Kế hoạch dạy thêm Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều - Bài 3: Ôn tập kí (Hồi kí và du kí)

docx79 trang | Chia sẻ: Mạnh Khải | Ngày: 12/04/2025 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế hoạch dạy thêm Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều - Bài 3: Ôn tập kí (Hồi kí và du kí), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
 BÀI 3 ÔN TẬP KÍ
Ngày soạn ..................
 (HỒI KÍ VÀ DU KÍ)
Ngày dạy:...................
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
Ôn tập các đơn vị kiến thức của bài học 3:
- Ôn tập hệ thống hóa kiến thức của các văn bản hồi kí, du kí: một số yếu tố hình thức 
(ngôi kể thứ nhất, tính xác thực, cách kể sự việc, hình thức ghi chép,...), nội dung (đề 
tài, chủ đề, tình cảm, cảm xúc người viết,...) của văn bản hồi kí hoặc du kí.
- Ôn tập kiến thức về từ ngữ đa nghĩa, từ đồng âm, từ mượn trong đọc, viết, nói và 
nghe.
- Ôn tập kể về một kỉ niệm của bản thân bằng hình thức viết và nói.
 2. Năng lực:
+Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo
+Năng lực chuyên môn: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn 
học.
3. Phẩm chất: 
- Trân trọng tình mẫu tử và những kỉ niệm thời thơ ấu; 
 Trang 1 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
- Yêu thiên nhiên, thích khám phá,..
- Có ý thức ôn tập nghiêm túc.
B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU
 1.Học liệu: 
 - Tham khảo SGV, SGK Ngữ văn 6 Cánh diều.
- Tài liệu ôn tập bài học.
2. Thiết bị và phương tiện:
 - Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến bài học.
 - Sử dụng ngôn ngữ trong sáng, lành mạnh.
 - Sử dụng máy chiếu/tivi kết nối wifi
 C.PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
 - Phương pháp: Thảo luận nhóm,động não, dạy học giải quyết vấn đề, thuyết trình, 
đàm thoại gợi mở, dạy học hợp tác... .
 - Kĩ thuật: Sơ đồ tư duy, phòng tranh, chia nhóm, đặt câu hỏi, khăn trải bàn,...
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
 Hoạt động : Khởi động
 a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế bước vào giờ ôn tập 
kiến thức.
b. Nội dung hoạt động: HS hoàn thành Phiếu học tập
c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS.
d. Tổ chức thực hiện hoạt động: 
 Cách 1: Báo cáo sản phẩm học tập 
Yêu cầu: 
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Bài tập 1: Nêu cảm nhận của em về một chi tiết câu văn/hình ảnh mà em ấn tượng nhất 
trong các văn bản có trong bài học (Trong lòng mẹ; Đồng Tháp Mười mùa nước nổi; Thời 
thơ ấu của Hon – đa)
Bài tập 2: Lập bảng thống kê theo mẫu:
 Trang 2 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
 Tên văn bản Đặc sắc nội dung Đặc sắc nghệ thuật
 Trong lòng mẹ (Nguyên 
 Hồng)
 Đồng Tháp Mười mùa nước 
 nổi (Văn Công Hùng)
 Thời thơ ấu của Hon – đa 
 (Hon – đa Sô-i-chi-rô)
(Nhiệm vụ đã được GV giao về nhà thực hiện sau tiết học buổi sáng)
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
GV gọi một số HS lên bảng /đứng tại chỗ báo cáo sản phẩm học tập.
B3: Báo cáo, thảo luận sản phẩm học tập:
B4: Đánh giá, nhận xét
- GV nhận xét, đánh giá.
 - GV giới thiệu nội dung ôn tập bài 3:
 KĨ NĂNG NỘI DUNG CỤ THỂ
 Đọc – hiểu văn bản Đọc hiểu văn bản: 
 +Văn bản 1: Trong lòng mẹ ( Nguyên Hồng); 
 + Văn bản 2: Đồng Tháp Mười mùa nước nổi ( Văn Công 
 Hùng)
 Thực hành Tiếng Việt: từ ngữ đa nghĩa, từ đồng âm, từ 
 mượn 
 Thực hành đọc hiểu: 
 + Văn bản: Thời thơ ấu của Honda
 Viết Viết: Viết bài văn kể về một kỉ niệm của bản thân
 Nói và nghe Nói và nghe: Kể về một kỉ niệm của bản thân
Cách 2: Trò chơi ”Thử tài ghi nhớ”
 - Chia lớp thành 02 dãy tương ứng với 02 đội.
