Nâng cao kỹ năng nghe tiếng Anh cho học sinh lớp 8 trường phổ thông dân tộc nội trú Nước Oa huyện Bắc Trà My trong giờ học phụ đạo
Để làm quen với một ngôn ngữ đã khó, học và nắm bắt được những nguyên tắc cơ bản của ngôn ngữ đó lại càng khó hơn.Học ngôn ngữ nói chung và đặc trưng Tiếng Anh nói riêng không nằm ngoài quy luật đó.Cái khó của việc học Tiếng Anh đối với học sinh THCS vùng thấp có kiến thức, nền tảng tốt, có điều kiện phục vụ học tập tốt đã gặp nhiều khó khăn thì vấn đề giảng dạy và giúp học sinh người dân tộc thiểu số hiểu và nghe được Tiếng Anh là vấn đề cực kỳ khó và phức tạp.Học sinh dân tộc thiểu số nói, nghe , viết tiếng Kinh(Việt) đôi lúc còn lủng cũng lại đồng thời tiếp nhận thêm một ngôn ngữ thứ ba-Tiếng Anh.Cái khó, cái phức tạp càng nhân lên khi mà ngay trong một ngôn ngữ đồng thời học sinh bắt buộc phải làm quen cùng một lúc với nhiều kỹ năng như là: kỹ năng nghe, kỹ năng nói, kỹ năng đọc, kỹ năng viết.Kỹ năng nghe có thể nói là nền tảng, là yêu cầu bắt buộc đối với người học để có thể tiến đến từng bước lĩnh hội ngôn ngữ.Tuy nhiên trong nhiều năm qua, do nhiều nguyên nhân khác nhau như là thiếu thốn những thiết bị phục kỹ năng nghe, không có máy cassette hoặc phải dùng chung cho nhiều môn học, thời lượng dành cho kỹ năng nghe còn ít, lượng kiến thức phân bố cho kỹ năng nghe chưa thực sự khoa học trong môn họcTiếng Anh 8.Giáo viên không thực sự tạo thói quen nói tiếng Anh với học sinh thậm chí là trong tiết học dành riêng cho việc rèn luyện kỹ năng nghe.Vấn đề này xuất phát từ việc kỹ năng nghe của đại đa số học sinh khá yếu và chậm.Giáo viên nhiều khi rất nhiệt tình, rất cố gắng vực kỹ năng nghe của học sinh, muốn tác động mạnh để tạo động lực phát huy kỹ năng nghe nhưng rất ít hiệu quả.Từ thực tế đó, dần dần tạo tâm lý cho giáo viên Tiếng Anh đứng lớp mà giảng dạy Tiếng Việt là chủ yếu bởi có nói nhiều, rèn luyện nhiều thì cuối cùng cũng phải phiên dịch sang Tiếng Việt thì học sinh mới có thể hiểu được.Từ đó đã làm giảm đi rất nhiều sự hứng thú trong việc học Tiếng Anh- một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng chung của bộ môn đạt thấp.Trong 05 năm trở lại đây, triển khai công văn số 7600 của BGD&ĐT và xuất phát từ nhu cầu thực tế là phải phụ đạo, bồi dưỡng cho học sinh kiến thức thức nền của tất cả các môn học, Trường PTDTNT Huyện đã triển khai việc dạy hai buổi/ ngày cho học sinh.Đó là điều kiện, là cơ hội tốt giúp học sinh có thể cải thiện kiến thức các môn học nói chung, môn Tiếng Anh nói riêng, trong đó có kỹ năng nghe. Được sự cho phép của tổ chuyên môn Văn- Anh, tinh thần đóng góp, ủng hộ của đồng nghiệp bộ môn Tiếng Anh, năm học 2009 – 2010 bản thân tôi đã mạnh dạn áp dụng đề tài: “NÂNG CAO KỸ NĂNG NGHE TIẾNG ANH CHO HỌC SINH LỚP 8 TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ NƯỚC OA HUYỆN BẮC TRÀ MY TRONG GIỜ HỌC PHỤ ĐẠO”.
Do điều kiện về thời gian và điều kiện thực tế được phân công giảng dạy, đề tài của tôi chỉ giới hạn nghiên cứu trong phạm vi học sinh lớp 8 Trường phổ thông dân tộc nội trú Nước Oa Huyện Bắc Trà My.
