Kế hoạch dạy thêm Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều - Bài 2: Ôn tập thơ (Thơ lục bát)

docx61 trang | Chia sẻ: Mạnh Khải | Ngày: 12/04/2025 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch dạy thêm Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều - Bài 2: Ôn tập thơ (Thơ lục bát), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
 BUỔI 1
 BÀI 2: ÔN TẬP THƠ
 Ngày soạn ..................
 Ngày dạy:................... (THƠ LỤC BÁT)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
Ôn tập các đơn vị kiến thức của bài học 2:
- Nắm vững các đặc điểm về thơ lục bát: yếu tố hình thức (vần, nhịp, dòng và khổ 
thơ, ), nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc, ý nghĩa, )
- Ôn tập về biện pháp tu từ ẩn dụ.
- Tập làm thơ lục bát.
- Ôn tập cách kể về một trải nghiệm đáng nhớ.
 2. Năng lực:
+Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo
+Năng lực chuyên môn: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học.
3. Phẩm chất: 
- HS hiểu và trân trọng tình cảm gia đình.
- Có ý thức ôn tập nghiêm túc.
B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU
 1.Học liệu: 
 - Tham khảo SGV, SGK Ngữ văn 6 Cánh diều.
- Tài liệu ôn tập bài học.
- Phiếu học tập
2. Thiết bị và phương tiện:
 - Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến bài học
 - Sử dụng ngôn ngữ trong sáng, lành mạnh.
 - Sử dụng máy chiếu/tivi kết nối wifi
 C.PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
 - Phương pháp: Thảo luận nhóm, động não, dạy học giải quyết vấn đề, thuyết trình, 
đàm thoại gợi mở, dạy học hợp tác... .
 Trang 1 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
 - Kĩ thuật: Sơ đồ tư duy, phòng tranh, chia nhóm, đặt câu hỏi, khăn trải bàn,...
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
 Hoạt động 1: Xác định nhiệm vụ học tập
 a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế bước vào giờ ôn tập 
kiến thức.
b. Nội dung hoạt động: HS hoàn thành Phiếu học tập
c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS.
d. Tổ chức thực hiện hoạt động: 
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV yêu cầu HS hoàn thành Phiếu học tập 01: Viết theo trí nhớ những nội dung của bài học 
02: Thơ (Thơ lục bát).
Thời gian: 03 phút. Làm việc cá nhân
 PHIẾU HỌC TẬP 01
 KĨ NĂNG NỘI DUNG CỤ THỂ
 Đọc – hiểu văn bản Văn bản 1: ..
 Văn bản 2: .
 Thực hành đọc hiểu: Văn bản ..
 Thực hành tiếng Việt: ..
 Viết 
 Nói và nghe ..
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
HS làm việc cá nhân, hoàn thành phiếu học tập 01.
B3: Báo cáo sản phẩm học tập:
 - GV gọi 1 số HS trả lời nhanh các nội dung của Phiếu học tập.
- GV có thể gọi 1 số HS đọc thuộc lòng các văn bản thơ phần Đọc hiểu văn bản.
 Trang 2 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
B4: Đánh giá, nhận xét
- GV nhận xét, khen và biểu dương các HS phát biểu , đọc bài tốt.
 - GV giới thiệu nội dung ôn tập:
 KĨ NĂNG NỘI DUNG CỤ THỂ
Đọc – hiểu văn bản Đọc hiểu văn bản: 
 +Văn bản 1: À ơi tay mẹ (Bình Nguyên)
 + Văn bản 2: Về thăm mẹ (Đinh Nam Khương)
 Thực hành Tiếng Việt: Biện pháp tu từ ẩn dụ
 Thực hành đọc hiểu: 
 + Văn bản: Ca dao Việt Nam
Viết Viết: Tập làm thơ lục bát.
Nói và nghe Nói và nghe: Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ.
