống đất. Ông sấm rền vang, giọt nước nhắm mắt, nhảy ào xuống. Người 
nó đau điếng nhưng vẫn không thấy mẹ. Thế là nó lại khóc.
(5) Chị suối thương tình đưa nó ra sông, rồi gửi bà sống dắt nó qua bao nhiêu làng mạc, 
núi đồi, đưa nó về với mẹ biển xanh.
(6) Giọt nước vui sướng ào vào lòng mẹ. Mẹ âu yếm ôm nó vào lòng, dịu dàng cất tiếng 
hát ru trầm bổng muôn đời.
 2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh
- GV chỉ tranh 1: Giọt nước tí hon là con của ai? (Giọt nước tí hon là con của mẹ biển 
xanh bao la).
- GV chỉ tranh 2: Vì sao giọt nước theo thuyền đi vào đất liền? (Giọt nước theo thuyền vào 
đất liền vì muốn biết đất liền như thế nào). Nó làm thế nào để đi theo thuyền ?(Nó bám 
vào sợi dây tết bằng những tia trên mây theo thuyền đi vào đất liền).
- GV chỉ tranh 3: Đất liền rất đẹp, có bánh ngọt, hoa thơm nhưng vì sao giọt nước đó 
nước lại khóc? (Đất liền rất đẹp, có nhiều của lạ nhưng giọt nước vẫn khóc vì nó nhớ mę).
- GV chỉ tranh 4: Ông sấm muốn giúp giọt nước, bảo nó phải làm gì? (Ông sấm muốn 
giúp giọt nước, bảo nó khi nào nghe ông rền vang thì hãy nhảy ngay xuống đất. Vì sao khi đã xuống đất, giọt nước vẫn khóc? (Dù đã nhảy xuống đất, giọt nước vẫn khóc vì nó 
không thấy mẹ).
- GV chỉ tranh 5: Chị suối, bà sông giúp giọt nước như thế nào để đưa nó về với mẹ? (Chị 
suối đưa giọt nước ra sông. Bà sông dắt nó qua bao làng mạc, núi đồi về với mẹ biển 
xanh).
- GV chỉ tranh 6: Hai mẹ con giọt nước gặp nhau như thế nào? (Gặp mẹ, giọt nước vui 
sướng ào vào lòng mẹ. Mẹ âu yếm ôm nó vào lòng, cất tiếng hát ru trầm bổng)..
 2.3. Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi) 
a) Mỗi HS nhìn 2 - 3 tranh, tự kể chuyện. 
b) 2 hoặc 3 HS nhìn 6 tranh, tự kể chuyện. 
* GV cất tranh, 1 HS giỏi kể lại câu chuyện (YC không bắt buộc).
 2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện
- GV: Câu chuyện giúp em hiểu điều gì? HS phát biểu (VD: Giọt nước rất yêu mẹ biển. Đi 
xa, những đứa con luôn nhớ mẹ, muốn trở về nhà với mẹ,...). GV: Giọt nước bay lên từ 
biển. Dù đi đâu nó cũng nhớ mẹ biển, tìm mọi cách để sớm được trở về với mẹ. Câu 
chuyện nói về tình cảm của giọt nước, của những đứa con với mẹ, với gia đình.
- Cả lớp bình chọn HS kể chuyện hay, hiểu ý nghĩa câu chuyện. 
 3. Củng cố, dặn dò (1ph)
- GV nhắc HS chuẩn bị cho tiết KC Hai tiếng kì lạ (xem tranh minh hoạ, đọc lời dưới 
tranh); chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách bảo (Tìm và mang đến lớp 1 tờ báo thiếu nhi để giới 
thiệu, đọc cho các bạn nghe).
 ---------------------------------------------------------
 Toán
Bài 68
 ĐỒNG HỒ - THỜI GIAN ( t2)
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
1. Phát triển năng lực đặc thù
- Làm quen với mặt đồng hồ, biết xem giờ đúng, có nhận biết ban đầu về thời gian.
- Biết xác định và quay kim đồng hồ đúng vị trí tương ứng với giờ; bước đầu nhận biết các 
thời điểm trong sinh hoạt hằng ngày.
2. Phát triển năng lực chung - phẩm chất 
- HS biết tự giác, tự chủ trong việc học môn Toán. - HS yêu thích việc học môn Toán. Biết 
đoàn kết, chia sẻ và giúp đỡ bạn trong học tập
- Phát triển các NL toán học.
II. CHUẦN BỊ
- Máy tính, tivi,
- GV chuẩn bị một đồng hồ giấy có thể quay được kim dài và kim ngắn. Mỗi nhóm HS 
mang đến một đồng hồ có kim dài và kim ngắn.