lúc mấy giờ?) 1.2d: Do classes finish at haft past ten?(Có phải các tiết học kết thúc lúc mười giờ rưỡi không?) Đáp án: 1.2a He gets up at six.(Cậu ấy thức dậy lúc 6 giờ.) 1.2b Yes, he does.( Vâng, đúng vậy.) 1.2c He goes to school at 6.45.(Cậu ấy đi học lúc 6 giờ 45.) 1.2d No, they don,t.(Không phải.) 2. Nghe và điền vào các từ còn thiếu(Tiếng Anh 7) Lan: My English book is still at home. Hoa: How far is it from school to your house, Lan? Lan: It is about 300 meters.I can go home at recess. Hoa: I need some stamps.Where is the post office, Lan? Lan: It is not far from my house.Come with me. Hoa: How far is it from your home? Lan: Only 700 meters. Lan: Let,s go to the movies. Hoa: OK.Where is the movie theater? Lan: It,s in the center of Ha Noi. Hoa: How far is it from school? Lan: It,s three kilometers. We can take the bus number two. Hoa: Oh!My leter is in my pocket. Lan: We can post it after the movie. Hoa: How far is ir from the movie theater to the post office? Lan: About two kilometers. Nội dung tuy dài nhưng nhiệm vụ của học sinh khá đơn giản.Học sinh lắng nghe và ghi ra 4 khoảng cách(được in đậm trong đoạn hội thoại) được tính bằng met(m) hoặc kilômet(km).Đây là nội dung rèn luyện cấu trúc câu hỏi khoảng cách(How far is it from A to B?) mà học sinh đã được học. +. Khoảng cách 1: School to Lan,s house.(300 meters) (Từ trường đến nhà của Lan) +. Khoảng cách 2: Lan,s house to post office(700 meters) (Từ nhà của Lan đến bưu điện) +. Khoảng cách 3: Scoool to movie theater(3 kilometers) Từ trường đến rạp chiếu phim) +. Khoảng cách 4: Movie theater to post office(2 kilometters) (Từ rạp chiếu phim đến bưu điện) 3. Listen and write 6 telephone numbers. (Lắng nghe và ghi 6 số điện thoại) 06 thông tin a. 05103882211 b. 05103882088 c. 0903532081 d. 01668012123 e. 0978667532 f. 0393859182 4. Listen and write the dates of July) 06 thông tin (Lắng nghe và ghi lại một số ngày của tháng 12) *. Nội dung trong đĩa(máy) The second of december The fourteenth The ninteenth The seventeenth The twenty first The third of december 5. Kết quả(nội dung chương trình nghe Tiếng Anh 6 và 7) Số lượng hs tham gia Nội dung nghe Hoàn toàn không nghe được hoặc nghe sai Số lượng thông tin cụ thể mà học sinh nghe được 01 thông tin 02 thông tin 03 thông tin 04 thông tin 05 thông tin 06 thông tin 67 1.2 0 10 10 29 18 69 2.1 0 08 15 20 26 64 3.1 0 0 0 12 10 35 17 64 4.1 0 0 0 0 0 38 26 6. Fill in the missing words( Nội dung chương trình Tiếng Anh 8) (Điền vào các từ còn thiếu trong đoạn hội thoại ) A Lan : Hello. Aunt Hang: Hello. Is that Lan? Lan : Yes. Who is this? Aunt Hang : It,s Aunt Hang. How are you? Lan : I,m fine. Where are you phoning from? Aunt Hang Hue. I,m calling to tell you Uncle Chi and I are coming to visit you next week Lan : Great. When are you arriving? Aunt Hang : On Thursday. We,re Arriving in Ha Noi in the late afternoon. Lan : OK. Do you want to speak to my mom? Aunt Hang : Yes, please. Lan : Hold on a moment and I,ll get her. B Children of our land unite Let,s sing for peace, Let,s sing for right Let,s sing for the love between north and south, Oh, children of our land, unite. Children of the world hold hands. Let,s show our love from place to place. Let,s shout out loud, Let,s sing for make a stand, Oh, children of the world, hold hands. 