 Hoạt động 2: Ôn tập kiến thức cơ bản
a.Mục tiêu: Giúp HS ôn tập, nắm chắc các đơn vị kiến thức của bài học 2.
b. Nội dung hoạt động: Vận dụng các phương pháp đàm thoại gợi mở, hoạt động nhóm 
để ôn tập.
 c. Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân hoặc sản phẩm nhóm.
d. Tổ chức thực hiện hoạt động.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV hướng dẫn HS ôn lại các đơn vị kiến thức cơ bản bằng phương pháp hỏi đáp, 
đàm thoại gợi mở; hoạt động nhóm,
- HS lần lượt trả lời nhanh các câu hỏi củaGV các đơn vị kiến thức cơ bản của bài 
học 2
 B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS tích cực trả lời.
- GV khích lệ, động viên
B3: Báo cáo sản phẩm
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung.
B4: Đánh giá, nhận xét
GV nhận xét, chốt kiến thức
 ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
 KIẾN THỨC CHUNG VỀ THƠ LỤC BÁT
Câu hỏi ôn tập: Em hãy nhắc nhanh lại những yếu tố hình thức của một bài thơ nói chung 
và những đặc điểm của thể thơ lục bát.
 Gợi ý trả lời
 Trang 3 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
1. Một số yếu tố hình thức của bài thơ
- Dòng thơ gồm các tiếng được sắp xếp thành hàng; các dòng thơ có thể giống hoặc khác 
nhau về độ dài, ngắn.
- Vần là phương tiện tạo tính nhạc cơ bản của thơ dựa trên sự lặp lại (hoàn toàn hoặc 
không hoàn toàn) phần vần của âm tiết. Vân có vị trí ở cuối dòng thơ gọi là vần chân, ở 
giữa dòng thơ gọi là vần lưng.
- Nhịp là những điểm ngắt hơi khi đọc một dòng thơ. Ngắt nhịp tạo ra sự hài hoà, đồng 
thời giúp hiểu đúng ý nghĩa của dòng thơ.
 2. Đặc điểm của thơ lục bát
- Lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc Việt Nam, có sức sống mãnh liệt, mang 
đậm vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam.
- Số câu, số chữ mỗi dòng: Mỗi bài thơ ít nhất gồm hai dòng với số tiếng cố định: 
dòng sáu tiếng (dòng lục) và dòng tám tiếng (dòng bát).
- Gieo vần: 
+ Gieo vần chân và vần lưng. 
+ Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của 
dòng bát gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo
- Ngắt nhịp: thường ngắt nhịp chẵn (mỗi nhịp hai tiếng)
3. Cách đọc hiểu tác phẩm thơ lục bát 
Câu hỏi ôn tập: Em cần lưu ý những điểu gì khi đọc hiểu một bài thơ lục bát?
 Gợi ý trả lời
Khi đọc hiểu một tác phẩm thơ lục bát, ta cần tuân thủ những yêu cầu dưới đây:
- Cần biết rõ tên tác phẩm, tên tập thơ, tên tác giả, năm xuất bản, tìm hiểu những thông tin 
liên quan đến hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
- Cần hiểu được bài thơ là lời của ai, nói về ai, về điều gì?
- Đọc kĩ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua các yếu tố hình thức của bài thơ lục bát: nhan đề, 
dòng thơ, số khổ thơ, vần và nhịp, các hình ảnh đặc sắc, các biện pháp tu từ, . Ý thơ ở 
đây là cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng, những sự việc, sự vật, Đồng cảm với nhà thơ, dùng 
liên tưởng, tưởng tượng, phân tích khả năng biểu hiện của từng từ ngữ, chi tiết, vần 
điệu, mới cảm nhận được ý thơ, thấu hiểu hình tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ 
tình
 Trang 4 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
- Chỉ ra được tình cảm, cảm xúc của người viết và tác động của chúng đến suy nghĩ và tình 
cảm của người đọc.
-Từ những câu thơ đẹp, lời thơ lạ, ý thơ hay, từ hình tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ 
tình, hãy lùi xa ra và nhìn lại để lí giải, đánh giá toàn bài thơ cả về nội dung và nghệ thuật. 
