Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 6 - Năm học 2021-2022 - Phan Thị Nhương
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch bài dạy Lớp 1 - Tuần 6 - Năm học 2021-2022 - Phan Thị Nhương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
TUẦN 6 Thứ 2 ngày 18 tháng 10 năm 2021 Tiếng Việt Bài 35 : CHỮ HOA(2 tiết) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT : 1.Phát triển các năng lực đặc thù – năg lực ngôn ngữ - Nhận biết chữ in hoa trong câu; bước đầu làm quen với chữ viết hoa. - Nhận ra và đọc được các chữ in hoa trong câu ứng dụng, ghi nhớ quy tắc viết hoa chữ đầu bài, đầu câu, tên riêng. - Đọc đúng, hiểu bài Tập đọc Chia quà.Tìm được trong bài chữ hoa đứng đầu bài, đầu câu, chữ hoa ghi tên riêng. 2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất - Tự giác học tập, chăm chỉ. Tự tin trao đổi ý kiến với thầy cô, bạn bè. -HS yêu thích học Tiếng Việt, đoàn kết với bạn bè. Khơi dậy tình yêu thiên nhiên II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Bảng nhỏ viết 2 điều cần ghi nhớ về quy tắc viết hoa. - Máy tính, máy chiếu. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾT 1 A KIỂM TRA BÀI CŨ - GV kiểm tra 2 HS đọc bài Tập đọc Dì Tư (bài 34) hoặc kiểm tra HS viết, đọc các chữ: ve, ytá. B. DẠY BÀI MỚI 1. Giới thiệu bài: Kết thúc bài 34, các em đã học xong các âm và chữ tiếng Việt Bài Chữ hoa sẽ giúp các em làm quen với chữ hoa (chữ in hoa và chữ viết hoa), nắm được quy tắc viết hoa. 2. Chia sẻ và khám phá (BT 1: Tìm chữ hoa trong câu) - GV viết lên bảng câu “Dì Tư là y tá.”, cả lớp đọc. GV giải thích: Đây là 1 câu văn, cuối câu có dấu chấm. - GV nêu yêu cầu: Phát hiện những chữ được viết hoa trong câu. (HS 1: chữ D trong tiếng Dì viết hoa, chữ T trong tiếng Tư viết hoa. HS 2 nhắc lại). - GV: Vì sao chữ D trong tiếng Dì viết hoa? (Vì Dì đứng đầu câu).HS (cá nhân, cả lớp) nhắc lại. GV: Vì sao chữ T trong tiếng Tư viết hoa? (Vì Tư là tên riêng của dì).HS nhắc lại. - GV mời 3 - 4 HS nói tên mình, đầy đủ họ, tên; nhắc HS: Khi viết tên riêng của mình, của mọi người, các em cần viết hoa. Viết hoa tên riêng, viết hoa cả họ và tên đệm.Không viết hoa tên riêng là viết sai chính tả. * Ghi nhớ (BT 2): - GV gắn lên bảng quy tắc viết hoa; đọc quy tắc cho HS (cá nhân, tổ, cả lớp) nhắc lại. - Dặn HS ghi nhớ 2 quy tắc vừa học để viết hoa đúng chính tả. 3. Luyện tập 3.1. Tập đọc (BT 3) a) GV đưa lên bảng lớp hình minh hoạ bài Chia quà, giới thiệu: Trong hình là gia đình Hà: có bà, có ba má, có Hà và bé Lê. Má đang chia quà cho cả nhà.Bài Tập đọc sẽ cho các em biết má của Hà chia quà thế nào?Quà dành cho má là thứ quà đặc biệt quý.Đó là quà gì?Bài đọc cũng giúp các em luyện tập, củng cố những điều vừa học về quy tắc viết hoa. b) GV đọc mẫu c) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp): chia quà, thị xã, cả nhà, mía, sữa, quà quý. (Nếu HS đọc ngắc ngứ thì có thể đánh vần). d) Luyện đọc câu - GV: Bài có mấy câu? (HS đếm: 8 câu). - Đọc vỡ từng câu: GV chỉ từng câu cho 1 HS đọc, cả lớp đọc. - Đọc tiếp nối từng câu (cá nhân, từng cặp). e) Thi đọc tiếp nối 2 đoạn (6 câu/ 2 câu); thi đọc cả bài. (Quy trình đã hướng dẫn). g) Tìm hiểu bài đọc - GV: Đi thị xã về, má chia quà cho cả nhà. Má không chia quà cho má vì má đã Có quá quý.Quà quý đó là gì? (Quà quý đó là bé Lê và Hà). GV: Hai đứa con là qua quý của má. Con cái luôn là món quà quý giá nhất của cha mẹ. TIẾT 2 3.2. Tìm trong bài đọc những chữ hoa (BT4) - Cả lớp nhắc lại quy tắc chính tả viết hoa. - GV nêu yêu cầu; từng cặp HS đọc bài trong SGK, tìm chữ hoa bắt đầu từ tên bài. GV nhắc: 2 HS cùng làm việc sẽ cùng báo cáo kết quả. - 4 cặp (8 HS) tiếp nối nhau báo cáo kết quả (mỗi em nói 1 câu): + HS 1: Tên bài viết hoa chữ C trong tiếng Chia vì đó là chữ đầu của tên bài. / Câu 1 viết hoa chữ M trong tiếng Má vì đó là chữ đầu câu. + HS 2: Câu 2 viết hoa chữ M trong tiếng Má vì đó là chữ đầu câu. + HS 3: Câu 3 viết hoa chữ B trong tiếng Bà vì đó là chữ đầu câu. + HS 4: Câu 4 viết hoa chữ B trong tiếng Ba vì đó là chữ đầu câu. + HS 5: Câu 5 viết hoa chữ H trong tiếng Hà vì Hà đứng đầu câu, cũng là tên riêng. + HS 6: Câu 6 viết hoa chữ B trong tiếng Bé vì nó đứng đầu câu; viết hoa chữ L trong tiếng Lê vì là tên riêng. + HS 7: Câu 7 viết hoa chữ Ơ vì Ơ là chữ đầu câu. + HS 8: Câu 8 viết hoa À vì À là chữ đầu câu; viết hoa chữ L trong tiếng Lê, chữ H trong tiếng Hà vì đó là các tên riêng. - 1 HS nói lại những chữ hoa đứng đầu bài, đầu câu: