Kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2018-2019 - Trường TH Thị Trấn (Có đáp án)

Câu 2: (0,5đ) Dòng nào miêu tả tiếng chim sáo?

 A. Tiếng hót vút lên lảnh lót như có một sợi tơ nối giữa bầu trời và mặt đất.

 B. Vang lên như tha thiết, gọi một người nào, mách một điều gì giữa bầu trời trong sáng.

 C. Ríu rít như một cái chợ vừa mở, một lớp học vừa tan, buổi liên hoan đàn ca sắp bắt đầu.

Câu 3: (0,5đ) Tiếng chim vít vịt được miêu tả bằng những hình ảnh nào?

 A. Nó khoan thai, dìu dặt như ngón tay thon thả búng vào đàn thập lục, nảy ra tiếng đồng tiếng thép lúc đầu vang to sau nhỏ dần rồi tắt lịm.

 B. Vang lên như tha thiết,gọi một người nào, mách một điều gì giữa bầu trời trong sáng.

 C. Vút lên lảnh lót như có một sợi tơ nối giữa bầu trời và mặt đất.

Câu 4: (0,5đ) Tiếng hót của chim tu hú gợi tả hình ảnh gì?

 A. Ruộng ngô xanh um.

 B. Sáng bừng lên một góc trời.

 C. Rặng vải ven sông chín đỏ.

 

