Một số phương pháp rèn luyện kỹ năng cân bằng PTHH lớp 8 đối với học sinh yếu

 Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước hiện nay chúng ta đang đẩy mạnh đổi mới phương pháp theo hướng tích cực. Để đáp ứng với xu thế chung của thế giới những năm gần đây Nhà nước đã chú trọng đầu tư cho giáo dục, thường xuyên trao dồi kiến thức, phương pháp cho đội ngũ GV. Nội dung SGK đã được bổ sung, sữa đổi nhiều, kiến thức đã bám sát thực tế và cập nhật giúp người học, người đọc dễ hiểu hơn và đặc biệt là đã đem lại niềm hăng say cho người học, khi muốn tìm tòi một tri thức mới bắt buột họ phải năng động suy luận, tư duy, phán đoán,

 Là GV trực tiếp giảng dạy môn Hoá học đã nhiều năm tôi nhận thấy sự đón nhận tiếp thu kiến thức của các em ở môn học này là rất khó, vì lên đến lớp 8 các em mới bắt đầu làm quen với bộ môn này và càng khó hơn nhất là đối với các em HS yếu. Vậy muốn nâng cao hiệu quả dạy học người thầy phải lựa chọn phương pháp giảng dạy thích hợp để HS hứng thú, tích cực tư duy, nâng cao nhận thức, từ đó thúc đẩy tính năng động, sáng tạo và giải quyết mọi tình huống đặt ra. Môn hoá học có một vị trí rất quan trọng trong suốt cấp học THCS và THPT, hoá học có khả năng khơi nguồn sáng tạo mãnh liệt cho con người và tiếp tục làm nên nhiều thành tựu khoa học phục vụ cho lợi ích của con người.

 

doc15 trang | Chia sẻ: andy_Khanh | Lượt xem: 1861 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung Một số phương pháp rèn luyện kỹ năng cân bằng PTHH lớp 8 đối với học sinh yếu, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
Phần một : Đặt vấn đề
I / Lí do chọn đề tài :
 Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước hiện nay chúng ta đang đẩy mạnh đổi mới phương pháp theo hướng tích cực. Để đáp ứng với xu thế chung của thế giới những năm gần đây Nhà nước đã chú trọng đầu tư cho giáo dục, thường xuyên trao dồi kiến thức, phương pháp cho đội ngũ GV. Nội dung SGK đã được bổ sung, sữa đổi nhiều, kiến thức đã bám sát thực tế và cập nhật giúp người học, người đọc dễ hiểu hơn và đặc biệt là đã đem lại niềm hăng say cho người học, khi muốn tìm tòi một tri thức mới bắt buột họ phải năng động suy luận, tư duy, phán đoán, 
 Là GV trực tiếp giảng dạy môn Hoá học đã nhiều năm tôi nhận thấy sự đón nhận tiếp thu kiến thức của các em ở môn học này là rất khó, vì lên đến lớp 8 các em mới bắt đầu làm quen với bộ môn này và càng khó hơn nhất là đối với các em HS yếu. Vậy muốn nâng cao hiệu quả dạy học người thầy phải lựa chọn phương pháp giảng dạy thích hợp để HS hứng thú, tích cực tư duy, nâng cao nhận thức, từ đó thúc đẩy tính năng động, sáng tạo và giải quyết mọi tình huống đặt ra. Môn hoá học có một vị trí rất quan trọng trong suốt cấp học THCS và THPT, hoá học có khả năng khơi nguồn sáng tạo mãnh liệt cho con người và tiếp tục làm nên nhiều thành tựu khoa học phục vụ cho lợi ích của con người.
 Trong thời gian giảng dạy ở trường THCS Cù Chính Lan, tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc vận dụng kiến thức lý thuyết để giải quyết các dạng bài cân bằng PTHH là rất quan trọng nó vừa góp phần rèn luyện kỹ năng vận dụng lý thuyết, rèn luyện trí thông minh, sáng tạo và qua đó các em nắm được các phương pháp cân bằng các dạng phương trình hoá học, tạo niềm say mê, hứng thú trong việc học của các em. Với lý do nêu trên đã giúp tôi mạnh dạng chọn đề tài “Một vài phương pháp rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hoá học 8 đối với HS yếu ”
II/ Giới hạn nội dung của đề tài :
 1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
 - Tôi đã trải nghiệm đề tài ‘‘Phương pháp rèn luyện kỹ năng cân bằng PTHH lớp 8 đối với HS yếu” tại trường THCS Cù Chính Lan trong ba năm liền.