Chia, Má, Má, Bà, Ba, Hà (Hà vừa là chữ đầu câu, vừa là tên riêng), Ơ, À . - 1 HS nói lại những chữ hoa ghi tên riêng trong bài: Hà, Lê. 3.3. Giới thiệu bảng chữ in thường - in hoa, viết thường - viết hoa - GV chỉ Bảng chữ thường, chữ hoa trên bảng lớp); giới thiệu các kiểu chữ (in thường - in hoa, viết thường - viết hoa); giải thích: chữ viết là chữ viết bằng tay. - GV chỉ từng chữ in thường, in hoa. Cả lớp đọc. - GV chỉ từng chữ viết thường, viết hoa. Cả lớp đọc. - GV mời 1 HS lên bảng; đọc cho HS chỉ: chữ nào là chữ in thường, chữ nào là chữ in hoa. VD: Hãy chỉ chữ g (i, k,...) in thường: Hãy chỉ chữ G (I, K,...) in hoa. - GV mời 1 HS khác, đọc cho HS chỉ: chữ nào là chữ viết thường, chữ nào viết hoa. VD: Hãy chỉ chữ ê (k, 1,...) viết thường: Hãy chỉ chữ Ê (K, L,...) viết hoa. - GV chỉ câu Dì Tư là y tá, hỏi đó là kiểu chữ gì? (D trong Dì, T trong Tư là chữ in hoa, các chữ khác là chữ in thường). - GV chỉ từng chữ trên Bảng chữ thường, chữ hoa, cả lớp phát hiện đó là chữ in hay chữ thường, chữ viết hoa hay chữ viết thường.. - GV: Chữ hoa nào gần giống chữ thường nhưng kích thước lớn hơn? (Đó là chữ in hoa - gần giống chữ in thường nhưng kích thước chữ in họa lớn hơn). - GV: Chữ hoa nào không giống chữ thường và kích thước lớn hơn? (Đó là chữ viết hoa - không giống chữ viết thường và kích thước chữ viết hoa lớn hơn). 4. Củng cố, dặn dò - 1 HS nhắc lại quy tắc viết hoa.. - GV nhận xét tiết học. Dặn HS về nhà đọc lại bài Tập đọc cho người thân nghe; quan sát kĩ bảng mẫu chữ hoa trong trường tiểu học (in trong vở Luyện viết 1, tập một). ___________________________________________________ Tiếng Việt Bài 35 :am ap ( tiết 1) I.YÊU CẦU CẦN ĐẬT : 1.Phát triển các năng lực đặc thù – năg lực ngôn ngữ - Nhận biết các vần am, ap; đánh vần, đọc đúng tiếng có các vần am, ap với mô hình “âm đầu + âm chính + âm cuối”, “âm đầu + âm chính + âm cuối + thanh”. - Nhìn chữ dưới hình, tìm và đọc đúng tiếng có vần am, vần ap. - Viết đúng trên bảng con các vần: am, ap, các tiếng (quả) cam, (xe) đạp 2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất - Tự giác học tập, chăm chỉ. Tự tin trao đổi ý kiến với thầy cô, bạn bè. -HS yêu thích học Tiếng Việt, đoàn kết với bạn bè. Khơi dậy tình yêu thiên nhiên II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Máy tính, máy chiếu - Bảng con, phấn. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. KIỂM TRA BÀI CŨ: 2 HS đọc bài Tập đọc Chia quà (bài 35); 1 HS nói những chữ hoa đứng đầu bài, đầu câu, những chữ hoa ghi tên riêng. B. DẠY BÀI MỚI 1. Giới thiệu bài: Các em đã học hết các chữ ghi âm tiếng Việt. Từ bài hôm nay, các em sẽ học các vần tiếng Việt. Hai vần đầu tiên các em sẽ học là vần am, vần ap. 2. Chia sẻ và khám phá (BT 1, 2) (dạy kĩ, chắc chắn) 2.1. Dạy vần am a) Chia sẻ: GV chỉ từng chữ a, m (đã học). 1 HS đọc: a - mờ - am. Cả lớp: am. b) Khám phá: GV giới thiệu hình ảnh quả cam, hỏi: Đây là quả gì? (Quả cam). Trong từ quả cam, tiếng nào có vần am? (Tiếng cam). - Phân tích: tiếng cam có âm c đứng trước, vần am đứng sau. - Đánh vần và đọc trơn: + GV giới thiệu mô hình vần am. HS (cá nhân, tổ, cả lớp): a - mờ - am/ am. + GV giới thiệu mô hình tiếng cam. HS (cá nhân, tổ, cả lớp): cờ - am - cam/ cam. 2.2. Dạy vần ap (tương tự cách dạy vần am) - HS nhận biết a, p, đọc: a - pờ - ap. - GV giới thiệu hình ảnh xe đạp, hỏi: Đây là cái gì? (Cái xe đạp). Trong từ xe đạp, tiếng nào có vần ap? (Tiếng đạp). - Phân tích: vần ap gồm có 2 âm: âm a đứng trước, âm p đứng sau. - Đánh vần và đọc trơn: a - pờ - ap / ap; đờ - ap - đạp - nặng - đạp / đạp. - So sánh: vần am giống vần ap: đều bắt đầu bằng âm a. Vần am khác vần ap: vẫn am có âm cuối là m, vần ap có âm cuối là p. * Củng cố: Các em vừa học 2 vần mới là vần gì? (Vần am, vần ap). Các em vừa học 2 tiếng mới là tiếng gì?(Tiếng cam, tiếng đạp).GV chỉ mô hình từng vân, tiếng, cả lớp đánh vần, đọc trơn. 3. Luyện tập 3.1. Mở rộng vốn từ (BT 3: Tiếng nào có vần am? Tiếng nào có vần ap?) a) Xác định yêu cầu: GV đưa lên bảng 6 hình minh hoạ, nêu yêu cầu của bài tập. b) Đọc tên sự vật: GV chỉ từng từ theo số TT, cả lớp đọc tên từng sự vật, hành động: khám, Tháp Rùa, quả trám,...