doc9 trang | Chia sẻ: Đạt Toàn | Ngày: 09/05/2023 | Lượt xem: 223 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Kiểm tra cuối học kỳ II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2018-2019 - Trường TH Thị Trấn (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
MA TRẬN NỘI DUNG KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI HỌC KỲ II
 Lớp 5. Năm học: 2018 - 2019
Mạch kiến thức, kĩ năng
Số câu,
số điểm
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
Đọc hiểu văn bản:
Đọc bài văn và trả lời câu hỏi lên quan đến nội dung. - Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc, hiểu ý nghĩa của bài. 
-Giải thích được chi tiết trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra thông tin từ bài đọc. 
-Nhận xét được hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc; biết liên hệ vận dụng những điều đọc được với bản thân và thực tế.
Số câu
4
1
1
5
Số điểm
2
1
1
4
Kiến thức Tiếng Việt:
- Hiểu nghĩa và sử dụng được một số từ ngữ thuộc các chủ điểm đã học.
- Nhận biết và xác định định được
từ loại, danh từ, động từ, tính từ
Tìm được chủ ngữ, vị ngữ.. Quan hệ từ...phát hiện các đấu câu còn thiếu và bổ sung các dấu câu . phát hiện quan hệ từ, từ có tác dụng nối dùng sai, sửa và nêu tác dụng của chúng.
Số câu
2
3
5
Số điểm
1
3
Tổng
Số câu
4
2
3
1
10
Số điểm
2
2
2
1
7
Ma trận câu hỏi đề kiểm tra môn Tiếng Việt cuối học kì II - Lớp 5
TT
Chủ đề
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
1
Đọc hiểu văn bản
Số câu
4
1
4
1
Câu số
1.2,3,4
 6
10
1.2.3.4.9
10
2
Kiến thức tiếng Việt
Số câu
2
1
1
4
4
Câu số
5, 8
9
7
1
5.6.7.8
3
Tổng
Số câu
4
2
1
1
1
5
5
Câu số
2.0
2.0
0.5
1.5
1.0
4.0
3.0
PHÒNG GD&ĐT QUỲ HỢP BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II. NĂM HỌC 2018-2019
TRƯỜNG TH THỊ TRẤN Môn: TIẾNG VIỆT - LỚP 5. 
 Thời gian: 40 phút 
 Họ và tên học sinh : ..................................................................................................... Lớp 5......................
Điểm
Nhận xét của giáo viên:
GV chấm
 KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
 1. Đọc thành tiếng : (3 điểm) 
 2. Đọc - hiểu-KTTV: (7điểm)
TIẾNG ĐỒNG QUÊ
 Về mùa xuân, khi mưa phùn và sương sớm lẫn vào nhau không phân biệt được thì cây gạo ngoài cổng chùa, lối vào chợ quê bắt đầu bật ra những đóa hoa đỏ hồng, làm sáng bừng lên một góc trời, tiếng đàn chim sáo về ríu rít như một cái chợ vừa mở, một lớp học vừa tan, buổi liên hoan đàn ca sắp bắt đầu...Nghe nó mà xốn xang mãi không chán. Chúng chuyện trò râm ran, có lẽ mỗi con đều có chuyện riêng của mình giữ mãi trong lòng nay mới được thổ lộ cùng bạn bè nên ai cũng nói, cũng lắm lời, bất chấp bạn có chú ý lắng nghe hay không.
 Ngoài đê, ven ruộng ngô cánh bãi, xanh um một màu lá mướt của ngô xen đỗ xen cà, lại có tiếng chim khác. Nó khoan thai, dìu dặt như ngón tay thon thả búng vào đàn thập lục, nảy ra tiếng đồng tiếng thép lúc đầu vang to sau nhỏ dần rồi tắt lịm. Đó là con chim vít vịt. Nó cứ vang lên như tha thiết, gọi một người nào, mách một điều gì giữa bầu trời trong sáng vừa được rửa sạch sớm nay.
 Khác thế bắt đầu nắng lên, tiếng con chim này mới khắc khoải làm sao. Nó thổn thức da diết. Đó là chim tu hú. Nó kêu cho nắng về, cho rặng vải ven sông chín đỏ, cho cái chua bay đi, niềm ngọt ở lại. Nó thèm khát gì nhỉ mà năm nào nó cũng phải gọi xa gọi gần thế?
 Con chào mào lích tích, chí chóe. Con sơn ca vút lên lảnh lót như có một sợi tơ nối giữa bầu trời và mặt đất, đó là tiếng hót không thể có gì so sánh. Con diều hâu màu nâu lượn như một chiếc tàu lượn thể thao trong im lặng mà ớn lạnh cả đàn gà con. Còn cánh cò thì họa hoằn mới cất lên một tiếng dài vang tít vào vô tận, thẳm sâu, mà đôi cánh cứ chớp mãi không đuổi kịp.