 2. Phạm vi áp dụng của đề tài :
 - Tôi đã áp dụng giảng dạy thực nghiệm đối với HS lớp 8, trong đó phần lớn là các em có học lực yếu.
Phần hai : Nội dung
I/ Cơ sở khoa học của đề tài :
 1. Cơ sở lí luận:
 Trong quá trình xây dựng đề tài bản thân nhận thấy, để giúp HS cân bằng tốt PTHH đòi hỏi mỗi GV cần phải trang bị cho HS những kiến thức cơ bản, đồng thời khắc sâu cho HS phương pháp cân bằng PTHH nhanh và dễ nhất .
 * Một số kiến thức cơ bản :
 Để nắm bắt tốt phương pháp cân bằng phương trình hoá học hay giải một bài tập hoá học trong chương trình hoá học 8, các em cần nắm dược các phương pháp học tốt của môn học nói riêng :
Phải nắm dược ký hiệu và hoá trị của các nguyên tố, nhóm nguyên tố
Lập được CTHH đúng
Muốn lập được PTHH chính xác, các em phải nắm được các tính chất hoá học của kim loại, phi kim, oxit, bazơ, axit, muối
Biết được đâu là chất tham gia, chất tạo thành
Biết xác định tỷ lệ mol nguyên tử, phân tử của các chất
Biết lựa chọn và cân bằng đúng hệ số của từng vế.
 2. Cơ sở thực tiển :
 Trong quá trình giảng dạy môn Hoá học tại trường THCS, bản thân nhận thấy: Có nhiều phương pháp để cân bằng một phương trình hoá học trong đó có phương pháp “thăng bằng electron và ion- eclectron” thăng bằng nhanh và chính xác. Tuy vậy với học sinh lớp 8 chưa thể cân bằng được theo các phương pháp này, SGK lớp 8 mới chỉ dừng lại ở mức độ nêu ra 3 bước lập 1 phương trình hoá học là.
	Bước1: Viết sơ đồ phản ứng.
	Bước2: Cân bằng số nguyên tố của mỗi nguyên tố: Tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức.
	Bước3: Viết phương trình hoá học.
	Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất lúng túng ở bước 2 khi đi tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức do đó việc cân bằng hoá học là một nội dung khó đối với học sinh.
	Để góp phần làm đơn giản hoá các khó khăn đó, tôi đã tìm hiểu và lựa chọn một số phương pháp “giúp các em cân bằng nhanh và chính xác các phương trình hoá học” phù hợp với trình độ nhận thức của các em.
II/Biện pháp thực hiện:
 Đối với HS yếu việc nắm bắt kiến thức cơ bản là rất quan trọng như xác định chất tham gia, tạo thành, việc chọn hệ số thích hợp để cân bằng,Sau đây là một vài phương pháp giúp các em cân bằng tốt.
 * Phương pháp 1: Cân bằng theo phương pháp “Hệ số thập phân”. Để cân bằng phản ứng theo phương pháp này ta cần thực hiện các bước sau.
	Bước1: Đưa các hệ số là số nguyên hay phân số vào trước các công thức hoá học sao cho số nguyên tử hai vế bằng nhau.
	Bước2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu để được PTHH hoàn chỉnh.
 Ví dụ 1: Cân bằng phản ứng sau.
	P + O2 -->	P2O5
	Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có hai nguyên tử P và 5 nguyên tử 0 còn ở vế trái có một nguyên tử P và 2 nguyên tử O vậy.
t0
	Cách làm: Đưa hệ số 2 vào trước P hệ số vào trước O2 để cân bằng số nguyên tử.
	2P + O2 --- P2O5
t0
	Tiếp đó ta quy đồng mẫu số chung là 2 ta được.
	2. O2 --- P2O5
t0
	Khử mẫu ta được phương trình hoàn chỉnh.
	4P + 5O2 ¦ 2P2O5
t0
	Ví dụ 2: Cân bằng phản ứng sau.