Cần chỉ ra được những nét độc đáo, sáng tạo trong hình thức biểu hiện; những đóng góp về 
nội dung tư tưởng.
 VĂN BẢN ĐỌC HIỂU
* Hoàn thành phiếu học tập 02: 
 PHIẾU HỌC TẬP 02: 
 Họ và tên HS: .
 Nhiệm vụ: Nhớ lại kiến thức đọc hiểu văn bản và thực hiện các nội dung phía dưới:
 Nhóm 1 + 2 : Bài thơ “À ơi tay mẹ” (Bình Nguyên)
 Nhóm 3 : Bài thơ “Về thăm mẹ” (Đinh Nam Khương)
 Nhóm 4: Chùm Ca dao Việt Nam
 .
 1. Vài nét về tác giả 
 ..
 (nếu có)
 ..
 2. Đặc sắc về nội dung ..
 ..
 3. Đặc sắc về nghệ thuật .
 .
 .
 4. Cảm nhận về một .
 hình ảnh thơ mà em 
 ấn tượng nhất trong 
 bài.
 *GV hướng dẫn HS chốt các đơn vị kiến thức cơ bản của các văn bản đọc hiểu:
 Văn bản 1: Văn bản À ơi tay mẹ (Bình Nguyên)
I. TÁC GIẢ BÌNH NGUYÊN
 \\\- Tên thật là Nguyễn Đăng Hào, sinh ngày 25 tháng 1 năm 1959. 
 Trang 5 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
- Quê quán: xã Ninh Phúc, TP Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. 
- Ông vừa là nhà thơ, vừa là nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt Nam. 
- Hiện nay tác giả Bình Nguyên đang làm Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật Ninh Bình. 
- Sự nghiệp: 
+ Đã nhận tới hai giải “Thơ lục bát” (Giải A-2003; Giải Ba-2010) trên báo Văn Nghệ. 
+ Các tác phẩm thơ chính:Hoa Thảo Mộc (2001); Trăng đợi (2004); Đi vè nơi không chữ 
(2006); Lang thang trên giấy (2009); Những ngọn gió đồng (2015); Trăng hẹn một lần 
thu (2018) 
II. VĂN BẢN “À ƠI TAY MẸ” 
1. Xuất xứ : 2003, bài thơ được tác giả gửi dự thi Thơ lục bát trên báo Văn Nghệ
2. Thể loại: Thơ lục bát
- Thơ lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc. Mỗi bài thơ ít nhất gồm hai dòng 
với số tiếng cố định: dòng sáu tiếng (dòng lục) và dòng tám tiếng (dòng bát).
- Bài thơ mang âm hưởng ca dao dân ca Việt Nam, giúp tác giả bộc lộ được tình 
mẫu tử giản dị mà sâu lắng, tha thiết.
3. Bố cục văn bản: 02 phần:
- Phần 1: từ đầu “À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru”: Vẻ đẹp đôi bàn tay mẹ
- Phần 2: Còn lại: Ý nghĩa lời ru của mẹ
4. Nội dung chính
- Bài thơ À ơi tay mẹ (Bình Nguyên) là bài thơ bày tỏ tình cảm của người mẹ với 
đứa con nhỏ bé của mình. Qua hình ảnh đôi bàn tay và những lời ru, bài thơ đã khắc họa 
thành công một người mẹ Việt Nam điển hình: vất vả, chắt chiu, yêu thương, hi sinh...đến 
quên mình. 
- Qua bài thơ, người đọc thấy được tình mẫu tử giản dị mà thiêng liêng, bồi đắp cho 
HS về ý nghĩa cao cả của tình mẫu tử trong cuộc sống.
5. Đặc sắc nghệ thuật: 
- Thể thơ lục bát nhịp nhàng như lối hát ru con.
- Phối hợp hài hòa các biện pháp tu từ: ẩn dụ, điệp từ, điệp cấu trúc.
 Trang 6 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
 III. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN
 Bàn tay mẹ chắn mưa sa Ru cho mềm ngọn gió thu
 Bàn tay mẹ chặn bão qua mùa màng. Ru cho tan đám sương mù lá cây
 Ru cho cái khuyết tròn đầy
 Vẫn bàn tay mẹ dịu dàng Cái thương cái nhớ nặng ngày xa nhau.