 - GV trình chiếu các hình ảnh minh hoạ nội dung của các văn bản đọc hiểu của bài 
 3 (Trong lòng mẹ; Đồng Tháp Mười mùa nước nổi; Thời thơ ấu của Hon da)
 Trang 3 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
 Yêu cầu: HS phải gọi tên được hình ảnh đó và cho biết hình ảnh đó minh hoạ cho 
 nội dung của văn bản nào.
 - Kết thúc 10 bức ảnh, đội nào trả lời được nhiều đáp án nhất sẽ giành chiến thắng.
 Hoạt động ôn tập: Nhắc lại kiến thức cơ bản
a.Mục tiêu: Giúp HS ôn tập, nắm chắc các đơn vị kiến thức của bài học 3.
b. Nội dung hoạt động: Vận dụng các phương pháp đàm thoại gợi mở, hoạt động nhóm 
để ôn tập.
 c. Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân hoặc sản phẩm nhóm.
d. Tổ chức thực hiện hoạt động.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV hướng dẫn HS ôn lại các đơn vị kiến thức cơ bản bằng phương pháp hỏi đáp, 
đàm thoại gợi mở; hoạt động nhóm,
- HS lần lượt trả lời nhanh các câu hỏi của GV các đơn vị kiến thức cơ bản của bài 
học 3.
 B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS tích cực trả lời.
- GV khích lệ, động viên
B3: Báo cáo sản phẩm
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV.
- Các HS khác nhận xét, bổ sung.
B4: Đánh giá, nhận xét
GV nhận xét, chốt kiến thức
 ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
 KIẾN THỨC CHUNG VỀ THỂ KÍ
1. Định nghĩa: Kí là một thể loại văn xuôi thường ghi lại sự việc và con người một 
cách xác thực. 
2. Phân loại: Kí bao gồm nhiều thể, nhiều tiểu loại phong phú như: kí sự, phóng sự, 
hồi kí, du kí, nhật kí, tuỳ bút, bút kí, 
 Trang 4 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
+ Hồi kí là một thể của kí dùng để ghi chép lại những sự việc, những quan sát, nhận 
xét và tâm trạng có thực mà tác giả đã trải qua.
+ Du kí là một thể của kí dùng để ghi lại những điều đã chứng kiến trong một chuyến 
đi diễn ra chưa lâu của bản thân tới một miền đất khác.
3. Tính xác thực của sự việc mà kí ghi chép được thể hiện qua một hoặc nhiều yếu tố 
cụ thể như thời gian (ngày, tháng, năm,...); địa điểm diễn ra sự việc; sự có mặt của 
người khác như người thân trong gia đình, bạn bè cùng tham gia vào một sự việc.
4. Ngôi kể: Người kể trong kí thường kể theo ngôi thứ nhất (người kể xưng tôi)
5. Cách đọc hiểu một văn bản kí
*Yêu cầu chung:
- Nhận biết được văn bản kể về ai và sự việc gì; những chi tiết nào của bài kí mang tính 
xác thực;...
- Chỉ ra được hình thức ghi chép của bài kí; ngôi kể và tác dụng của ngôi kể thường 
dùng trong kí.
- Chỉ ra những câu, đoạn trong bài kí thể hiện suy nghĩ và cảm xúc của tác giả, nhận 
biết được tác dụng của những suy nghĩ và cảm xúc ấy đối với người đọc.
*Yêu cầu riêng:
- Văn bản Hồi kí:
+ Nhận biết người kể lại sự việc đã xảy ra trong quá khứ là ai. Người ấy có trực tiếp 
tham dự và chứng kiến sự việc hay không?
+ Hiểu được vì sao sự việc được kể mang tính cá nhân nhưng lại có ý nghĩa đối với 
người đọc.
- Văn bản du kí:
+ Nhận biết được văn bản ghi lại những điều có thật hay do tưởng tượng.
+ Chỉ ra được những thông tin độc đáo, mới lạ, hấp dẫn về sự vật, con người, phong 
tục, cảnh sắc trong bài du kí
 Trang 5 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
 VĂN BẢN ĐỌC HIỂU
*GV hướng dẫn HS chốt các đơn vị kiến thức cơ bản của các văn bản đọc hiểu:
 Ôn tập văn bản 1: Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)
I. TÁC GIẢ NGUYÊN HỒNG
 1. Vị trí: Là cây bút xuất sắc của văn học hiện đại Việt Nam.
 2. Cuộc đời
- Nguyên Hồng (1918 – 1982). Tên khai sinh của ông là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở 
thành phố Nam Định. Nguyên Hồng sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng, trong 
một xóm lao động nghèo.