7. Kết quả(nội dung chương trình nghe Tiếng Anh 8) Giáo viên đưa ra 2 bài nghe với cả thảy là 26 từ học sinh cần hoàn thành sau khi nghe. Học sinh được nghe máy 3 lần cho mỗi nội dung, tuy nhiên kết quả đạt được rất thấp.Hầu hết học sinh trung bình và yếu nghe chưa đạt đến 25% yêu cầu bài nghe.Trong khi đó những học sinh khá , giỏi cũng chỉ đạt chưa đến 44% nội dung yêu cầu của bài nghe.Nhìn vào kết quả đạt được từ phía học sinh khi nghe nội dung chương trình nghe tiếng Anh 6, 7 là khá khả quan thì kết nghe ở chương trình tiếng Anh 8 là quá thấp. Nhìn vào tỷ lệ là 25% đối với học sinh trung bình và yếu; tỷ lệ dưới 44% đối với học sinh khá, giỏi có thể thấy rằng với cách làm cũ, giáo viên chỉ hướng dẫn học sinh thực hành nghe khi có nội dung nghe, giao tiếp, hướng dẫn học sinh các thao tác bằng Tiếng Việt, không phát huy hết khả năng phán đoán(huy động dữ liệu) trước một yêu cầu của bài tập nghe đã làm giảm đi rất nhiều hiệu quả của một bài tập nghe.Ngoài ra còn làm giảm đi trí tò mò, khả năng ham muốn lĩnh hội kỹ năng nghe, tạo cảm giác lo sợ cho học sinh trong giờ học nghe.Với việc áp dụng sáng kiến trong điều kiện học sinh Trường Nội trú được học hai buổi/ngày và mang tính thường xuyên sẽ là điều kiện, là cơ hội giúp các em sớm cải thiện và nâng cao kỹ năng nghe cho bản thân mình, góp phần nâng cao chất lượng môn học trong những giờ học nghe. IV. Nội dung nghiên cứu: Mỗi tuần học sinh lớp 8 có 2 tiết học phụ đạo môn Tiếng Anh vào buổi chiều,tuỳ vào nội dung nghe của từng tuần, giáo viên sử dụng khoảng từ 1/2 đến 3/4 khoảng thời gian của 1 tiết học đang xen các nội dung dưới đây để rèn luyện kỹ năng nghe cho học sinh. 1.Nghe cái gì?/Nghe thông tin về vấn đề gì? Giáo viên giảng giải, giải thích kỹ cho học sinh để học sinh nắm được nội dung quan trọng nhất trong một câu hỏi , đó chính là “ từ để hỏi”.Từ đó xác định hướng trả lời. WHERE(Đâu, ở đâu..?) WHAT.Gì, cái gì?) WHO(M).(Ai, Người nào..?) WHICH(Nào, người(vật) nào..?) HOW Như thế nào?) WHAT TIME(Thời gian..?) HOW MANY(Số lượngbao nhiêu?) HOW MUCH.(Số lượng/ hỏi tiền..là bao nhiêu?) IS/ARE/WAS/WERE/DOES/DO/DID.(Phải hay không?) 2. Tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình nghe: Nếu như nội dung đầu tiên chỉ dừng lại ở những câu hỏi đơn giản thì nội dung thứ hai này hoàn toàn khác.Học sinh phải làm quen với việc nghe cả một đoạn văn hay một đoạn hội thoại.Tuỳ theo yêu cầu của đề bài mà học sinh phải thực hiện những nhiệm vụ khác nhau cho từng kiểu bài khác nhau như là nghe để điền vào những từ còn thiếu trong đoạn văn, đoạn hội thoại hay nghe để trả lời các câu hỏi, nghe để ghi chú những thông tin theo yêu cầu.Dù là nhiệm vụ gì đi nữa thì việc nắm bắt nội dung của một bài nghe là vô cùng cần thiết và có được sự hứng thú trong việc nghe là yếu tố rất quan trọng giúp học sinh tiến tới chiếm lĩnh nội dung nghe.Chính vì thế tôi luôn đan xen các nội dung rèn luyện kỹ năng nghe trong chương trình Tiếng Anh 6,7,8 trong các tiết học phụ đạo. * Trích một số nội dung được đọc trong máy(đĩa) Nghe và hoàn thành các thông tin còn thiếu: a.1: Hi. I,m(1)I am (2) year olds. I am a(3). a.2: This is my(4).His name is Ha. He is a(5).. a.3: This is my sister, Lan.She is(6).. She is a(7)I am her(8).. Đáp án: (1) = Ba (2) = twelve (12) (3) = student(học sinh) (4) = father (bố) (5) = teacher(giáo viên (6) = fifteen(15) (7) = student(học sinh) (8) = brother(em trai) Lắng nghe, sau đó trả lời các câu hỏi: Hi. I am Ba. I get up at six. I take a shower. I eat a big breakfast. I go to school at a quarter to seven. I have classes from seven to a quarter past eleven. Sau khi nghe xong, hs trả lời các câu hỏi sau: b.1 What time does Ba get up? (Ba thức dậy lúc mấy giờ?) b.2 Does he eat a big breakfast?