- Phiếu bài tập, tranh tình huống như trong SGK.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Hoạt động khởi động (3ph)
 - GV gọi lần lượt một HS lên quay kim đồng hồ, 1 em nêu số giờ thích hợp.
 - GV và lớp nhận xét
 B. Hoạt động thực hành, luyện tập (21ph)
 Bài 2.( cặp đôi)
- HS thực hiện các thao tác sau:
- Đọc giờ đúng trên đồng hồ.
- Đọc thông tin dưới bức tranh để chọn đồng hồ thích hợp với mỗi tình huống trong tranh.
- Nói cho bạn nghe kết quả.
GV khuyến khích HS đặt câu hỏi và trả lời theo cặp:
- Sắp xếp lại thứ tự hoạt động theo thời gian cho hợp lí.
- Nói về hoạt động của bản thân tại thời gian trên mỗi đồng hồ đó.
- Đại diện một vài cặp chia sẻ trước lớp 
 Bài 3 ( nhóm 4)
- HS quan sát các bức tranh, thảo luận và đặt thêm kim ngắn vào đồng hồ để đồng hồ chỉ 
thời gian tương ứng với hoạt động trong tranh.
- Kể chuyện theo các bức tranh.
 C. Hoạt động vận dụng (10ph)
 Bài 4( nhóm 4)
- HS thực hiện các thao tác:
- Quan sát tranh, đọc tình huống trong bức tranh.
- HS thêm kim ngắn vào mặt đồng hồ chỉ thời điểm thích hợp khi bạn Châu đi từ thành 
phố về quê và thời điểm về đến nơi. Nói cho bạn nghe suy nghĩ của em khi xác định thời 
gian đi từ thành phổ về quê như vậy.
- HS liên hệ với bản thân rồi chia sẻ với các bạn trong nhóm.
 D. Củng cố, dặn dò (1ph)
- Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì? Điều đó giúp gì cho em trong cuộc sống?
- Từ ngữ toán học nào em cần chú ý?
- Để xem đồng hồ chính xác, em nhắn bạn điều gì?
- Em hãy đoán xem đồng hồ sau chỉ mấy giờ.
- GV hướng dần HS chơi trò chơi, chia sẻ trước lớp. Khuyến khích HS nói, diễn đạt bằng 
chính ngôn ngừ của các em.
 ---------------------------------------------------------------
 Tiếng Việt
 TẬP VIẾT : TÔ CHỮ HOA R, S 
 (1 tiết)
I. MỤC TIÊU 
1. Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Biết tô các chữ viết hoa R, S theo cỡ chữ vừa và nhỏ. - Viết đúng các từ, câu ứng dụng (trắng tinh, cánh diều; Rừng cây rộn rã tiếng chim) kiểu 
chữ thường, cỡ nhỏ; chữ viết rõ ràng, đều nét; đặt dâu thanh đúng vị trí.
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Rèn tính cẩn thận, tỉ mĩ
- Có ý thức rèn chữ và giữ vở sạch.
- Hs yêu thích học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Máy tinh, tivi hoặc bảng phụ. Bìa chữ mẫu P, Q. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 1. Khởi động: (3ph)
- 1 HS cầm que chỉ, tô đúng quy trình viết chữ viết hoa P, Q đã học. 
- GV kiểm tra HS viết bài ở nhà. 
- GV chiếu lên bảng chữ in hoa R, S. HS nhận biết đó là mẫu chữ in hoa R, S.
- GV: SGK đã giới thiệu mẫu chữ R, S in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tổ chữ 
viết hoa R, S; luyện viết các từ, câu ứng dụng cỡ chữ nhỏ.
 2. Khám phá và luyện tập ( 31ph)
 2.1. Tổ chữ viết hoa R, S
- HS quan sát cấu tạo nét chữ và cách tô (GV vừa mô tả vừa cầm que chỉ “tô” theo từng 
nét):
+ Chữ R viết hoa gồm 2 nét. Nét 1 là nét móc ngược trái. Đặt bút trên ĐK 6, tô từ trên 
xuống dưới, phần cong cuối nét lượn vào trong, dừng bút trên ĐK 2. Nét 2 bắt đầu từ ĐK 
5, tô theo đường cong trên, cuối nét lượn vào giữa thân chữ tạo vòng xoắn nhỏ rồi tô tiếp 
nét móc ngược phải, dừng bút trên ĐK 2..
+ Chữ S viết hoa tô liền 1 nét. Đặt bút trên ĐK 6, tô nét cong xuống dưới rồi lại lượn lên 
đến ĐK 6, chuyển hướng bút tô tiếp nét móc ngược trái, tạo vòng xoắn to phía dưới, cuối 
nét móc lượn vào trong, dừng bút trên ĐK 2.
- HS tộ các chữ viết hoa R, S cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai. 
 2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ). 