- Ông có tuổi thơ thiếu thốn tình cảm và vật chất, sinh ra trong gia đình có hoàn cảnh bất 
hạnh. Ông mồ côi cha từ nhỏ, phải sống với những người cô ruột cay nghiệt. Ngay từ 
khi còn bé, Nguyên Hồng đã phải lưu lạc, bôn ba cùng mẹ đi khắp nơi để bán hàng kiếm 
sống. 
 3. Sự nghiệp văn học
 a. Tác phẩm chính
- Ông viết nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, thơ.
- Các tác phẩm chính: Bỉ vỏ (tiểu thuyết, 1938); Những ngày thơ ấu (hồi kí, 1938); 
Trời xanh (tập thơ, 1960); Cửa biển (bộ tiểu thuyết 4 tập: 1961, 1967, 1973, 1976); Núi 
rừng Yên Thế (bộ tiểu thuyết lịch sử nhiều tập chưa viết xong); Bước đường viết văn 
(hồi kí, 1970).
- Trong những tác phẩm của Nguyên Hồng, hình ảnh người phụ nữ và trẻ em trong xã 
hội cũ được nhà văn dành nhiều niềm yêu thương, đồng cảm.
- Văn bản Trong lòng mẹ được trích từ tập hồi kí Những ngày thơ ấu. Đây được coi là 
những dòng hồi ức sinh động, chân thực đầy cay đắng về tuổi thơ không êm đềm của 
nhà văn.
b. Phong cách nghệ thuật
- Đối tượng sáng tác: những con người nhỏ bé, những lớp người dưới đáy của xã hội 
thành thị. Ông xứng đáng được coi là nhà văn chân chính của những người khốn khổ. 
Một tình cảm nhân đạo thiết tha đối với quần chúng lao động nghèo thấm đượm trong 
toàn bộ sáng tác của nhà văn.
 Trang 6 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
- Được mệnh danh là nhà văn của những người cùng khổ với biệt hiệu “Nhà văn của 
phụ nữ và trẻ em”.
- Là nhà văn của niềm tin và ánh sáng, luôn đi tìm vẻ đẹp của con người trong khổ đau, 
khám phá chất thơ của đời sống cần lao.
- Giọng điệu trữ tình vừa bồng bột thiết tha, vừa sôi nổi mãnh liệt.
c. Giải thưởng
- Với những đóng góp của Nguyên Hồng dành cho nền văn học dân tộc, ông được nhà 
nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
II. VĂN BẢN “TRONG LÒNG MẸ”
1. Xuất xứ: Trích từ chương IV hồi kí Những ngày thơ ấu (1938).
2. Thể loại: Hồi kí.
3. Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
4. Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (Từ đầu đến hỏi đến chứ?): Cuộc đối thoại giữa người cô và bé Hồng.
+ Phần 2 (Còn lại): Cuộc gặp gỡ của bé Hồng và mẹ.
5. Tóm tắt: 
 Chú bé Hồng có một tuổi thơ đầy bất hạnh: bố chết sớm vì nghiện ngập, mẹ vì 
cảnh cùng túng quá phải bỏ con đi tha hương cầu thực, chú phải sống với bà cô cay 
nghiệt. Một hôm, bà cô gọi Hồng đến và hỏi có muốn vào Thanh Hoá với mẹ không. 
Nhận ra vẻ mặt rất kịch và tâm địa độc ác của bà cô, Hồng nén lại niềm thương nhớ mẹ 
và trả lời không muốn vào. Nhưng bà cô vẫn cố tình kể chuyện mẹ Hồng khốn khổ, đã 
có con với người khác làm cho Hồng đau đớn, thương mẹ và căm phẫn những cổ tục 
đã đầy đoạ mẹ mình. Gần đến ngày giỗ bố, trên đường đi học về, Hồng thấy bóng 
người ngồi trên xe kéo giống mẹ. Chú đã đuổi theo và khi nhận ra mẹ, Hồng đã oà 
khóc nức nở. Hồng cảm thấy sung sướng và hạnh phúc vô cùng khi được ở trong lòng 
mẹ. Hồng thấy mẹ vẫn đẹp như ngày nào. Chú đã quên hết mọi lời xúc xiểm của bà cô.
6. Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật:
 Trang 7 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
*Nghệ thuật:
+ Thể loại hồi kí với lối văn uyển chuyển, thấm đượm chất trữ tình; lời văn tự truyện 
chân thành, giàu sức truyền cảm. 
+ Các hình ảnh so sánh giàu sức gợi cảm.
+ Nghệ thuật kể chuyện và xây dựng nhân vật thành công, đặc biệt là miêu tả tâm lí 
nhân vật tinh tế.
*Nội dung: 
 Đoạn trích Trong lòng mẹ đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay 
đắng, tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ 
bất hạnh. Qua đó, ta càng thêm trân trọng tình mẫu tử trong cuộc sống.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN
1. Dàn ý
 1.1. Nêu vấn đề: 
- Giới thiệu tác giả Nguyên Hồng và tác phẩm hồi kí “Những ngày thơ ấu” .
- Giới thiệu vị trí và khái quát nội dung của đoạn trích “Trong lòng mẹ”:
Đoạn trích "Trong lòng mẹ" nằm ở chương IV tập hồi ký "Những ngày thơ ấu' của nhà 
văn Nguyên Hồng. Đoạn trích đã nêu lên những đau đớn trong lòng của cậu bé Hồng 
khi phải sống cùng họ hàng, xa vòng tay âu yếm của mẹ. Từ đó đã làm nổi bật những 
tủi nhục mà cậu bé Hồng phải trải qua và niềm vui sướng vỡ òa khi cậu được gặp lại 
mẹ. 
1.2. Giải quyết vấn đề
 1.2.1. Hoàn cảnh sống của bé Hồng
+ Bé Hồng là kết quả của cuộc hôn nhân không tình yêu.
+ Bố nghiện rồi mất, mẹ túng quẫn phải đi tha hương cầu thực.
+ Hồng sống trong sự ghẻ lạnh, cay nghiêt của họ hàng.
+ Gần giỗ đầu bố mà mẹ chưa về.
  Hoàn cảnh cô độc, đáng thương, luôn khao khát tình yêu thương của mẹ.
 1.2.2. Tình yêu thương mẹ của chú bé Hồng
 a) Trong cuộc đối thoại giữa Hồng và bà cô
 Trang 8 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
- Sống với người cô luôn ghét mẹ mình, sống trong sự gièm pha nói xấu, bé Hồng 
 không vì thế mà không còn yêu thương mẹ. Chú đã muốn nói có ngay sau khi bà 
 cô hỏi có muốn vào Thanh Hóa thăm mẹ không; rồi chú nhận ra ngay ý nghĩa cay 
 độc trong giọng nói và trên nét mặt của người cô nên chú cúi đầu không đáp. 
 Nhưng lại không muốn tình thương yêu và lòng kính mến mẹ bị “những rắp tâm 
 tanh bẩn” xâm phạm đến nên chú cố cười và đáp lại một cách rất tự tin: 
 “Không!Cháu không muốn vào.Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về”.
- Sau lời hỏi thứ hai của người cô, lòng chú bé càng thắt lại, khóe mắt đã cay cay.
- Khi bà cô ngân dài hai tiếng “em bé”, thì nỗi đau đớn,phẫn uất ở chú bé không 
 còn nén nổi, nước mắt chú bé”ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hoà đầm 
 đìa ở cằm và ở cổ”.Không phải vì bé Hồng đau đớn tủi cực vì mẹ chú làm điều xấu 
 xa mà chỉ vì thương mẹ và căm tức sao mẹ lại vì sợ hãi những thành kiến tàn ác 
 mà phải sinh nở một cách giấu giếm.Bé Hồng chẳng những không kết án mẹ vì đẻ 
 em bé khi chưa đoạn tang chồng mà trái lại chú lại càng thương mẹ hơn. Chú cố 
 kìm nén nỗi đau xót, tức tưởi đang dâng lên trong lòng để hỏi lại bằng cách “cười 
 dài trong tiếng khóc”
- Tâm trạng đau đớn, uất ức của chú bé dâng đến cực điểm khi nghe người cô cứ 
 tươi cười kể về tình cảnh tội nghiệp của mẹ mình.