(Có phải cậu ấy ăn một bữa sáng thịnh soạn không?) b.3 What time does he go to school?(Câu ta di học lúc mấy giờ?) b.4 Do classes finish at haft past ten?(Có phải các tiết học kết thúc lúc mười giờ rưỡi không?) Đáp án: b.1 He gets up at six.(Cậu ấy thức dậy lúc 6 giờ.) b.2 Yes, he does.( Vâng, đúng vậy.) b.3 He goes to school at 6.45.(Cậu ấy đi học lúc 6 giờ 45.) b.4 No, they don,t.(Không phải.) c. Lắng nghe, sau đó lựa chọn đáp án đúng nhất(đựoc gạch chân và tô đen) Lan: Can I help you cooking dinner, Mom? Mrs Tu: Sure.You can cook the “ Special Chinese Fried Rice ” for me. Use the big pan, please. Lan: Okay. How much oil do I put in? Mrs Tu: Just a little. Wait until it is hot and then fry the garlic and the green peppers. Lan: Do I put the ham and the peas in now? Mrs Tu: Yes. And you can put the rice and a teaspoon of salt in. Lan: Yummy! It smells delicious. 3. Giao tiếp Tiếng Anh thường xuyên: Xen kẽ giữa các nội dung được học vào buổi chiều, bản thân tôi luôn giao tiếp với học sinh bằng Tiếng Anh về những vấn đề gần gũi như là trường lớp, vấn đề ăn ở, sinh hoạt, sở thích, hoạt động của các em sau giờ tan học hay dự định, ước mơ, tương lai của các em là gì? Tình huống 1: Hôm nay có nhiều học sinh nghỉ học. T: The monitor, How many absentees today? (GV: Lớp trưởng nè, hôm nay có bao nhiêu bạn vắng vậy? ) M: 3 (Lớp trưởng: Thưa thầy 03 bạn.) T: Please tell me their names? (GV: Đọc tên các bạn cho thầy nào?) M: Their names are (A, B, C.. ) T: Do you know where are they? (GV: Nhìn cả lớp và hỏi. Các em có biết các bạn ở đâu không? ) S1: They are at the hospital. (Học sinh 1: Họ nằm ở bệnh viện.) T: Are you sure?Are they at the hospital? (GV: Em có chắc chắn không?Có phải là họ nằm ở Bệnh viện? ) S2: I think they are at Noi tru,s rooms. (Học sinh 2: Em nghĩ là họ ở dưới phòng Nội trú.) T: Thanks.All of you are very good. (GV: Thầy cảm ơn.Tất cả các em đều rất giỏi.) Tình huống 2: Giáo viên gọi một vài học sinh lên bảng làm một số bài tập mà Giáo viên ra về nhà tuần vừa rồi.Không có học sinh nào làm được vì không chuẩn bị và không làm bài tập ở nhà.Sau khi các em trở về chỗ ngồi, giáo viên bắt đầu: T: Do you think A, B, C are lazy students? (GV: Các em có nghĩ rằng các bạn A, B, C là những học sinh lười biếng không?)Gv gọi 1 hs. S1: Yes.(Vâng,đúng vậy. ) T: Why?(Tại sao em lại nghĩ thế? ) S2: Because they don,t/didn,t their homework. (Bởi vì họ không làm bài tập ở nhà.) T: OK.Who can go to the board for exercises? (Được rồi.Thế những em nào có thể lên bảng làm các bài tập nào? ) Gv gọi các hs giơ tay. Tình huống 3: Vào lớp, thời tiết nóng nực, GV bắt đầu: T: Who can help me to open the doors and the windowns? (Em nào có thể giúp thầy mở tất cả các cửa sổ và cửa chính ra nào? ) Giáo viên gọi 1 hs giơ tay. S1: Me(Thưa thầy, Em.) T: Thanks.Can you turn on the fans? (GV:cảm ơn em.Thế em nào có thể bật quạt nào?) Gv vừa nói vừa chỉ tay vào quạt trần. S2: Yes,I can. (Em có thể.) T: What,s the weather like today? (GV: Thời tiết hôm nay thế nào?) Giáo viên hỏi cả lớp. The class: It is hot. ( Lớp học: Trời nóng ạ.) T:Do you like hot weather ? (Gv: Thế các em có thích thời tiết nóng không?) The class: Answer.