(HS nào đọc ngắc ngứ thì có thể đánh vần). Giải nghĩa từ: Tháp Rùa (tháp nằm giữa Hồ Gươm); quả trám (loại quả dùng làm thức ăn, rất bùi và ngon); sáp nẻ (sáp dùng để bôi lên da mặt, lên môi nhằm chống nứt nẻ). c) Tìm tiếng có vần am, vần ap: Từng cặp HS làm bài trong VBT, tìm nhanh tiếng có vần am, vần ap. GV nhắc: 2 HS cùng làm việc sẽ cùng báo cáo kết quả. d) Báo cáo kết quả - Một cặp HS nói kết quả: HS 1 chỉ bảng, nói tiếng có vần am. HS 2 nói tiếng có vần ap. - GV chỉ từng từ, cả lớp: Tiếng khám có vần am. Tiếng tháp (Rùa) có vần ap... 3.2. Tập viết (bảng con - BT 5). a) HS nhìn bảng lớp, đọc lại các vần, tiếng vừa học. b) GV vừa viết mẫu vừa hướng dẫn - Vần am: viết a trước, m sau; chú ý nối nét giữa a và m. - Vần ap: viết a trước, p sau; chú ý nối nét giữa a và p. - quả cam: viết tiếng quả trước, tiếng cam sau. Trong tiếng cam: viết ctrước,am sau. (Có thể chỉ yêu cầu HS viết tiếng cam). - xe đạp: viết xe trước (x nối sang e), đạp sau (viết đ gần vần ap, dấu nặng đặt dưới a). c) HS viết trên bảng con: am, ap (2 lần). Viết: (quả) cam, (xe) đạp. * Thời gian HS tập viết bảng con khoảng 15 phút. 4. VẬN DỤNG: (5’) Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế - HS luyện đọc lại toàn bài - Về nhà tìm và viết lại những tiếng có vần am, ap - Chuẩn bị bài tiếp theo IV. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY: . . _____________________________________________________ Toán Bài 18:LUYỆN TẬP 1.Yêu cầu cần đạt về kiến thức , kĩ năng Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: - Củng cố về bảng cộng và làm tính cộng trong phạm vi 6. - Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép cộng trong phạm vi 6 đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế. 2. Yêu cầu cần đạt về năng lực, phẩm chất: a. Năng lực: - Phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học, NL tư duy và lập luận toán học. NL mô hình hóa toán học, NL giao tiếp toán học. b. Phẩm chất: - Học sinh tích cực, hứng thú, chăm chỉ. II. CHUẨN BỊ - Máy tính, máy chiếu. - Các thẻ phép tính như ở bài 1. - Một số tình huống thực tế đơn giản có liên quan đến phép cộng trong phạm vi 6. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. Hoạt động khởi động HS thực hiện các hoạt động sau: - Chơi trò chơi “Truyền điện” để ôn tập cộng nhẩm trong phạm vi 6 như sau: Bạn A đọc phép cộng rồi chỉ bạn B đọc kết quả. Nếu bạn B đọc kết quả đúng thì bạn B đọc tiếp phép cộng khác rồi chỉ bạn c đọc kết quả. Quá trình cứ tiếp tục như vậy, cuộc chơi dừng lại khi đến bạn đọc kết quả sai. Bạn đó thua cuộc. - Chia sẻ: Cách cộng nhấm của mình; Để có thể nhẩm nhanh, chính xác cầnlưu ý điều gì? B. Hoạt động thực hành, luyện tập Bài 1. GV tổ chức cho HS chơi theo cặp hoặc theo nhóm như sau: Một bạn lấy ra một thẻ phép tính đố bạn khác nêu kết quả phép tính và ngược lại. Hoặc cũng có thể chuẩn bị các thẻ trắng để HS tự viết phép tính rồi đố bạn viết kết quả thích hợp. Bài 2 - Cá nhân HS tự tìm kết quả các phép cộng nêu trong bài (có thể sử dụngBảng cộng trong phạm vi 6 để tìm kết quả). - HS thảo luận với bạn về cách tính nhẩm rồi chia sẻ trước lớp. - GV chốt lại cách làm bài. Chú ý, trong phép cộng hai số mà có một sổ bằng 0 thì kết quả bằng số còn lại. Bài 3 - Cá nhân HS quan sát các ngôi nhà và số ghi trên mỗi mái nhà để nhận ra cácphép tính trong ngôi nhà có kết quả là số ghi trên mái nhà. HS lựa chọn số thích hợptrong mỗi ô có dấu ? của từng phép tính sao cho kết quả mỗi phép tính đó là số ghi trênmái nhà, ví dụ ngôi nhà số 5 có các phép tính: 3 + 2; 2 + 3; 4 + 1 - HS chia sẻ với bạn, đặt câu hỏi cho nhau, cùng tìm thêm các phép tính có thểđặt vào mỗi ngôi nhà. Chẳng hạn: Ngôi nhà số 5 còn có thể đặt thêm các phép tính: 1 +4; 5 + 0; 0 + 5. - GV chốt lại cách làm bài. GV nên khuyến khích HS suy nghĩ và nói theo cách của các em. Lưu ý: GV có thế tổ chức cho HS thực hiện theo nhóm với các ngôi nhà số bằng giấy bìa, HS tự hoàn thiện các phép tính có kết quả tương ứng với kết quả ghi trên mỗi mái nhà, chẳng hạnnhư hình vẽ bên. Bài 4 - Cá nhân HS quan sát tranh, suy nghĩ và tập kể cho bạn nghe tình huống xảyra trong tranh rồi đọc phép tính tương ứng. Chia sẻ trước lớp. Ví dụ câu a): Trên cây có 2 con chim. Có thêm 3 con bay đến. Có tất cả baonhiêu con chim? Ta có phép cộng 2 + 3 = 5. Vậy có tất cả 5 con chim. - HS làm tương tự với các trường hợp còn lại. C. Hoạt động vận dụng - HS nghĩ ra một số tình huống trong thực tế liên quan đến phép cộng trongphạm vi 6. D. Củng cố, dặn dò - Về nhà, em hãy tìm tình huống thực tế liên quan đến phép cộng trong phạm vi 6 để hôm sau chia sẻ với các bạn. (*) Cơ hội học tập trải nghiệm và phát triển năng lực cho học sinh - Thông qua luyện tập thực hành tính cộng trong phạm vi 6, HS có cơ hội được phát triển NL giải quyết vấn