 Đồng quê êm ả. Đồng quê yêu thương. Có bao nhiêu là tiếng nói, tiếng gọi ta về sống lại một thời thơ ấu êm đềm, dù cho ta ở một phương trời nào xa lắc. Rồi ta tự lắng nghe trong lòng ta những tiếng đồng quê thân thương ấy cứ cất lên vô hình trong sâu thẳm tim ta...ôi khúc nhạc muôn đời. Tim ta ơi, phải thế không?
 (Băng Sơn)
 Em hãy đọc thầm bài “Tiếng đồng quê” khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
Câu 1: (0,5đ) Dòng nào nêu đúng những âm thanh ở đồng quê được miêu tả trong bài?
 A. Tiếng mõ trâu lốc cốc về chuồng, tiếng sáo diều vi vu, tiếng thoi dệt vải lách cách.
 B. Tiếng đàn chim sáo ríu rít, tiếng chim vít vịt khoan thai, tiếng chào mào lích tích, tiếng sơn ca lảnh lót.
 C. Tiếng mấy bà đi chợ râm ran, tiếng học sinh ríu rít đến trường, tiếng đàn, tiếng trống rộn ràng.
Câu 2: (0,5đ) Dòng nào miêu tả tiếng chim sáo?
 A. Tiếng hót vút lên lảnh lót như có một sợi tơ nối giữa bầu trời và mặt đất.
 B. Vang lên như tha thiết, gọi một người nào, mách một điều gì giữa bầu trời trong sáng.
 C. Ríu rít như một cái chợ vừa mở, một lớp học vừa tan, buổi liên hoan đàn ca sắp bắt đầu...
Câu 3: (0,5đ) Tiếng chim vít vịt được miêu tả bằng những hình ảnh nào?
 A. Nó khoan thai, dìu dặt như ngón tay thon thả búng vào đàn thập lục, nảy ra tiếng đồng tiếng thép lúc đầu vang to sau nhỏ dần rồi tắt lịm.
 B. Vang lên như tha thiết,gọi một người nào, mách một điều gì giữa bầu trời trong sáng.
 C. Vút lên lảnh lót như có một sợi tơ nối giữa bầu trời và mặt đất.
Câu 4: (0,5đ) Tiếng hót của chim tu hú gợi tả hình ảnh gì? 
 A. Ruộng ngô xanh um.
 B. Sáng bừng lên một góc trời.
 C. Rặng vải ven sông chín đỏ.
Câu 5: (1đ) Hãy tìm các danh từ, động từ, tính từ trong câu sau rồi điền từ vào các cột cho thích hợp:
 Nó kêu cho nắng về, cho rặng vải ven sông chín đỏ,....
Danh từ
Động từ
Tính từ
Câu 6:(1đ) Nội dung của bài văn là:
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................
Câu 7:(0,5đ) Gạch 1 gạch dưới bộ phận chủ ngữ, 2 gạch dưới bộ phận vị ngữ của hai câu văn sau.
 Con sơn ca vút lên lảnh lót như có một sợi tơ nối giữa bầu trời và mặt đất, đó là tiếng hót không thể có gì so sánh. Con diều hâu màu nâu lợn như một chiếc tàu lượn thể thao trong im lặng mà ớn lạnh cả đàn gà con. 
 Câu 8:(1đ) a) Đặt dấu ngoặc kép vào vị trí thích hợp trong đoạn trích dưới đây và nêu tác dụng của mỗi dấu ngoặc kép:
 Đầu năm học mới, Bắc được bố đưa đến trường. Bố cậu nói với thầy giáo: Xin thầy kiên nhẫn, thật kiên nhẫn, vì con tôi tối dạ lắm. Từ đó, có người gọi Bắc là Tối dạ. Bắc không giận và quyết trả lời bằng việc làm.
.............................................................................................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................................................................................
 b) Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong đoạn văn :
 Chú Gà Trống Rừng có tiếng gáy rất hay trong trẻo và vang xa. Cứ mỗi sáng khi tiếng gáy của chú cất lên là mọi người biết đã đến giờ đi làm việc.
 Thế nhưng ở trong rừng rậm có lão Hổ Vằn. Lão không thích nghe tiếng nghe tiếng gáy của Gà Trống Rừng tí nào. 
 Truyện cổ tích Lào 
Câu 9: (0,5đ) 
 Đọc đoạn trích sau và điền từ thích hợp vào chỗ chấm để hoàn thành câu trả lời đúng.
 Chưa về đến nhà, thằng Tuấn đã láu táu không ra lời:
- Đi tắm, đi tắm đi.
- Tắm à? Tôi thốt lên sung sướng.
- Mau lên, bọn thằng Tân đi hết rồi.
Vì tôi chợt nhớ ra:
- Mẹ tớ không cho tớ đi chơi.