 À ơi này cái trăng vàng ngủ ngon
 À ơi này cái trăng tròn Bàn tay mang phép nhiệm mầu
 À ơi này cái trăng còn nằm nôi... Chắt chiu tự những dãi dầu đấy thôi.
 Bàn tay mẹ thức một đời Ru cho sóng lặng bãi bồi
 À ơi này cái mặt trời bé con... Mưa không dột chỗ ngoại ngồi vá khâu
 Mai sau bể cạn non mòn Ru cho đời nín cái đau
 À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru. À ơi... Mẹ chẳng một câu ru mình.
 1. Dàn ý:
1.1. Nêu vấn đề: giới thiệu tác giả, văn bản, và vấn đề bàn luận của văn bản.
1.2. Giải quyết vấn đề: 
B1: Khái quát về văn bản: chủ đề, thể thơ, bố cục văn bản, chủ đề, 
B2: Phân tích nội dung – nghệ thuật của văn bản theo luận điểm:
 a. Vẻ đẹp của hình ảnh đôi tay mẹ
*Bàn tay mẹ trước giông bão cuộc đời: 
 Bàn tay mẹ chắn mưa sa 
 Bàn tay mẹ chặn bão qua mùa màng.
- Các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng:
+ Hình ảnh hoán dụ: “Bàn tay mẹ” để chỉ mẹ với bao phẩm chất tốt đẹp, hết lòng hi sinh 
vì con.
+ Các hình ảnh ẩn dụ: " mưa sa"; " bão qua mùa màng" Đây là những hình ảnh thiên 
nhiên thường gặp trong cuộc sống thường ngày, song cũng là hình ảnh biểu tượng cho 
những vất vả, khó khăn, thử thách trong cuộc đời.
+ Các động từ mạnh: “chắn”, “chặn”đã diễn tả sự mạnh mẽ, kiên cường của mẹ trước 
bão giông, thử thách của cuộc đời.
 Ở hai câu thơ đầu đã vẽ ra hai thế giới đối lập nhau: thế giới bên ngoài bàn tay mẹ với 
bao bão gió, mưa sa dữ dội; còn thế giới bên trong bàn tay mẹ là thế giới của bình yên, 
dịu êm khi có mẹ che chở.
 Trang 7 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
→ Bàn tay mẹ đã chống đỡ lại mọi giông bão cuộc đời để con được bình an trưởng thành: 
mẹ “chắn mưa sa”; mẹ “chặn bão qua mùa màng”. Bàn tay mẹ chính là vòm trời bình yên 
của con. Ở hai câu thơ đầu, người đọc còn thấy sự đối lập giữa bàn tay nhỏ bé của mẹ với 
bao bão giông, mưa sa dữ dội, khắc nghiệt của thiên nhiên, cuộc đời. Mẹ vượt qua tất thảy 
vì lòng yêu thương con lớn lao, vô bở.
 Như vậy, qua hai câu thơ đầu, người đọc thấy hình ảnh mẹ mạnh mẽ, kiên cường trước 
khó khăn, chông gai trong cuộc đời để bảo vệ con, cho con được hạnh phúc, bình yên. Đó 
chính là sức mạnh phi thường, bản năng của người làm mẹ.
* Bàn tay mẹ dịu dàng nuôi nấng con:
 Vẫn bàn tay mẹ dịu dàng
 À ơi này cái trăng vàng ngủ ngon
 À ơi này cái trăng tròn
 À ơi này cái trăng còn nằm nôi...
+ Phó từ “vẫn” cho thấy bàn tay mẹ thật diệu kì: Trước bão giông cuộc đời, bàn tay mẹ 
mạnh mẽ, quyết liệt “chắn”, “chặn”; vậy mà trước con vẫn bàn tay ấy của mẹ lại dịu dàng 
biết bao.