	C2H2 + O2 ---CO2 + H2O
	Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 1 nguyên tử C, ở bên trái có 2 C vậy.
t0
	Cách làm: Đặt hệ số 2 vào trước CO2
	C2H2 + O2 ---2O2 + H2 O
	Lúc này ta thấy ở vế trái có 2 nguyên tử O còn ở vế bên phải có 5 nguyên tử 0 vậy ta thêm hệ số vào O2
t0
	C2H2 + O2 ---2CO2 + H2O
t0
	Tương tự quy đồng rồi khử mẫu số ta được.
t0
	2C2H2 + 5O2 ’ 2CO2 + 2H2O
	Ví dụ 3: Al2O3 --- Al + O2
	Tương tự ta đặt 2 vào trước Al và vào trước O2
t0
	Al2O3 --- 2Al + O2
t0
	Quy đồng mẫu số với 2 rồi khử mẫu ta được phương trình hoá học.
	2Al2O --- 4Al + 3O2
* Nhận xét: phương pháp này áp dụng đặc biệt có hiệu quả với các phương trình có một hoặc nhiều chất là đơn chất tổng số chất trong PƯ từ 3 đến 4(như các phản ứng giữa kim loại, phi kim với các chất khác hay các PƯ phân huỷ tạo ra đơn chất).
 * phương pháp 2: Cân bằng các phương trình hoá học theo phương pháp “chẵn-lẽ”.
	Để cân bằng theo phương pháp này ta làm như sau:
	Xét các chất trước và sau phản ứng. Nếu số nguyên tử của cùng một nguyên tố trong một số công thức hoá học là số chẵn còn ở công thức khác lại là số lẻ thì đặt hệ số 2 trước công thức có số nguyên tử là lẽ, sau đó tìm các hệ số còn lại.
Ví dụ 1: Cân bằng phương trình hoá học sau.
	FeS2 + O2 --- Fe2O3 + SO2
	Ta thấy số nguyên tử oxi trong O2 và SO2 là chẵn còn trong Fe2O3 là lẽ vậy cần đặt hệ số 2 trước công thức Fe2O3
t0
	Cách làm:
	FeS2 + O2 --- 2Fe2O3 + SO2
t0
	Tiếp theo ta lần lượt cân bằng sắt và lưu huỳnh.
	4FeS2 + O2 --- 2Fe2O3 + SO2
t0
	4FeS2 + O2 --- 2Fe2O3 + SO2 +8SO2
t0
	Cuối cùng ta cân bằng oxi ta thấy ở vế phải có tổng cộng 22 oxi vậy phải thêm hệ số 11 vào trước công thức 02 ta được phương trình hoá học.
	4FeS2 + 11 O2 ---2Fe2O3 + 8SO2
Ví dụ 2: Cân bằng phương trình hoá học sau.
	Al + CuCl2 ---AlCl3 + Cu
	Ta thấy clo trong công thức CuCl2 là chẵn còn trong AlCl3 lẻ vậy. 
t0
	Cách làm: Thêm 2 trước công thức AlCl3
	Al + CuCl2 ---2AlCl3 + Cu
	Tiếp theo ta cân bằng clo và nhôm.
	2Al + 3 CuCl2 ---2AlCl3 + Cu
	Cuối cùng ta cân bằng đồng ta được phương trình hoá học.
	2Al + 3CuCl2 ’2AlCl3 + 3Cu
	Ví dụ 3: Lập PTHH của PƯ.
	Fe203 + HCl ---FeCl3 +H2O 
	Ta thấy số nguyên tử Fe trong Fe203 là chẵn còn trong FeCl3 là lẽ ta thêm 2 trước FeCl3 
	Fe203 + HCl ---2FeCl3 +H2O 
	Ta tiếp tục cân bằng clo
	Fe203 + 6HCl ---2FeCl3 +H2O
	 Cuối cùng ta cân bằng
	Fe203 + 6HCl ’2FeCl3 +3H2O
* Nhận xét : Trong các trường hợp cụ thể có thể các PTHH có nhiều nguyên tố mà ở một số là chẵn ở một số bên là lẻ do đó ta nên chọn nguyên tố có số lẻ cao hơn để cân bằng.