 Đoạn trích này có từ nối dùng sai đó là từ: Em thay từ bằng từ.
 Nó có tác dụng:.............
Câu 10.(1đ) Mỗi chúng ta ai sinh ra lớn lên đều có quê hương. Bằng những cảm nhận của mình, em hãy viết một đoạn văn khoảng 5-7 câu nói về quê hương em.
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
PHÒNG GD&ĐT QUỲ HỢP BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II. NĂM HỌC 2018-2019
TRƯỜNG TH THỊ TRẤN Môn: TIẾNG VIỆT - LỚP 5. 
 Thời gian: 40 phút 
 Họ và tên học sinh : ..................................................................................................... Lớp 5.........................
Điểm
Nhận xét của giáo viên:
GV chấm
 KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
 Đề bài: Tuổi thơ ấu của em gắn liền với những kỉ niệm về một ngôi nhà, một góc phố, một mảnh vườn, một con sông, con suối, một con đường, một khu rừng... Em hãy viết bài văn miêu tả một trong những cảnh vật thân thương đó.
 Hết đề 
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM MÔM TIẾNG VIỆT LỚP 5
Năm học 2018 – 2019
Phần I: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (4 điểm): 
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt; đọc đúng và diễn cảm.. (1 điểm)
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
2. Đọc hiểu:( 6 điểm)
Câu 1: (0,5điểm) Khoanh vào B
Câu 2: (0,5điểm) Khoanh vào C
Câu 3: (0,5điểm) Khoanh vào A
Câu 4: (0,5điểm) Khoanh vào C
Câu 5: (0,5điểm) Nó kêu cho nắng về, cho rặng vải ven sông chín đỏ,....
Danh từ
Động từ
Tính từ
Nó, nắng, rặng vải, ven sông
kêu, cho, về
chín đỏ
Câu 6: (1điểm) Miêu tả những âm thanh quen thuộc, thân thương của đồng quê và cảm xúc yêu thương của tác giả với làng quê.
Câu 7:(0,5điểm) Con sơn ca //vút lên lảnh lót như có một sợi tơ nối giữa bầu trời và mặt đất, đó // là tiếng hót không thể có gì so sánh. 
Con diều hâu màu nâu // lượn như một chiếc tàu lượn thể thao trong im lặng mà ớn lạnh cả đàn gà con. 
Câu 8:(0,5điểm) a) Đầu năm học mới, Bắc được bố đưa đến trường. Bố cậu nói với thầy giáo: “Xin thầy kiên nhẫn, thật kiên nhẫn, vì con tôi tối dạ lắm”. Từ đó, có người gọi Bắc là “Tối dạ”. Bắc không giận và quyết trả lời bằng việc làm.
- Dấu ngoặc kép 1 có tác dụng đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
- Dấu ngoặc kép 2 có tác dụng đánh dấu từ ngữ dùng với nghĩa đặc biệt.
b) (0,5điểm) Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong đoạn văn :
 Chú Gà Trống Rừng có tiếng gáy rất hay, trong trẻo và vang xa. Cứ mỗi sáng, khi tiếng gáy của chú cất lên là mọi người biết đã đến giờ đi làm việc.
 Thế nhưng, ở trong rừng rậm có lão Hổ Vằn. Lão không thích nghe tiếng nghe tiếng gáy của Gà Trống Rừng tí nào. 
 Câu 9: (0,5điểm) 
 Đoạn trích này có từ nối dùng sai đó là từ vì Em thay từ vì bằng từ nhưng
 Nó có tác dụng: Biểu thị ý đối lập: muốn đi tắm nhưng mẹ không cho đi.
Câu 10:(1điểm) Dựa vào bài viết của học sinh để cho điểm cho phù hợp. 
Phần II: (10 điểm)
 1. Chính tả: (2 điểm)
- Bài văn viết đúng chính tả không sai lỗi: 1 điểm
- Viết rõ ràng, đẹp đúng mẫu quy định: 1 điểm
(Nếu HS viết sai lỗi chính tả GV xem để chiết điểm trừ cho phù hợp)
2. Tập làm văn: (8 điểm)
- Viết đúng mở bài: 1 điểm
- Viết đung kết bài; 1 điểm
- Nội dung: Viết bài văn đủ ý, câu văn diễn đạt lưu loát nổi bật được cảnh vật em tả, các câu văn sắp xếp hợp lí: 4 điểm
- Dùng từ, đặt câu phù hợp với nội dung với cảnh vật, gắn với kỉ niệm của tuổi thơ: 1 điểm
- Bài văn có ý sáng tạo, có sử dụng các biện pháp tu từ hay, phù hợp;1 điểm

File đính kèm:

  • dockiem_tra_cuoi_hoc_ky_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2018_20.doc
Bài giảng liên quan