- HS đọc từ ngữ, câu: trắng tinh, cánh diều, Rừng cây rộn rã tiếng chim.
- GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các chữ cái, khoảng cách giữa các chữ (tiếng), 
cách nối nét từ R sang tư, vị trí đặt dấu thanh.
- HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai. 
 3. Củng cố, dặn dò(1ph)
- GV nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo.
 ---------------------------------------------------------
 Thứ 5 ngày 29 tháng 4 năm 2021
 Tiếng Việt
 TỰ ĐỌC SÁCH BÁO : ĐỌC BÁO
 (2 tiết)
I. MỤC TIÊU 1.Phát triển năng lực đặc thù
1. 1.Phát triển năng lực ngôn ngữ
- Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin một tờ báo thiếu nhi mang tới lớp (tên báo, ai mua hoặc cho 
mượn,...).
- Đọc cho các bạn nghe những nội dung của bài báo yêu thích.
1.2. Phát triển năng lực văn học
- Hiểu các từ ngữ trong bài. Hiểu nội dung câu chuyện.
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất
- Hợp tác tốt với bạn qua hình thức làm việc theo cặp, nhóm
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV, HS sưu tầm, mang đến lớp một số tờ báo thiếu nhi có bài hay hoặc mới lạ (có thể 
cho HS mượn đọc tại lớp).
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 1. Khởi động: (2ph)
 - HS lấy sách mình mang đến lớp GV kiểm tra.
 GV nêu mục tiêu của tiết học.
 2. Luyện tập ( 32ph)
 2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học 
 4 HS tiếp nối nhau đọc 4 YC của bài học:
- HS 1 đọc YC 1. GV chỉ tên từng tờ báo thiếu nhi trong SGK, cả lớp đọc: Chăm học, 
Măng non, Hoạ mi, Nhi đồng Những thử nghiệm khiếp vía), Cười vui (Phải tích cực tập 
bơi), Rùa vàng, Văn tuổi thơ, Khăn quàng đỏ.
 (Kiểm tra sự chuẩn bị) GV yêu cầu mỗi HS đặt trước mặt một tờ báo thiếu nhi các 
em mang đến lớp (hoặc mượn ở thư viện), nhắc HS chú ý trao đổi sách báo cho nhau. GV 
vẫn chấp nhận nếu có HS mang sách khác (thơ, truyện) không phải là báo.
- HS 2 đọc YC 2. GV mời một vài HS giới thiệu tờ báo mình đã mang tới lớp (Tên tờ báo. 
Lí do có tờ báo: Ai mua hoặc cho em mượn?). VD: Mực tím là tờ báo dành cho tuổi học 
trò. Đây là tờ báo rất bổ ích với HS tiểu học. / Báo Hoạ mi dành cho HS lớp 1 và mẫu 
giáo. Tôi rất thích báo này vì báo có nhiều truyện tranh hay.
- HS 3 đọc YC 3. GV giới thiệu bài Ngỗng (M): Đây là một bài rất bổ ích vì nó giúp các 
em hiểu thêm về một vật nuôi trong nhà - con ngỗng. Nếu không có sách báo mang đến 
lớp, các em có thể đọc bài này. (Nếu tất cả HS đều có sách báo mang đến lớp: Bài Ngỗng 
rất bổ ích. Vì vậy, cô (thầy) phân công 3 bạn đọc rồi đọc lại cho cả lớp nghe. Khi về nhà, 
các em nên đọc lại bài này).
- HS 4 đọc YC 4. 
* Thời gian dành cho hoạt động chuẩn bị khoảng 8, 9 phút.
 2.2. Tự đọc báo 
- GV bảo đảm yên tĩnh cho HS đọc; nhắc HS đọc kĩ một mẩu tin hoặc bài báo ngắn mình 
yêu thích để có thể tự tin, đọc to, rõ trước lớp. Với những HS không có báo, GV cho HS 
mượn báo hoặc YC các em đọc bài Ngỗng trong SGK.
- GV đi tới từng bàn giúp HS chọn đoạn đọc. 2.3. Đọc cho các bạn nghe (BT 4)
- Lần lượt từng HS đứng trước lớp, đọc những tin tức hoặc nội dung một bài báo yêu thích 
(ưu tiên những HS đã đăng kí). HS đọc xong, các bạn có thể đặt câu hỏi để hỏi thêm.
- Cả lớp bình chọn bạn đọc hay, cung cấp những tin tức, thông tin, mẩu chuyện thú vị, bổ 
ích.
 3. Củng cố, dặn dò(1ph)
- GV khen ngợi những HS hoàn thành tốt bài học. Nhắc nhở những HS còn hạn chế về khả 
năng đọc, khả năng nói, diễn đạt trước lớp.
- Dặn HS tiết Tự đọc sách báo tuần sau sẽ đọc sách ở thư viện.