+Từ láy “dịu dàng”: diễn tả hành động nhẹ nhàng, có thể gợi ra nhịp đưa nôi khẽ khàng, 
đem đến cảm giác dễ chịu. Trong vòng tay mẹ, con được vỗ về, yêu thương.
+ Từ láy “à ơi” được lặp lại 3 lần, đứng đầu 3 dòng thơ tạo điệp khúc ngân nga, khiến 
cho giai điệu lời ru thêm ngọt ngào, thơ thiết, đưa con vào giấc ngủ say nồng.
+ Mẹ gọi con là cái trăng vàng, cái trăng tròn, cái trăng còn nằm nôi. Đây là cách gọi 
đưa con bé bỏng đầy yêu thương, trìu mến, chứa đựng sự trân quý, nâng niu của mẹ. Có 
con, cuộc đời của mẹ trở nên trọn vẹn, hạnh phúc. 
→ Như vậy, trái ngược với vẻ cứng rắn khi đối mặt với cuộc đời, mẹ luôn dịu dàng, yêu 
thương con.
 c. Bàn tay mẹ nhiệm màu, hi sinh vì con
 Bàn tay mẹ thức một đời
 À ơi này cái mặt trời bé con...
 Mai sau bể cạn non mòn
 À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru.
 Trang 8 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
 Và
 Bàn tay mang phép nhiệm mầu
 Chắt chiu tự những dãi dầu (2) đấy thôi.
 + Nếu như ở khổ thơ trên (ý b), mẹ gọi con là cái trăng vàng, cái trăng tròn, cái trăng 
 còn nằm nôi thì đến khổ thơ này, mẹ gọi con là “cái mặt trời bé con”. Hình ảnh ẩn dụ 
 “cái mặt trời bé con” đã khẳng định một điều con chính là ánh sáng cuộc đời mẹ, là mặt 
 trơi, là nguồn sống của mẹ. Hình ảnh thơ khiến ta nghĩ đến câu thơ của nhà thơ Nguyễn 
 Khoa Điềm: “Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi – Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng” ( 
 Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ). Lời thơ thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng, 
 tình yêu thương con bao la của mẹ. 
 + Thành ngữ “bể cạn non mòn" gợi sự thay đổi lớn lao của thiên nhiên, của cuộc đời. Dù 
 cho vũ trụ có xoay vần, đời người dâu bể thì tình yêu của mẹ với con sẽ mãi luôn đong 
 đầy trời bể, “à ơi tay mẹ vẫn còn hát ru”.
 + Hình ảnh “Bàn tay mang phép nhiệm màu” cho thấy bàn tay mẹ như bàn tay của bà 
 tiên trong cổ tích, đem lại bao điều tốt đẹp cho cuộc đời con. Nhưng bàn tay của mẹ 
 không phải trong cổ tích mà tồn tại ngay giữa đời thường, "chắt chiu từ những dãi dầu" 
 của cuộc đời. Từ láy “chắt chiu” đã diễn tả sự giữ gìn, nâng niu của mẹ. Mẹ nhận hết về 
 mình bao cay đắng, đối mặt với bao mưa sa, bão giông, trải qua bao dãi dầu, nhọc nhằn, 
 “thức một đời” để chắt chiu những gì đẹp đẽ, an lành nhất cho con, bao bọc, vỗ về và chở 
 che cho con.
 → Người mẹ vất vả, chắt chiu một đời để nuôi nấng con dù cho bất cứ điều gì xảy ra.
*Tóm lại: Ở phần đầu của bài thơ, tác giả Bình Nguyên đã tinh tế lựa chọn hình ảnh “bàn 
tay mẹ” để khắc hoạ hình ảnh mẹ. Bằng thể thơ lục bát với nhịp thơ tựa như lời hát ru, 
các biện pháp ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, hình ảnh đôi bàn tay mẹ hiện lên thật đẹp đẽ, là 
nơi hội tụ vẻ đẹp của sự kiên cường, mạnh mẽ vượt qua mọi thử thách, gian lao trong 
cuộc sống; song cũng vô cùng ấm áp, dịu dàng. Hình ảnh đôi bàn tay tảo tần mạnh mẽ mà 
ấm áp trở thành biểu tượng cho người mẹ hết lòng vì con, hình ảnh này đã nhiều lần đi 
vào các tác phẩm văn học, âm nhạc. Người mẹ luôn ẩn chứa sức mạnh phi thường để bảo 
vệ con trước giông bão cuộc đời.