đề toán học, NL tư duy và lập luận toán học. - Thông qua việc nhận biết các bài toán bởi các tranh ảnh minh hoạ hoặc tình huống thực tế và việc sử dụng các kí hiệu toán học đế diễn tả bài toán, HS có cơ hộiđược phát triển NL giao tiếp toán học, NL mô hình hoá toán học. ________________________________________________________ Thứ 3 ngày 19 tháng 10 năm 2021 Tiếng Việt Bài 35 : am ap ( tiết 2) . I.YÊU CẦU CẦN ĐẬT : 1.Phát triển các năng lực đặc thù – năg lực ngôn ngữ - Đọc đúng, hiểu bài Tập đọc Ve và gà. 2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất - Tự giác học tập, chăm chỉ. Tự tin trao đổi ý kiến với thầy cô, bạn bè. -HS yêu thích học Tiếng Việt, đoàn kết với bạn bè. Khơi dậy tình yêu thiên nhiên II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Máy tính, máy chiếu - Bảng con, phấn. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. KIỂM TRA BÀI CŨ: HS viết vào bảng con: am, ap B. DẠY BÀI MỚI 1. Giới thiệu bài: 2. Hướng dẫn HS đọc bài (BT 4). Mục tiêu: - Đọc đúng, hiểu bài Tập đọc : Bờ Hồ a) GV gắn / chiếu lên bảng hình minh hoạ bàiBờ hồ; GV giới thiệu: Bức tranh vẽ gì ? ( Bức tranh vẽ bố mẹ bé Giáp và be Lam) Mọi người trong gia đình đi đâu? ( Cả nhà đi bộ ra Bờ Hồ: Vậy ra Bờ Hồ chơi bé Giáp và bé Lam được bố giới thiệu cho gì? Cô Mời các em cùng nghe bài tập đọc sẽ biết được điều đó b) GV đọc mẫu. c) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp): Phố cổ, bé Lam, Gió, Tháp Rùa, giữahồ (Có thể đánh vần nhẩm trước khi đọc trơn). d) Luyện đọc câu - GV: Bài có mấy câu? (GV chỉ từng câu, HS đếm: 4 câu). - Đọc vỡ: GV chỉ từng câu cho 1 HS đọc, cả lớp đọc. - Đọc tiếp nối từng câu (cá nhân, từng cặp).GV phát hiện và sửa lỗi phát âm - cho HS; nhắc HS thi đua để lượt sau đọc tốt hơn lượt trước.Từ nào HS không đọc được thì có thể đánh vần hoặc cả lớp đánh vần giúp bạn. e) Thi đọc tiếp nối 2 đoạn (2 câu/ 3 câu) (theo cặp / tô). g) Thi đọc bài - Vài tốp thi đọc. GV khen HS, tốp HS đọc đúng - 1 HS đọc cả bài. - Cả lớp đọc đồng thanh cả bài đọc nhỏ). h) Tìm hiểu bài đọc Nối tiếp để hoàn thành câu - Cho HS đọc lại bài tập đọc và thảo luận nhóm đôi làm bài - Một học sinh đọc câu một sinh đọc các từ cần điền - HS nhận xét - GV nhận xét chốt đáp án a) Cả nhà đi bộ ra Bờ Hồ. b) Bố chỉ cho cả nhà Tháp Rùa ở giữa hồ. * Cả lớp đọc lại 2 trang nội dung bài 36. 3. VẬN DỤNG: (5’) Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế - HS luyện đọc lại toàn bài - Về nhà tìm và viết lại những tiếng có vần am, ap - Chuẩn bị bài tiếp theo IV. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY: . . ________________________________________________________ Tiếng Việt Bài 37 : ăm ăp(tiết 1) I. I.YÊU CẦU CẦN ĐẬT : 1.Phát triển các năng lực đặc thù – năg lực ngôn ngữ - Nhận biết các vần ăm, ăp; đánh vần, đọc đúng tiếng có các vần ăm, ăp. - Nhìn chữ, tìm và đọc đúng tiếng có vần ăm, vầnăp. - Đọc đúng bàiVe và gà (2). 2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất - Tự giác học tập, chăm chỉ. Tự tin trao đổi ý kiến với thầy cô, bạn bè. -HS yêu thích học Tiếng Việt, đoàn kết với bạn bè. Khơi dậy tình yêu thiên nhiên II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Máy tính, máy chiếu - 3 thẻ chữ để HS làm BT đọc hiểu trước lớp. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. KIỂM TRA BÀI CŨ: 1 HS đọc bài Ve và gà (1) (bài 36). 1 HS trả lời câu hỏi: Qua cuộc nói chuyện giữa ve và gà mẹ, em nghĩ gì về ve? B. DẠY BÀI MỚI 1. Giới thiệu bài: vần ăm, vầnăp. - Khi bắt đầu học phần Học vần, HS đã biết gần như toàn bộ chữ cái (trừ 2 âm / chữ ă, â vì 2 âm / chữ này chỉ xuất hiện ở những tiếng có âm cuối). SGK dạy các vần có mô hình “âm chính + phụ âm cuối”, sắp xếp theo từng cặp phụ âm cuối đối ứng (m - p, n - t, ng - c, nh - ch). Trong mỗi cặp đối ứng nói trên, các vần mở đầu bằng chữ a được lấy làm mẫu, các vần còn lại được sắp xếp theo TT trong bảng chữ cái của chữ mở đầu vần, VD: am - ap (được lấy làm mẫu), ăm - ăp, âm - âp, em - ep, êm - êp, im - ip, iêm - iêp, om - op, ôm - ôp, ơm - ơp. Từ cách đọc am - ap, HS có thể tự đọc ăm - ăp, âm - âp, em - ep, êm – êp 2. Chia sẻ và khám phá (BT 1: Làm quen) 2.1. Dạy vần ăm - GV chỉ vần ăm (từng chữ ă, m). 