 -------------------------------------------------
 Toán
Bài 69
 EM ÔN LẠI NHỮNG GÌ ĐÃ HỌC ( t1)
I. MỤC TIÊU
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
1. Phát triển năng lực đặc thù
- Củng cố kĩ năng thực hành tính cộng, trừ các số trong phạm vi 100.
- Củng cố kĩ năng nhận dạng hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chừ nhật.
- Thực hiện được phép tính với số đo độ dài xăng-ti-mét.
2. Phát triển năng lực chung - phẩm chất - HS biết tự giác, tự chủ trong việc học môn 
Toán. - HS yêu thích việc học môn Toán. Biết đoàn kết, chia sẻ và giúp đỡ bạn trong học 
tập
- Phát triển các NL toán học.
II. CHUẨN BỊ
- Máy tính, tivi
- Đồng hồ giấy có kim giờ, kim phút.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 A. Hoạt động khởi động (5ph)
- HS chơi trò chơi “Truyền điện”, “Đố bạn” ôn tập phép cộng, trừ nhẩm trong phạm vi 100 
đế tìm kết quả của các phép tính trong phạm vi 100 đã học.
- HS chia sẻ trước lớp: Đại diện một số bàn, đứng tại chồ hoặc lên bảng, thay nhau nói một 
tình huống có phép cộng, phép trừ mà mình quan sát được.
- GV hướng dần HS chơi trò chơi, chia sẻ trước lớp. Khuyến khích HS nói, diễn đạt bằng 
chính ngôn ngừ của các em.
 B. Hoạt động thực hành, luyện tập(29ph)
 Bài 1( cá nhân)
- HS thực hiện tính nhẩm để tìm kết quả các phép cộng, trừ nêu trong bài.
- GV nên giúp HS nhận biết sự liên hệ giữa các phép tính cho trong bài để thực hiện tính 
nhẩm một cách hợp lí.
 Bài 2( cá nhân) a) Đặt tính rồi tính:
- HS đặt tính rồi tính ra vở hoặc ra nháp.
- Đối vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.
- HS nhận xét khó khăn, sai lầm (nếu có) khi đặt tính và tính kết quả các phép tính đặ 
cộng, trừ các số có hai chữ số nêu trong bài và nêu cách khắc phục. đặ
b) Tính: GV hướng dẫn HS thực hiện mỗi phép tính theo thứ tự lần lượt từ trái qua phải.
Bài 3( cặp đôi)
- Cá nhân HS quan sát tranh, nói cho bạn nghe bức tranh được tạo thành từ những hình 
nào. Có bao nhiêu hình mỗi loại? (HS đếm từng loại hình trong tranh vẽ rồi ghi kết quả 
vào vở: Có 7 hình vuông, 9 hình tròn, 7 hình tam giác, 3 hình chữ nhật)
- HS chỉ vào tranh vẽ diễn đạt theo ngôn ngữ cá nhân, chẳng hạn: Trong bức tranh này có 
9 hình tròn.
 C. Củng cố, dặn dò(1ph)
- Bài học hôm nay, em biết thêm được điều gì?
- Để có thể làm tốt các bài tập trên, em nhắn bạn điều gì?
 ---------------------------------------------------------
 Tự nhiên và xã hội
 CHỦ ĐỀ 6: TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI 
 BÀI 20: BẦU TRỜI BAN NGÀY VÀ BAN ĐÊM
 (TIẾT 1)
I. MỤC TIÊU 
Sau bài học, HS đạt được:
1. Về kiến thức: 
- Nêu được những gì thường thấy trên bầu trời ban ngày và ban đêm.
- So sánh được ở mức độ đơn giản bầu trời ban ngày và ban đêm; bầu trời ban đêm vào 
các ngày khác nhau ( nhìn thấy hay không nhìn thấy Mặt Trăng và các vì sao).
- Nêu được ví dụ về vai trò của Mặt trời đối với Trái Đất ( sưởi ấm và chiếu sáng).
2. Về năng lực, phẩm chất.
- Biết cách quan sát, đặt câu hỏi và mô tả, nhận xét được về bầu trời ban ngày và ban đêm 
khi quan sát tranh ảnh, video hoặc quan sát thực tế.
- Có ý thức bảo vệ mắt, không nhìn trực tiếp vào Mặt trời và chia sẻ với những người xung 
quanh cùng thực hiện.
II. ĐỒ DÙNG, THIẾT BỊ DẠY HỌC 
1. Giáo viên
- Máy tính,tivi
2. Học sinh
- SGK, Vở bài tập Tự nhiên và Xã hội 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 MỞ ĐẦU ( 3ph)
- GV cho cả lớp hát bài “Cháu vẽ ông mặt trời”.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_lop_1_tuan_32_nam_hoc_2020_2021_phan_thi_ki.docx