Ví dụ : Al + O2 --- Al2O3
	Cả nguyên tố nhôm và nguyên tố nhôm và nguyên tử oxi trong 1 công thức là chẵn 1công thức là lẻ nhưng oxi có số lẻ cao hơn nên cân bằng oxi trước.
t0
	Al + O2 ---2Al2O3
t0
t0
	Al + 3 O2 ---2Al2O3
	4Al + 3 O2 ---2Al2O3
t0
	Nếu cân bằng nhôm trước hệ số tiếp theo thường lẻ phải quy đồng khử mẫu: 2Al + O2 ---Al2O3
t0
	2Al + O2 ---Al2O3
	Nhân các hệ số với 2 rồi khử mẫu .
t0
	4 Al + 3O2 ---2Al2O3
t0
	* Lưu ý: Với PTHH có tất cả 3 chất trong đó có 2 chất là đơn chất thì sau khi chọn được nguyên tố thích hợp để cân bằng ta có thể tìm bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số nguyên tố đó trong công thức hoá học để tìm 2 hệ số cùng lúc: 
	Ví dụ 1: Al + Cl2 ---AlCl3
t0
	Cách làm ta chọn nguyên tố clo để cân bằng bội số chung nhỏ nhất của 2 chỉ số 2, 3 là 6. ta lấy 6 : 3 = 2 điền 2 trước AlCl3. Lấy 6 : 2 = 3 điền 3 trước Cl2 ta được.
	Al +3Cl2 ---2AlCl3
t0
	Cân bằng nhôm:
t0
	2Al + 3Cl2 ---2AlCl3
	Ví dụ 2: P + O2 ---P2O5
	Ta chọn oxi để cân bằng. Bội số chung nhỏ nhất của 2 và 5 là 10. lấy bội số chung trên chia cho chỉ số của nguyên tố oxi trong từng công thức hoá học để tìm hệ số.
t0
	10 : 2 = 5 điền 5 vào trước O2; 10 : 5 = 2 điền 2 vào trước P2O5 ta được:
	P + 5O2 ---2P2O5
	Sau đó cân bằng phốt pho bằng cách thêm 4 vào trước P ta được PTHH.
t0
	4P + 5O2 2P2O5
t0
	Ví dụ 3: N2 + 3H2 ---2NH3
	Ta chọn Hidrô. Bội số chung gần nhất của 2 chỉ số, của nguyên tố Hiđrô là 6 lầy bội số chung vừa tìm được lần lượt chia cho chỉ số của các chỉ số trong từng công thức, ta tìm được các hệ số tương ứng là
	N2 + 3H2 2NH3 
 *	Phương pháp 3: Cân bằng phản ứng theo phương pháp “ Đại số”. Để cân bằng phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện các bước sau:
	Bước1: Đưa các hệ số a, b , c, d, e lần lượt vào trước công thức hoá học ở 2 vế của PTHH.
	Bước2: Cân bằng số nguyên tử ở 2 vế của phương trình bằng 1 hệ phương trình đại số bậc nhất chứa các ẩn a, b, c, d, e(lưu ý để lập được các phương trình cần nắm vững tổng số nguyên tử của 1 nguyên tố ở vế trái luôn bằng tổng số nguyên tử, nguyên tố đó ở vế phải. Như vậy với 1 PTHH bất kì nếu có tổng số chất là n thì ta luôn lập được(n – 1) phương trình).
	Bước3: Giải hệ phương trình vừa lập để tìm các hệ số a, b, c, d, e(lưu ý vì hệ phương trình có n ẩn nhưng chỉ có(n-1) PTHH nên ta chọn 1 giá trị bất kì cho 1 ẩn số nào đó sao cho dễ tìm được các hệ số còn lại theo giá trị đó, giải tìm các hệ số còn lại).
	Bước4: Đưa các giá trị (a, b, c, d, e) vừa tìm được vào PTHH (nếu hệ số tìm được là phân số ta quy đồng rồi khử mẫu)
	Ví dụ 1: Lập phương trình hoá học.
Cu + HNO3 ---- Cu(NO3)2 + NO2 + H2O
	Bước1: Đặt các hệ số hợp thức vào PTHH.
t0
	a Cu + b HNO3 ----c Cu(NO3)2 + d NO2 + e H2O
	Bước2: Thiết lập hệ phương trình dựa vào mối liên hệ tổng số nguyên tử của 1 nguyên tố phải bằng tổng số nguyên tử của nguyên tố đó ở bên phải: Ta lập được các PTHH (5 chất nên lập được 4 phương trình đại số).
	Cu : a = c	(1)
	H : b = 2.e	(2)
	N : b = 2 . c + d	(3)
	O : 3b = 3.2.c + 2d + e 3b = 6c + 2d + e 	(4)
	Bước3: Giải hệ phương trình đại số trên bằng cách: chọn hệ số c = 1(có thể chọn 1 hệ số khác và 1 giá trị khác tuy vậy việc tính có thể gặp khó khăn hơn) từ (1) a = c = 1
	Mặt khác ta có: b = 2e e = . Thay các giá trị trên vào(3) và(4) ta được.