(Một số học sinh trả lời) T: Do you sometimes swim in the river/sea/lake? (GV: Thế thỉnh thoảng các em có đi tắm sông/biển hay tắm hồ không?) Some Ss answer (Một số hs trả lời.) T: How many seasons are there in a year? (Có bao nhiêu mùa trong một năm?) GV hỏi cả lớp. The class: 4 (bốn) T: Please tell me the names?(Các em có thể kể tên các mùa được không?) The class: spring, summer, fall, winter. (Xuân, hạ, thu, đông.) T: Which is the hottest/coldest/warmest/coolest season? (Mùa nào là nóng/lạnh/ấm hay mát nhất?) GV lần lượt hỏi hs. Ss: Answer (hs trả lời.) T: Thank you very much.All of you are very good. (GV cảm ơn và khen ngợi, động viên tất cả hs.) 4. Cho học sinh nghe và thực hiện lại một số nội dung của các bài tập rèn luyện kỹ năng nghe đã được học trong chương trình Tiếng Anh 6, 7, 8: Nếu như trong chương trình chính khoá, học sinh chủ yếu được rèn luyện kỹ năng nghe qua mục “listening”(nghe) là chủ yếu thì trong nội dung này giáo viên có thể cho học sinh nghe một số phần bổ trợ khác như là “listen and repeat”, “listen and read”..nhưng đặt ra các yêu cầu khác nhau để nâng cao kỹ năng nghe cho học sinh. *.Trích dẫn nội dung trước khi tiến hành đề tài.So sánh kết quả thực nghiệm với kết quả đối chứng Hệ thống câu hỏi giáo viên sử dụng và một số nội dung trong bài tập rèn luyện kỹ năng nghe: a.1:Nội dung phần B6-Bài 1.Học sinh được nghe một số đoạn hội thoại dưới đây: Lan: My English book is still at home. Hoa: How far is it from school to your house, Lan? Lan: It is about 300 meters.I can go home at recess. Hoa: I need some stamps.Where is the post office, Lan? Lan: It is not far from my house.Come with me. Hoa: How far is it from your home? Lan: Only 700 meters. Lan: Let,s go to the movies. Hoa: OK.Where is the movie theater? Lan: It,s in the center of Ha Noi. Hoa: How far is it from school? Lan: It,s three kilometers. We can take the bus number two. Hoa: Oh!My leter is in my pocket. Lan: We can post it after the movie. Hoa: How far is ir from the movie theater to the post office? Lan: About two kilometers. Nội dung tuy dài nhưng nhiệm vụ của học sinh khá đơn giản.Học sinh lắng nghe và ghi ra 4 khoảng cách(được in đậm trong đoạn hội thoại) được tính bằng met(m) hoặc kilômet(km).Đây là nội dung rèn luyện cấu trúc câu hỏi khoảng cách(How far is it from A to B?) mà học sinh đã được học. +. Khoảng cách 1: School to Lan,s house.