1 HS đọc: ă - mờ - ăm. Cả lớp: ăm. - GV chỉ hình, hỏi: Em bé đang làm gì? (Em quét nhà). Em bé thế nào? (Em rất chăm chỉ). Trong từ chăm chỉ, tiếng nào có vần ăm? (Tiếng chăm). - HS phân tích: Vần ăm gồm có âm ă đứng trước, âm m đứng sau. - HS (cá nhân, cả lớp) đánh vần: ă - mờ - ăm / ăm. - GV giới thiệu mô hình tiếng chăm. HS (cá nhân, tổ, cả lớp) đánh vần: chờ - ăm - chăm. - GV chỉ lại mô hình vần ăm, mô hình tiếng chăm, từ khoá, cả lớp đánh vần, đọc trơn: ă - mờ - ăm / chờ - ăm - chăm / chăm chỉ. 2.2. Dạy vần ăp (như vần ăm) - HS nhận biết ă, p; đọc: ă - pờ - ăp. - Quan sát tranh, nêu từ ngữ: cặp da / cặp. - Phân tích vần ăp./ Đánh vần: ă - p - ăp / ăp. - Phân tích tiếng cặp: c - ăp- dấu nặng đặt dưới âm ă. - Đánh vần: cờ - ăp – căp - nặng - cặp. – Đánh vần, đọc trơn lại: ắ - pờ - ắp / cờ - ắp – cắp - nặng - cặp / cặp da. * Củng cố: HS nói 2 vần mới vừa học: ăm, ăp; 2 tiếng mới: chăm, cặp. GV chỉ mô hình từng vần, tiếng, cả lớp đánh vần, đọc trơn. 3. Luyện tập 3.1. Mở rộng vốn từ (BT 2: Tìm tiếng có vần ăm, tiếng có vần ăp) - Xác định yêu cầu: GV chỉ từng chữ dưới hình, 1 HS đọc, cả lớp đọc: thắp, bắp ngô, tằm,... Giải nghĩa: tằm (loài sâu ăn lá dâu, lá sắn, nuôi để lấy tơ dệt vải). - Từng cặp HS tìm tiếng có vần ăm, vần ăp trong VBT. - 2 HS báo cáo kết quả. - GV chỉ từng từ in đậm, cả lớp: Tiếng thắp có vần ăp... Tiếng tằm có vần ăm... - HS nói thêm 3 – 4 tiếng ngoài bài có vần ăm (băm, mắm, nắm, sắm,...); có vần ăp (cắp, đắp, lắp, nắp, sắp,...). 3.2. Tập đọc (BT 3) 3.3. Tập đọc (BT 3)(30p) Mục tiêu: - Đọc đúng, hiểu bài Chăm bà a) GV chỉ hình minh họa bài Chăm bà. b) GV đọc mẫu. c) Luyện đọc từ ngữ (cá nhân, cả lớp): lo lắm, đi khắp, chữa cảm, pha sữa, đã đỡ d) Luyện đọc câu - GV: Bài đọc có 5 câu. (GV đánh số thứ tự từng câu). - GV chỉ từng câu cho 1 HS đọc, cả lớp đọc. - Đọc tiếp nối từng câu (cá nhân, từng cặp). GV nhắc HS nghỉ hơi ở câu cuối (Ve chăm múa và chăm làm nữa thì sẽ chả lo gì). 4. VẬN DỤNG: Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế - HS luyện đọc lại toàn bài - Về nhà tìm và viết lại những tiếng có vần ăm, ăp - Chuẩn bị bài tiếp theo. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY: . . _____________________________________________ Đạo đức : Bài 3: HỌC TẬP, SINH HOẠT ĐÚNG GIỜ I .YÊU CẦU CẦN ĐẠT Học xong bài này, HS cần đạt một số yêu cầu sau: - Nêu được một số biểu hiện của học tập và sinh hoạt đúng giờ. - Giải thích được vì sao cần học tập và sinh hoạt đúng giờ. - Thực hiện được các hành vi học tập và sinh hoạt đúng giờ. * Nội dung điều chỉnh: + Phần khởi động, khám phá dạy trực tiếp + Phần luyện tập và vận dụng GV hướng dẫn HS tự học ở nhà kết hợp sự kèm cặp theo dõi của phụ huynh. Cho HS báo cáo kết quả trên nhóm zalo. Messenger Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường. GD quốc phòng an ninh học tập tác phong của bộ đội. II . PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - SGK Đạo đức 1. - Mẫu “ Phiếu nhắc việc” của GV. - Đồng hồ báo thức theo nhóm HS. - Bộ giấy, kéo, bút làm “ Phiếu nhắc việc” cho HS. III . CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC KHỞI ĐỘNG - GV giao nhiệm vụ cho HS làm việc theo nhóm đôi: Xem và kể chuyện theo tranh. - HS kể chuyện theo nhóm đôi. - GV yêu cầu 2-3 nhóm HS kể lại nội dung truyện theo tranh. - GV kể lại câu chuyện: Buổi sáng mùa thu, trời trong xanh, hoa nở thắm ven đường. Thỏ và Rùa cùng nhau đi học. Rùa biết mình chậm chạp, nặng nề nên đi thẳng đến trường. Còn Thỏ cậy mình chạy nhanh, nên la cà, ngắm hoa, đuổi bướm, nhởn nhơ rong chơi trên đường. Bỗng tiếng trống trường vang lên: Tùng! Tùng! Tùng ! báo hiệu đã đến giờ học. Thỏ hoảng hốt, cuống quýt chạy như bay đến trường. Nhưng khi đến cửa lớp, Thỏ thấy cô giáo và các bạn đã có mặt đầy đủ trong lớp, còn bạn rùa đang bắt nhịp cùng cả lớp vui vẻ hát bài “ Lớp chúng mình”. GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Thỏ hay Rùa đến lớp đúng giờ? + Vì sao bạn đến đúng giờ? - HS trả lời câu hỏi. - GV kết luận: Rùa đến lớp đúng giờ vì không la cà dọc đường đi học. - Gv dẫn dắt sang bài mới. Lưu ý: GV có thể kể chuyện tương tác với HS. Khi GV chỉ vài nhân vật nào thì HS nói tên nhân vật ấy. GV mô phỏng hành động của nhân vật và HS nêu tên hành động. HS có thể phỏng đoán diễn biến của câu chuyện. GV có thể cho HS xem video clip để hiểu nội dung câu chuyện. GV có thể thay thế truyện Thỏ và Rùa bằng truyện khác. KHÁM PHÁ Hoạt động 1: Tìm hiểu biểu hiện học tập và sinh hoạt đúng giờ * Mục tiêu - HS nêu được các biểu hiện của học tập, sinh hoạt đúng giờ. * Cách tiến hành - GV giao nhiệm vụ cho HS làm việc theo nhóm : Quan sát tranh và thảo luận theo các câu hỏi sau: + Bạn trong mỗi tranh đang làm gì? + Việc bạn làm vào lúc đó có phù hợp