	.b = 2 + d
	3b = 6 + 2d + 5b = 12 + 4d 
	Giải hệ phương trình trên ta được: d = 2; b = 4
	b = 4 thay vào phương trình(2) ta được
	4 = 2. e e = 2
	Bước4: Đưa các hệ số vừa tìm được vào PTHH ta được phương trình hoàn chỉnh: Cu + 4HNO3 Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
Ví dụ 2: Lập PTHH của phản ứng:
	Cu + H2SO4 đ ----CuSO4 + SO2 + H2O
t0
	Bước1: Đưa hệ số hợp thức vào PTHH:
	a Cu + b H2SO4 ----c CuSO4 + d SO2 + e H2O
	Bước2: Cân bằng số nguyên ở hai vế của phản ứng:
	Cu : a = c	(1)
	S : b = c + d	(2)
	H : 2b = 2e	(3)
	O : 4b = 4c + 2d + e	(4)
	Bước3: Giải hệ PTHH trên bằng cách từ phương trình (3) chọn e = 1 b = 1. Tiếp tục giải bằng cách thế giá trị b và e vào phương trình 3, 4 sau đó giải hệ ta được c = d = . Thay c = vào phương trình (1) ta được a = .
t0
	Bước4. Thay vào PTHH ta được 
	Cu + H2SO4đ ---- CuSO4 + SO2 + H2O
	Quy đồng mẫu số với 2 rồi khử mẫu ta được PTHH:
t0
Cu + H2SO4đ CuSO4 + SO2 + 2H2O
	* Nhận xét: Ưu điểm của phương pháp là với bất kì phương trình hoá học nào, đặc biệt là với các phương trình khó nếu áp dụng đúng ta luôn tìm được các hệ số thích hợp. Nhược điểm phương pháp này dài, giải có thể ra nghiệm là phân số việc tính toán dễ nhầm lẫn do đó mất thời gian. Nếu chỉ áp dụng phương pháp này thì khi cân bằng các phương trình khó và không giới hạn về thời gian.
 Cũng qua các ví dụ trên ta thấy 1 PTHH có thể có nhiều cách cân bằng khác nhau do đó.
	Cuối cùng: Muốn cân bằng nhanh và chính xác đòi hỏi các em phải tự giác vận dụng thường xuyên và linh hoạt các bí quyết cân bằng vào các PTHH cụ thể để thuần thục hoàn chỉnh kỹ năng cân bằng của mình.
 Phần ba: Bài học kinh nghiệm và kết quả đạt được 
Bài học kinh nghiệm :
 Trong quá trình giảng dạy ở trường bản thân tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau :
 - Trước hết GV cần trang bị cho các em những kiến thức cơ bản thông qua tiết học lý thuyết .
 VD : Để cân bằng PTHH trước hết các em cần lập được sơ đồ phản ứng, viết đúng CTHH, biết chọn hệ số đúng để cân bằng,.
 - GV phải xây dựng cho các em những khái niệm cơ bản, từ những khái niệm đơn giản nhất.
VD: khái niệm về chất tham gia, chất tạo thành, phản ứng hoá học,.
 - Trong quá trình giảng dạy tôI thường bắt đầu từ bài tập mẫu hướng dẫn HS một cách cụ thể, từ đó lựa chọn phương pháp cân bằng nhanh nhất .
 - Sau mỗi lần tôi chú ý kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm và đặc biệt là sữa chữa những điểm sai sót mà HS thường mắc phải.
 - Trong quá trình giảng dạy tôi thường cho HS cân bằng các PTHH từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp để các em có hứng thú học tập hơn .
 - Ngoài ra trong quá trình giảng dạy tôI thường quan tâm và chỉ dẫn đến các em HS yếu nhiều hơn để các em kịp nắm bắt được kiến thức với các bạn, giúp các em cảm thấy tự tin và ham thích học môn hoá hơn .
 2. Kết quả:
 Qua những kinh nghiệm nêu trên, đã cho HS một số phương pháp cân bằng tốt các PTHH từ đơn giản đến phức tạp.