b. Ý nghĩa lời ru của mẹ
 Ru cho mềm ngọn gió thu
 Ru cho tan đám sương mù lá cây
 Ru cho cái khuyết tròn đầy
 Cái thương cái nhớ nặng ngày xa nhau.
 Trang 9 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
 Ru cho sóng lặng bãi bồi
 Mưa không dột chỗ ngoại ngồi vá khâu
 Ru cho đời nín cái đau
 À ơi... Mẹ chẳng một câu ru mình.
*Lời ru thể hiện nỗi niềm của mẹ lo nghĩ cho tất cả mọi người:
Các hình ảnh thơ thể hiện nỗi niềm lo nghĩ của mẹ:
+ "mềm ngọn gió thu", "tan đám sương mù lá cây" → Mẹ muốn xua tan đi cái rét mướt, 
lạnh lẽo của thời tiết để con được khoẻ mạnh lớn lên → Sự ấm áp đến từ lời ru, từ trái tim 
người mẹ.
+ "cái khuyết tròn đầy", "cái thương cái nhớ" → Lời ru thể hiện tình thương của mẹ cho 
đứa con còn nhỏ, chưa phát triển đầy đủ, thương con khi phải xa mẹ. Lời ru cũng thể hiện 
mong muốn con ngày một trưởng thành, mẹ con không phải xa cách nhau.
+ "sóng lặng bãi bồi", "mưa không dột chỗ bà ngồi khâu" Lời ru chan chứa niềm canh 
cánh, niềm yêu thương với bà ngoại; mong mỏi bà luôn được khoẻ mạnh, bình an.
+ Mẹ nghĩ cho cả mọi người, cho cuộc đời: "cho đời nín đau". Mẹ mong cuộc đời là 
những tháng ngày bình yên, hạnh phúc. 
*Mẹ vì mọi người mà quên mất bản thân mình: "À ơi...Mẹ chẳng một câu ru mình".
→ Câu thơ cho ta thấy được đức hi sinh cao cả, thiêng liêng của người mẹ. 
- Nghệ thuật: 
+ Điệp cấu trúc: "Ru cho" giúp bài thơ mang âm điệu như lời ru, thể hiện tình cảm chan 
chứa của mẹ dành cho con.
+ Ẩn dụ "cái khuyết tròn đầy", nhân hóa "đời nín cái đau".
+ Nhịp thơ như lời hát, uyển chuyển, sâu lắng.
→ Tác dụng:
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
+ Thể hiện sự hi sinh cao cả của mẹ không chỉ với con mà là với người thân, với cả cộng 
đồng.
1.3. Đánh giá khái quát
a. Nghệ thuật
+ Thể thơ lục bát nhịp nhàng như lối hát ru con.
+ Phối hợp hài hòa các biện pháp tu từ: ẩn dụ, điệp từ, điệp cấu trúc.
+ Ngôn ngữ thơ giản dị; nhịp điệu thơ tha thiết, trìu mến.
b. Nội dung:
 Bài thơ À ơi tay mẹ của tác giả Bình Nguyên là bài thơ bày tỏ tình cảm của người mẹ 
với đứa con nhỏ bé của mình. Qua hình ảnh đôi bàn tay và những lời ru, bài thơ đã khắc 
họa thành công một người mẹ Việt Nam điển hình: vất vả, chắt chiu, yêu thương, hi 
sinh...đến quên mình vì con. Qua bài thơ, người đọc thấy được tình mẫu tử giản dị mà 
 Trang 10

File đính kèm:

  • docxke_hoach_day_them_ngu_van_lop_6_sach_canh_dieu_bai_2_on_tap.docx