(300 meters) (Từ trường đến nhà của Lan) +. Khoảng cách 2: Lan,s house to post office(700 meters) (Từ nhà của Lan đến bưu điện) +. Khoảng cách 3: Scoool to movie theater(3 kilometers) Từ trường đến rạp chiếu phim) +. Khoảng cách 4: Movie theater to post office(2 kilometters) (Từ rạp chiếu phim đến bưu điện) a.2: Nghe và điền vào các từ còn thiếu: Children of our land unite Let,s sing for peace, Let,s sing for right Let,s sing for the love between north and south, Oh, children of our land, unite. Children of the world hold hands. Let,s show our love from place to place. Let,s shout out loud, Let,s sing for make a stand, Oh, children of the world, hold hands. b. Một số câu hỏi được giáo viên sử dụng trong tuần học 6, 7(từ ngày28/09-10/10/2009) b.1: Listen and write 6 telephone numbers. (Lắng nghe và ghi 6 số điện thoại) 06 thông tin a. 8 251 654 b. 8 250 514 c. 8 521 936 d. 8 351 793 e. 8 237 041 f. 8 821 652 b.2: Listen.Then write the answers (Lắng nghe và điền các câu trả lời vào nội dung bên dưới) 04 thông tin LỜI THOẠI: Nga: Hello.This is 8 545 545. Lan:Hello.Is this Nga? Nga: Yes.Who is calling, please? Lan: It,s Lan.Do you want to go to see a movie? Nga: Sure.Where will we meet? Lan:At my house. Nga: How will we get there? Lan: We can take a bus. Nga: OK, fine.Bye. Lan:Bye. Nội dung học sinh cần hoàn thành sau khi nghe Telephone numbers:(8 545 545) (số điện thoại) b.They will see:(a Movie-bộ phim) (Họ sẽ xem) c. They will meet at:.(my house-nhà của Lan) (Họ sẽ gặp nhau tại) They will go by:(a bus-xe buyt) (Họ sẽ đi bằng) c. Lắng nghe và thực hiện theo các yêu cầu của từng bài tập: c.1: Listen the passage, then choose True(T)/(False(F): Alexander Graham Bell was born in Scotland on March 3, 1847, first he emigrated to Canada, then to the USA in the 1870s. He worked with deaf-mutes at Boston University and started experimenting with ways of transmitting speech over a long distance. This led to the invention of the telephone . In 1876 he introduced the telephone and by 1877 the first telephone was in commercial use. c1.1 Alexander Graham Bell was born in the USA .............. c1.2 His birthday is on the third of March, 1847 .............. c1.3 He emigrated to the USA first. .............. c1.4 He introduced the telephone in 1876. .............. c.2: Fill in the missing words: Lan : Hello. Aunt Hang: Hello. Is that Lan? Lan : Yes. Who is this? Aunt Hang : It,s Aunt Hang. How are you? Lan : I,m fine. Where are you phoning from? Aunt Hang Hue. I,m calling to tell you Uncle Chi and I are coming to visit you next week Lan : Great. When are you arriving? Aunt Hang : On Thursday. We,re Arriving in Ha Noi in the late afternoon. Lan : OK. Do you want to speak to my mom? Aunt Hang : Yes, please. Lan : Hold on a moment and I,ll get her. *. Phần gạch chân và in đậm là thông tin mà học sinh cần hoàn thành sau khi nghe. *Kết quả đối chứng: Nội dung a.1, b.1 tỉ lệ hs nghe hiểu và trả lời được là trên 60%. Số lượng hs tham gia Nội dung nghe/số lượng thông tin Hoàn toàn không nghe được hoặc nghe sai Số lượng thông tin cụ thể mà học sinh nghe được 01 thông tin 02 thông tin 03 thông tin 04 thông tin 05 thông tin 06 thông tin 69 a.2/6 20 07 20 0 10 07 05 65 b.2/4 14 15 15 13 08 68 c.1/4 25 10 13 10 10 69 c.2/6 15 10 19 17 10 07 06 *.Kết quả thực nghiệm: Nội dung a.1, b.1 tỉ lệ hs nghe hiểu và trả lời được là trên 78%. Số lượng hs tham gia Nội dung nghe/số lượng thông tin Hoàn toàn không nghe được hoặc nghe sai Số lượng thông tin cụ thể mà học sinh nghe được 01 thông tin 02 thông tin 03 thông tin 04 thông tin 05 thông tin 06 thông tin 67 a.2/6 08 0 0 20 25 08 06 67 b.2/4 09 08 16 17 17 62 c.1/4 09 08 11 19 15 66 c.2/6 