không? - GV nêu nội dung từng tranh: + Tranh 1: Tùng ngồi vẽ tranh trong giờ học môn Toán. + Tranh 2: Ngân đi ngủ lúc 9 giờ tối. +Tranh 3: Chiến ngồi xem truyện tranh lúc 8 giờ tối, sau khi đã chuẩn bị sách vở cho ngày mai. + Tranh 4: Đã 11 giờ đêm nhưng Quân vẫn đang say mê xem phim trên ti vi. - HS thảo luận theo nhóm. - Một số nhóm HS trình bày kết quả thảo luận và lắng nghe ý kiến bổ sung từ các nhóm khác. - GV kết luận sau từng tranh: + Tranh 1: Tùng ngồi vẽ tranh trong giờ học môn Toán. Việc làm đó không phù hợp. + Tranh 2: Ngân nằm ngủ khi đồng hồ chỉ 9 giờ tối. Việc làm đó phù hợp vì đi ngủ đúng giờ để bảo đảm sức khoẻ cho bạn. + Tranh 3: Chiến ngồi xem truyện tranh vào lúc 8 giờ tối. Đó là việc làm phù hợp. + Tranh 4: Quân ngồi xem tivi khi đã 11 giờ đêm. Đó là việc làm không phù hợp vì ngủ muộn làm ảnh hưởng đến sức khoẻ. - Các biểu hiện học tập và sinh hoạt đúng giờ là không làm việc riêng trong giờ học, giờ nào việc nấy, đến lớp đúng giờ, học tập, ăn, ngủ, xem ti vi đúng giờ. Hoạt động 2: Tìm hiểu tác hại của việc học tập, sinh hoạt không đúng giờ * Mục tiêu: - HS biết được tác hại của việc học tập, sinh hoạt không đúng giờ. - HS được phát triển năng lực tư duy phê phán. * Cách tiến hành: . - GV giao nhiệm vụ cho HS làm việc theo nhóm đôi: + Quan sát tranh và thảo luận theo gợi ý sau: 1) Điều gì xảy ra trong mỗi tranh? 2) Không đúng giờ có tác hại gì? - GV giới thiệu nội dung các tranh: + Tranh 1: Lan đến lớp học khi cô giáo đang viết bài trên bảng. + Tranh 2: Quân ngủ gật trên bàn học khi cô đang giảng bài. Quân giải thích với cô do tối hôm trước em ngủ quá muộn. + Tranh 3: Trường đang mải bắt con chuồn chuồn. Cô giáo cùng các bạn nhắc Trường lên xe để trở về trường. - HS thảo luận theo nhóm đôi. - Một số nhóm HS trình bày kết quả thảo luận. - GV kết luận: + Tranh 1: Lan đi học muộn. Đi muộn sẽ không được nghe đầy đủ bài giảng và làm ảnh hưởng cô giáo và các bạn trong lớp. + Tranh 2: Quân ngủ trên giờ học. Bạn sẽ không hiểu bài vì không nghe được cô dạy học, mệt mỏi. Quần ngủ gật vì tối hôm qua ngủ muộn, không đúng giờ. + Tranh 3: Trường mải chơi, bắt chuồn chuồn, dù đã đến giờ xe chạy. Bạn làm mọi người trên xe phải chờ đợi. Học tập và sinh hoạt không đúng giờ ảnh hưởng đến sức khoẻ và kết quả học tập của bản thân, làm phiền người khác, làm giảm sự tôn trọng của người khác đối với mình. Hoạt động 3: Tìm những cách giúp em thực hiện đúng giờ * Mục tiêu: - HS nêu được các cách để thực hiện đúng giờ. - HS được phát triển năng lực giải quyết vấn đề. * Cách tiến hành: - GV giao nhiệm vụ cho cho HS làm việc theo nhóm đôi: Quan sát tranh và thảo luận: 1) Có những cách nào để thực hiện đúng giờ? 2) Em đã sử dụng cách nào để thực hiện đúng giờ? - HS thảo luận theo nhóm đối. - Một số nhóm HS trình bày kết quả thảo luận. - GV kết luận: Để thực hiện đúng giờ trong học tập và sinh hoạt, em có thể nhờ người lớn nhắc nhở; sử dụng chuông đồng hồ báo thức; làm phiếu nhắc việc. LUYỆN TẬP (Hướng dẫn HS tự học ở nhà) Hoạt động 1: Nhận xét hành vi * Mục tiêu: - HS nhận xét, bày tỏ thái độ tán thành hoặc không tán thành với các hành vi đúng giờ hoặc không đúng giờ. - HS được phát triển năng lực tư duy phê phán. * Cách tiến hành: - GV giao nhiệm vụ cho nhóm HS quan sát và nêu nội dung các bức tranh. - GV nêu lại nội dung các bức tranh: + Tranh 1: Sau khi đi học về, Lan vứt cặp sách xuống sàn nhà và ngồi chơi lắp ghép, Mẹ Lan hỏi: Giờ này con vẫn chưa tắm à? + Tranh 2: Tiến đang chơi bị cùng các bạn thì đến giờ về nhà. Các bạn rủ Tiến ngồi chơi thêm, nhưng Tiến trả lời: Không, đến giờ tớ phải về rồi! +Tranh 3: Sáng mai, Trung cùng các bạn đi tham quan buổi sáng. Trung nhờ me đặt giờ báo thức giúp. - GV nêu câu hỏi thảo luận: 1) Bạn trong tranh đang làm gì? 2) Em có tán thành việc làm đó hay không? Vì sao? - HS thảo luận theo nhóm. - Một số nhóm HS trình bày kết quả thảo luận, có thể dưới hình thức đóng vai. - GV kết luận: + Tranh 1:Lan mải chơi, chưa tắm. Em không tán thành việc làm đó vì chưa đúng giờ. + Tranh 2: Tiến nhớ đến giờ phải về nhà. Em tán thành việc làm đúng giờ. + Tranh 3: Trung nhờ mẹ hướng dẫn cách đặt chuông để làm việc đúng giờ. Đó là việc nên làm. Em tán thành các việc học tập, sinh hoạt đúng giờ và không tán thành các việc học tập, sinh hoạt không đúng giờ của người xung quanh. Lưu ý: GV có thể nêu các hành vi đúng giờ và không đúng giờ xảy ra ở lớp, ở trường khi nhận xét hành vi. Hoạt động 2: Tự liên hệ * Mục tiêu: - HS biết tự