- Tình yêu thương mẹ của bé Hồng đặc biệt vì nó luôn bị thử thách trong cảnh ngộ 
 éo le. Nó giản dị, chân thành, hầu như không vì mong được đền đáp: “Mặc dầu 
 non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi 
 lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà”. Và cũng vì thương mẹ mà chú bé 
 căm ghét những hủ tục phong kiến đã đọa đày mẹ :“Giá những cổ tục đã đày đoạ 
 mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh,đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy 
 mà cắn,mà nhai,mà nghiền cho kì nát vụn mới thôi”. Câu văn với phép so sánh đặc 
 sắc, bằng những hình ảnh cụ thể, nhịp văn gấp gáp, dồn dập đã thể hiện sự phản 
 kháng quyết liệt và cũng rất hồn nhiên, trẻ con của chú bé Hồng. Sự căm tức dữ 
 dội ấy chính là biểu hiện đầy đủ của tình yêu thương mẹ tha thiết.
 b) Trong cuộc gặp gỡ giữa bé Hồng và mẹ
 Nếu trong cuộc hội thoại với người cô, chú bé Hồng thể hiện tình yêu me 
 bằng cách phản kháng mãnh liệt thì trong cuộc gặp gỡ bất ngờ với mẹ của mình, 
 chú bé Hồng như quay trở về với chính tâm hồn non nớt, bé bỏng đáng có của 
 mình.
 Trang 9 GIÁO ÁN DẠY THÊM 6 – BỘ CÁNH DIỀU
- Trên đường đi học về,thoáng thấy bóng người ngồi trên xe kéo giống mẹ mình, bé 
 Hồng cuống quýt đuổi theo và bối rối “Mợ ơi!Mợ ơi!Mợ ơi!....” Điều đó cho thấy 
 hình ảnh người mẹ luôn luôn thường trực trái tim chú bé. Chú bé lúc nào cũng nhớ 
 mong và yêu thương mẹ vô cùng. Trong bé Hồng, cảm giác khi nếu người quay lại 
 ấy là người khác thì thật là điều tủi cực ghê gớm cho chú bé “khác gì cái ảo ảnh 
 của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần 
 rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa xa mạc”.Nỗi khắc khoải mong mẹ đến 
 cháy ruột của chú bé đã được thể hiện thật thấm thía, xúc động bằng hình ảnh so 
 sánh đặc sắc này.
- Chú bé thở hồng hộc, chán đẫm mồ hôi, khi trèo lên xe “rúi cả chân lại” biết bao 
 hồi hộp, sung sướng, đau khổ toát lên từ những cử chỉ cuống quýt ấy. Và khi được 
 mẹ kéo tay và xoa đầu hỏi thì chú “oà lên khóc rồi cứ thế nức nở”. Dường như bao 
 nhiêu sầu khổ dồn nén trong suốt thời gian xa mẹ dài đằng đẵng lúc này bỗng vỡ 
 oà.Tiếng khóc của chú bé là tiếng khóc dỗi hờn và hạnh phúc, tức tưởi và mãn 
 nguyện của xa cách, mong nhớ.
- Ngồi trong lòng mẹ, chú hạnh phúc đắm mình trong tình mẫu tử. Chú thấy mẹ vẫn 
 đẹp như thuở nào “vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn làm nổi bật 
 màu hồng của hai gò má”.Chú cũng cảm nhận được niềm hạnh phúc bên con của 
 người mẹ.
- Chú bé cảm thấy ngây ngất sung sướng khi được sà vào lòng mẹ,cảm giác mà chú 
 đã mất từ lâu: “Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi,đầu ngả vào cánh tay mẹ 
 tôi,tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da 
 thịt”.Bé Hồng còn cảm nhận thấm thía hơi thở vô cùng thân thiết: “Hơi quần áo 
 của mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm 
 tho lại thường”.
- Kỉ niệm ngọt ngào làm chú sung sướng đến nghẹn ngào: “Phải bé lạị và lăn vào 
 lòng một người mẹ,áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ 
 vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một 
 êm dịu vô cùng”.
 - Lúc ấy, bé Hồng như quên đi tất cả những cay độc, buồn tủi“bên tai tôi ù đi, lời 
 bà cô chìm xuống,tôi không mảy may nghĩ ngợi gì nữa ”. Nghĩa là hạnh phúc lớn 
 lao, choáng ngập niềm sung sướng được ở bên mẹ tràn ngập trong bé Hồng, không 
 một rắp tâm tanh bẩn nào xâm phạm được, nó cũng như một liều thuốc hữu hiệu 
 đã nhanh chóng chữa lành mọi tổn thương trong em bấy lâu nay, đó chính là hanh 
 phúc lớn lao của tình mẫu tử thiêng liêng và cao cả.
 Trang 10

File đính kèm:

  • docxke_hoach_day_them_ngu_van_lop_6_sach_canh_dieu_bai_3_on_tap.docx