06 25 10 15 10 *.Ghi chú: Số lượng học sinh chính thức của khối 8 là 69 đầu năm học, từ đầu HK II là 68(nghỉ 01 học sinh đầu học kỳ II) . Số lượng trong bảng thống kê không đều là do học sinh nghỉ hoặc vắng học vào những thời điểm thống kê. VI. Kết quả nghiên cứu: Trong quá trình áp dụng, giáo viên xen kẽ các nội dung rèn luyện kỹ năng nghe cho học sinh và tính trực tiếp số lượng, tỉ lệ học sinh lĩnh hội các nội dung của các bài tập nghe.Trên cơ sở đó đưa ra các yêu cầu, những nội dung xác thực hơn, hợp lý hơn để gây hứng thú, kích thích óc tò mò và phát huy tối đa năng lực tư duy ngôn ngữ từ phía học sinh.Để tránh đi sự nhàm chán, giáo viên đã hạn chế sử dụng lại một cách máy móc các nội dung đã kiểm tra trước thời gian áp dụng đề tài. 1.Một số nội dung kiểm tra, đánh giá và kết quả cụ thể cho hs khối 8: Khoảng thời gian trước khi kiểm tra học kỳ I: Tổng số hs khối 8 Nội dung nghe Tổng số thông tin trong bài tâp nghe Số lượng thông tin cụ thể mà học sinh nghe được 01 thông tin 02 thông tin 03 thông tin 04 thông tin 05 thông tin 06 thông tin 69 Unit1-listen (T.Anh 8) 06 0 0 16 18 20 15 69 Unit2-listen (T.Anh 8) 04 25 08 15 21 66 A3-Bài 9 (T.Anh 7) 06 02 09 11 15 15 14 67 B2-Bài 10 (T.Anh 7) 05 04 06 15 24 18 T.cộng 21 31 23 57 78 53 29 Tuần 25 – 27 ( từ 02/02 đến 13/03/2010) Tổng số hs khối 8 Nội dung nghe Tổng số thông tin trong bài tâp nghe Số lượng thông tin cụ thể mà học sinh nghe được/hs 01 thông tin 02 thông tin 03 thông tin 04 thông tin 05 thông tin 06 thông tin 68 Unit3-listen (T.Anh 8) 04 0 10 31 27 64 Unit8-listen (T.Anh 9) 05 0 13 17 23 11 69 B4-Bài 10 (T.Anh 6) 04 0 05 26 38 69 C5-Bài 11 (T.Anh 6) 05 0 0 07 29 33 T.cộng 18 0 28 81 117 44 *.Ghi chú: Số lượng học sinh chính thức của khối 8 là 69 đầu năm học, từ đầu HK II là 68(nghỉ 01 học sinh đầu học kỳ II) . Số lượng trong bảng thống kê không đều là do học sinh nghỉ hoặc vắng học vào những thời điểm thống kê. *Nhận xét: Từ kết quả thống kê, có thể thấy rằng, đã có sự chuyển biến rất tích cực từ phía học sinh.Tỷ lệ học sinh hoàn thành tốt các nội dung đạt tỷ lệ chưa cao nhưng đã mất hẳn đi số lượng học sinh không nghe được thông tin nào như những kết quả khảo sát đầu tiên Đó là dấu hiệu vui, là động lực giúp người dạy phát huy hơn nữa sự chủ động, sáng tạo hơn nữa trong những bước tiếp theo và trong khoảng thời gian sắp đến. VI. Kết luận: Qua thời gian thực nghiệm với những kết quả đạt được bước đầu, có thể rút ra được một số kết luận sau trong việc rèn luyện và nâng cao kỹ năng nghe Tiếng Anh cho học sinh lớp 8 trong giờ học phụ đạo: - Giáo viên phải phân tích, giải thích kỹ cho học sinh hệ thống những câu hỏi đơn giản, học sinh phải nắm được yếu tố, thành phần căn bản nhất để có thể dễ dàng định hình câu trả lời. Giáo viên phải nắm bắt được tâm lý của học sinh trong việc học Tiếng Anh nói chung và rèn luyện kỹ năng nghe nói riêng.Từ đó, tạo niềm hứng khởi cho học sinh, tạo tâm lý thoải mái cho học sinh: học nghe mà như là “chơi”, “chơi” mà như là đang học Lựa chọn bài tập rèn luyện kỹ năng nghe phải đa dạng về nội dung và hình thức và nên đang xen giữa lượng kiến thức cả Tiếng Anh 6, Tiếng Anh 7, Tiếng Anh 8 và thậm chí cả Tiếng Anh 9(nếu ph
File đính kèm:
- SKKN 2010 Tieng Anh 9.doc