 Từ chỗ các em còn bỡ ngỡ khi mới làm quen với môn Hoá học đến khi các em cân bằng tốt các PTHH đã kích thích các em hứng thú học tập, yêu thích môn Hoá học hơn và đặc biệt các em HS yếu đã tiến bộ hơn trước, tự tin hơn khi học môn Hoá học .
Phần bốn: Kết luận chung
 Nhận thức việc vận dụng kiến thức để rèn luyện kỹ năng cân bằng PTHH đối với HS yếu là yếu tố hết sức quan trọng trong cả quá trình dạy và học môn hoá học nói chung và Hoá học lớp 8 nói riêng, nên trong quá trìng giảng dạy bộ môn Hoá học, bằng phương pháp hướng dẫn HS giải quyết các bài tập theo chuyên đề, chủ đề, tôI dã phần nào thành công trong sự truyền thụ kiến thức cho HS, giúp HS giải các bài tập Hoá học nói chung và phần bài tập về cân bằng PTHH nói riêng một cách nhanh hơn, chính xác hơn, đảm bảo tính tích cực và tự lực của HS, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức lý thuyết để cân bằng tốt các PTHH và cũng thông qua đó HS củng cố khắc sâu được kiến thức cơ bản và vận dụng một cách linh hoạt vào việc giải quyết các bài tập dạng này. Từ đó tạo cho HS sự hứng thú, say mê trong học tập bộ môn Hoá học. Trên cơ sở đó tạo tiền đề cho các em có khả năng học tốt bộ môn Hoá học ở những lớp sau này.
 Cùng với việc rèn luyện kỹ năng cân bằng PTHH cho HS, tôi còn xây dựng cho các em ý thức thái độ nghiêm túc trong học tập, trong thi cử để các em có ý thức tự chăm lo học tập hơn.
 Trên đây là những khía cạnh nhỏ mà bản thân đã đúc rút dược trong nhiều năm giảng dạy môn Hoá học tại trường. Vì thời gian và trình độ có hạn, chắc chắn rằng nội dung xây dựng không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong quý thầy, cô những người có tâm huyết, có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạyđóng góp ý kiến, để đề tài của bản thân ngày càng dược hoàn thiện hơn, góp phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng học của các em và công tác giảng dạy của bản thân.
Ý kiến đề xuất 
 Để thực hiện tốt phương pháp giảng dạy đổi mới mà Bộ Giáo dục - Đào tạo đã triển khai thì đối với môn Hoá học nói riêng, tư duy, sáng tạo là rất cần thiết. Xong để có hiệu quả cao trong nhận thức của HS, người thầy trước hết phải tâm huyết với nghề :
Hiểu được đối tượng HS mà mình trực tiếp giảng dạy, xây dựng dược kế hoạch soạn giảng, bám sát từng đối tượng HS.
Trình độ chuyên môn vững vàng và phương pháp luôn được trao dồi học hỏi, đúc rút kinh nghiệm từ những tiết dự dờ đồng nghiệp.
Biết quan tâm đến HS, việc nắm bắt kiến thức của các em, nhất là HS yếu kém. Biết lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc của các em .
Nắm bắt tình hình học tập của các em qua các bài kiểm tra để phân ra đối tượng HS cần phụ đạo, và bồi dưỡng các em có tài năng.
Việc giảng dạy trên lớp cần phải phối hợp các phương pháp, tạo được hứng thú học tập cho các em.
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
 - Phương pháp học tốt môn Hoá học: Nguyễn Đình Hiển
 - Dạy và học tốt môn Hoá học: Trần Thị Vi. 
 - Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp dạy và học môn Hoá học.
 - Báo thế giới trong ta.
 - Rèn luyện kỹ năng học tốt hoá học: Ngô Ngọc An
 - Sgk, Sgv Hoá học 8, 9 ( NXB GD Hà Nội )
 MỤC LỤC
 Trang
Phần một - ĐẶT VẤN ĐỀ 
 I/ Lí do chọn đề tài 1
 II/ Giới hạn nội dung của đề tài 2
 Phần hai - NỘI DUNG
 I/ Cơ sơ khoa học của đề tài 2
 1. Cơ sở lí luận
 2. Cơ sở thực tiển
 II/ Biện pháp thực hiện 3
 Phần ba - BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 10
 Phần bốn - KẾT LUẬN CHUNG 11
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 14

File đính kèm:

  • docSKKN Hoa 8.doc
Bài giảng liên quan