đánh giá việc thực hiện đúng giờ trong học tập, sinh hoạt của bản thân. - HS được phát phiển năng lực tư duy phê phán. * Cách tiến hành: - GV giao nhiệm vụ cho HS chia sẻ trong nhóm đối theo gợi ý sau: 1) Bạn đã thực hiện được những việc làm nào đúng giờ? 2) Những việc làm nào bạn chưa đúng giờ? - HS chia sẻ theo nhóm đôi. - Một số nhóm HS trình bày trước lớp. - GV khen những HS đã luôn đúng giờ trong học tập, sinh hoạt và nhắc nhở cả lớp luôn thực hiện đúng giờ trong học tập, sinh hoạt. VẬN DỤNG (Hướng dẫn HS tự học ở nhà) Vận dụng trong giờ học: Cùng bạn làm phiếu nhắc việc. - GV giới thiệu một số mẫu phiếu nhắc việc và nêu câu hỏi: 1) Những thông tin nào được ghi trên phiếu nhắc việc. 2) Em làm như thế nào để ghi những điều cần nhớ? - HS quan sát mẫu phiếu nhắc việc và trả lời câu hỏi. - GV kết luận: Trên phiếu nhắc việc cần ghi thời gian (thứ, ngày, tháng, giờ), việc em cần làm (vẽ) và có thể ghi địa điểm. - GV hướng dẫn cách làm phiếu nhắc việc: Cắt 7 ô giấy, ghi ngày và thông tin cần nhớ, trang trí phiếu nhắc việc theo ý thích. - HS làm phiếu nhắc việc. - Triển lãm sản phẩm hoặc HS giới thiệu sản phẩm của mình. - GV nhắc nhở HS sử dụng phiếu nhắc việc của mình. Lưu ý: GV có thể giới thiệu một số mẫu nhắc việc khác nhau. Vận dụng sau giờ học: - GV hướng dẫn, nhắc nhở và giám sát HS thực hiện học tập, sinh hoạt đúng giờ. - GV phân công HS giám sát việc thực hiện đúng giờ/nhắc việc ở lớp theo chế độ trực tuần luân phiên. HS có nhiệm vụ theo dõi và nhắc các bạn chưa đúng giờ, báo cáo kết quả tuần trong giờ sinh hoạt lớp. Sau hai tháng, khi HS đã có thói quen đúng giờ, giảm số lượng bạn giám sát dần cho đến khi chỉ còn hai bạn phụ trách theo tuần, cũng theo chế độ luân phiên. - GV đề nghị phụ huynh học sinh hướng dẫn HS sử dụng đồng hồ, phiếu nhắc việc ở nhà, khuyến khích, động viên và giám sát việc thực hiện đúng giờ, đúng lúc của con khi ở nhà. - HS tự đánh giá việc thực hiện đúng giờ ở nhà và ở lớp bằng cách mỗi ngày thả một viên sỏi vào “Giỏ việc tốt”. Cuối tuần, tự đếm số sỏi và ghi vào bảng “Tự đánh giá”. Việc tốt Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Kết quả Đúng giờ ở nhà Đúng giờ ở trường TỔNG KẾT BÀI HỌC - HS trả lời câu hỏi: Em rút ra được điều gì sau bài học này? - GV yêu cầu HS đọc lời khuyên trong SGK Đạo đức 1 trang 18. - GV đánh giá sự tham gia học tập của HS trong giờ học, tuyên dương những HS học tập tích cực và hiệu quả. _____________________________________________________ Thứ 4 ngày 20 tháng 10 năm 2021 Tiếng Việt Bài : 37ăm ăp( tiết 2) I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT : 1.Phát triển các năng lực đặc thù – năg lực ngôn ngữ - Đọc đúng, hiểu bài Ve và gà (2). - Viết đúng các vần ăm, ăp và các tiếng chăm chỉ, cặp (da) (trên bảng con). Nội dung điều chỉnh : Tích hợp hoạt động dạy viết với hướng dẫn HS viết bài Tập viết (sau bài 36, 37) ở nhà vào vở Luyện viết 2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất - Tự giác học tập, chăm chỉ. Tự tin trao đổi ý kiến với thầy cô, bạn bè. -HS yêu thích học Tiếng Việt, đoàn kết với bạn bè. Khơi dậy tình yêu thiên nhiên II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Máy tính, máy chiếu - 3 thẻ chữ để HS làm BT đọc hiểu trước lớp. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. KIỂM TRA BÀI CŨ: HS viết: chăm chỉ, cặp da vào bảng con B. DẠY BÀI MỚI 1. Giới thiệu bài: 2. Hướng dẫn HS luyện đọc e) Thi đọc tiếp nối 2 đoạn (5 câu / 2 câu); thi đọc cả bài (theo cặp, tổ). Cuối cùng, 1 HS đọc cả bài, cả lớp đọc cả bài. g) Tìm hiểu bài đọc - GV nêu YC của BT, chỉ từng vế câu trên bảng cho cả lớp đọc. Ghép đúng: a) Mẹ 1) bà đã đỡ b) Bố và Thắm 2) đi mua lá để chữa cảm. 3) Có cả nhà chăm, 3) pha sữa cho bà. - HS thảo luận nhóm đôi làm bài tập GV Nhận xét chốt đáp án: a- 2; b – 3; 3 – 1 - GV: Câu chuyện là lời khuyên: Phải biết chăm sóc người thân của mình khi ốm đau.. * Cả lớp đọc lại 2 trang bài 37; đọc 6 chữ, vần vừa học trong tuần, chân trang68. *3.3. Tập viết (bảng con - BT 4) a) Cả lớp đọc các vần, tiếng vừa học. b) GV vừa viết mẫu vừa hướng dẫn - Vần ăm: a và m đều cao 2 li. - Vần ăp: ă cao 2 li, p cao 4 li. - chăm: viết ch rồi đến vần ăm. - cặp: viết c rồi đến vần ăp, dấu nặng đặt dưới a. c) HS viết: ăm, ăp(2 lần). Sau đó viết: chăm (chỉ), cặp (da). *( GV hướng dẫn cho HS về nhà luyện viết sau bài 36,37 ) 4. VẬN DỤNG: (3 phút) Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế - HS luyện đọc lại toàn bài - Về nhà tìm và viết lại những tiếng có vần ăm, ăp - Chuẩn bị bài tiếp theo. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY: ________________________________________________________ Tiếng Việt Bài 38:KỂ CHUYỆN: CHÚ THỎ THÔNG MINH : Bài 39: ÔN TẬP I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 1. Phát triển các năng lực đặc thù – năng lực ngôn ngữ - Nghe hiểu và nhớ câu chuyện. - Nhìn tranh, nghe GV hỏi, trả lời được từng câu hỏi dưới tranh. - Nhìn tranh, có thể tự kể từng đoạn của câu chuyện. - Hiểu ý nghĩa của câu chuyện: Thỏ con thông minh thoát khỏi miệng cá sấu lừa được - Đọc đúng, hiểu ý nghĩa của bài Tập đọc Cô bé chăm chỉ . - Chép đúng 1 câu văn trong bài. * ND điều chỉnh: Kết hợp tiết kể chuyện và tiết ôn tập thành 1 tiết. Dạy ở lớp ND: kể chuyện dạy phần nghe kể và trả lời câu hỏi. Ôn tập dạy phần bài tập tập chép ở lớp.Bài tập về nhà hs tự làm. 2. Góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất - Tự giác học tập, chăm chỉ. Tự tin trao đổi ý kiến với thầy cô, bạn bè. -HS yêu thích học Tiếng Việt, đoàn kết với bạn bè. Khơi dậy tình yêu thiên nhiên. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Máy tính, máy chiếu. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC A. KIỂM TRA BÀI CŨ: GV chỉ tranh 1, 2, 3 minh hoạ truyện Dê con nghe lời mẹ (bài 32), nêu câu hỏi, mời HS 1 trả lời. HS 2 trả lời câu hỏi theo tranh 4, 5 và nói lời khuyên của câu chuyện. B. DẠY BÀI MỚI 1. Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện (gợi ý) 1.1. Quan sát và phỏng đoán: GV gắn lên bảng 6 tranh minh hoạ, giới thiệu: Đây là các tranh minh hoạ truyện Chú thỏ thông minh. Các em hãy xem tranh để biết câu chuyện có những nhân vật nào. Các từ Hu! Hu!, Ha! Ha! (là tiếng kêu của cá sấu) có nghĩa gì? HS phát biểu. GV chốt lại: Câu chuyện có 2 nhân vật là thỏ và cá sấu. Cá sấu đớp thỏ. Khi cá sấu kêu Hu! Hu! thì miệng nó khép lại gần kín. Còn khi nó kêu Ha! Ha! thì miệng nó mở to ra, thỏ nhảy khỏi miệng cá sấu. 1.2. Giới thiệu câu chuyện: Câu chuyện kể về một chú thỏ con bị cá sấu đớp. Thế mà thỏ vẫn thoát khỏi miệng cá sấu.Làm thế nào cho cá sấu mở miệng?Thỏ đã nghĩ ra cách gì để lừa cá sấu mở miệng? 2. Khám phá và luyện tập 2.1. Nghe kể chuyện: GV kể chuyện 3 lần với giọng diễn cảm: Đoạn 1, 2 (thỏ kiếm ăn ở bờ sông, gặp cá sấu, cá sấu đớp thỏ), kể với giọng chậm rãi, hồi hộp. Đoạn 3, 4 (cá sấu doạ thỏ, thỏ nghĩ kế thoát thân), kể gây ấn tượng với các từ Hu! Hu!, Ha! Ha! Đoạn 5, 6 (cá sấu ngu ngốc làm theo lời thỏ, thỏ thoát nạn), giọng kể vui, sảng khoái. Chú thỏ thông minh (1) Có một chú thỏ con đi đến bờ sông ăn cỏ. Lát sau, thỏ khát nước. Nó lần xuống sông uống nước thì thấy một con cá sấu to xù đang nằm ở đó. (2) Cá sấu nhìn thấy thỏ thì nằm im, giả vờ ngủ. Thỏ tưởng cá sấu đang ngủ nên rón rén đi xuống mép nước.Bất ngờ, cá sấu vọt tới, đớp thỏ. (3) Trước khi nuốt mồi, cá sấu tru mõm kêu lên “Hu! Hu!” để doạ thỏ cho vui. (4) Thỏ nằm trong mồm cá sấu sợ chết khiếp nhưng vẫn cố bình tĩnh nghĩ mẹo thoát thân. Nó bảo cá sấu: “Anh kêu Hu! Hu! thì chẳng có gì đáng sợ. Anh phải kêu Ha! Ha! thì may ra mới doạ được tôi”. . (5) Nghe thỏ nói thế, con cá sấu ngu ngốc lập tức há to miệng, kêu lớn: “Ha! Ha!”. (6) Thỏ chỉ chờ vậy, lập tức nhảy phốc khỏi môm cá sấu, chạy biến vào rừng. 2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh a) Mỗi HS trả lời câu hỏi theo 1 tranh - GV chỉ tranh 1, hỏi: Thỏ con đến bờ sông làm gì? (Thỏ con đến bờ sông ăn cỏ). Nó thấy cá sấu khi nào?(Nó nhìn thấy cá sấu khi xuống sông uống nước). - GV chỉ tranh 2: Vì sao thỏ nhìn thấy cá sấu mà vẫn đi xuống mép nước? (Thỏ tưởng cá sấu đang ngủ nên rón rén đi xuống mép nước).Cá sấu bất ngờ làm gì?(Cá sấu bất ngờ vọt tới, đớp thỏ). - GV chỉ tranh 3: Trước khi nuốt mồi, cá sấu làm gì để doạ thỏ? (Trước khi nuốt mồi, cá sấu tru mõm kêu Hu! Hu! để doạ thỏ cho vui). - GV chỉ tranh 4: Thỏ đã nghĩ ra mẹo gì để thoát thân? (Thỏ bảo cá sấu: “Anh kêu Hu! Hu! thì chẳng có gì đáng sợ, anh phải kêu Ha! Ha! thì may ra mới doạ được tôi”). . - GV chỉ tranh 5: Nghe lời thỏ, cá sấu đã làm gì? (Con cá sấu ngu ngốc lập tức há to miệng, kêu lớn: Ha! Ha!). - GV chỉ tranh 6: Khi cá sấu kêu, thỏ con làm gì? (Chỉ đợi cá sấu kêu Ha!Ha !, thỏ lập tức nhảy phốc khỏi mồm cá sấu, chạy biến vào rừng). b) Mỗi HS trả lời các câu hỏi theo 2 tranh. c) 1 HS trả lời cả 6 câu hỏi theo 6 tranh.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_lop_1_tuan_6_nam_hoc_2021_2022_phan_thi_nhu.docx



