Phiếu ôn luyện môn Toán, Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 20

 Nửa đêm, Bé chợt thức giấc vì tiếng động ầm ầm. Mưa xối xả. Cây cối trong vườn ngả nghiêng nghiêng ngả trong ánh chớp nhoáng nhoàng sáng loé và tiếng sấm ì ầm lúc gần lúc xa.

 Hơi nước mát lạnh phả vào ngập gian phòng. Mưa gió như cố ý mời gọi Bé chạy ra chơi với chúng. Mấy lần định nhổm dậy, sau lại thôi. Bé kéo chăn trùm kín cổ mơ mơ màng màng rồi ngủ thiếp đi lúc nào không biết. Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng nhặt lên chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm. Bé chạy đến bên cửa sổ, ngước nhìn lên đỉnh ngọn cây bồ đề. Đúng là chiếc lá vàng duy nhất ấy rồi. Mấy hôm nay Bé đã nhìn thấy nó, muốn ngắt quá mà không có cách gì ngắt được. Giữa trăm ngàn chiếc lá xanh bình thường, tự nhiên có một chiếc lá vàng rực đến nao lòng.

 Sau trận mưa to đêm ấy, suốt mấy tuần lễ tiếp sau, trời trong veo không một gợn mây. Mong mỏi mắt, cơn mưa cũng không quay trở lại. Lúc bấy giờ Bé mới chợt nhận ra mùa mưa đã chấm dứt. Thì ra, cơn mưa đêm ấy chính là cơn mưa cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô.

 Bé ân hận quá. Bé rất yêu trời mưa và trận mưa đêm hôm ấy đã đến chào từ biệt Bé. Mưa mời gọi Bé suốt mấy tiếng đồng hồ mà Bé chẳng chịu ra gặp mặt. Chiếc lá bồ đề vàng óng từ tít trên cao, mưa đã ngắt xuống gửi tặng cho Bé, Bé chẳng nhận ra sao?

 ( Trần Hoài Dương)

 

docx5 trang | Chia sẻ: lieuthaitn11 | Lượt xem: 654 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Phiếu ôn luyện môn Toán, Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 20, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
Họ và tên: .PHIẾU TOÁN ÔN LUYỆN TUẦN 20
Lớp 5 Thứ tư ngày 12 tháng 2 năm 2020
A. Khoanh vào chữ cái đặt trước đáp đúng:
 1. Giá trị của biểu thức 0,5 x 0,3 x 0,02 là:
 A. 0,003 B. 0,3 C. 0,03 D. 3
 2. 17,5 % của 30 000 đồng là:
 A. 3 000 đồng B. 4500 đồng C. 5 200 đồng D. 5 250 đồng
 3. Một hình thang có độ dài lần lượt là 15cm và 26cm, chiều cao 2dm. Diện tích của hình thang đó là:
 A. 41cm2 B. 410cm2 C. 4100cm2 D. 0,41cm2
 4. Diện tích hình tròn có đường kính 7dm là:
A
 A. 38,465dm2 B. 384,65dm2 C. 3,8465dm2 D. 3846dm2
 5. Cho hình tam giác ABE có BE = 15cm, BC = 3cm, DE = 4cm, 
 AH = 7cm. Diện tích hình tam giác ACD là: 
 A. 28cm2 
 B. 49cm2 
B
 C. 56 cm2 
C
E
D
 D. 105cm2
 6. Viết phân số dưới dạng tỉ số phần trăm ta có: 
 A. 75% B. 34% C. 43% D. 30%
 B. Tự luận:
 Bài 1: Tính ( có đặt tính )
34,78 + 987,3
.
76 – 34,657
23,6 x 4,7
.
36,64 : 1,6
 Bài 2: Tìm x:
 a. x + 45,98 = 123,98 b. 67,3 – x = 11,5 x 2,4 
 Bài 3: Một thửa đất hình tam giác có của trung bình cộng của cạnh đáy và chiều cao là 53,1m, chiều cao kém cạnh đáy 14m. Trên thửa đất người ta trồng lúa, cứ 1m2 thu được 0,5kg thóc. Tính số thóc thu hoạch được trên thửa đất đó với đơn vị đo là tạ.
.
A
 Bài 4: Cho tam giác ABC có cạnh đáy BC là 18cm, chiều cao AI là 8cm. Gọi M là trung điểm của cạnh đáy BC ( như hình bên)
a. Tính diện tích hình tam giác ABM.
B
b. Tính tỉ số phần trăm của diện tích tam giác ABM so với diện tích tam giác ABC.
8cm
C
M
I
.
Họ và tên:  PHIẾU TIẾNG VIỆT ÔN LUYỆN TUẦN 20
Lớp 5 Thứ tư ngày 12 tháng 2 năm 2020
A. Đọc thầm: Mưa cuối mùa
 Nửa đêm, Bé chợt thức giấc vì tiếng động ầm ầm. Mưa xối xả. Cây cối trong vườn ngả nghiêng nghiêng ngả trong ánh chớp nhoáng nhoàng sáng loé và tiếng sấm ì ầm lúc gần lúc xa.
 Hơi nước mát lạnh phả vào ngập gian phòng. Mưa gió như cố ý mời gọi Bé chạy ra chơi với chúng. Mấy lần định nhổm dậy, sau lại thôi. Bé kéo chăn trùm kín cổ mơ mơ màng màng rồi ngủ thiếp đi lúc nào không biết. Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng nhặt lên chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm. Bé chạy đến bên cửa sổ, ngước nhìn lên đỉnh ngọn cây bồ đề. Đúng là chiếc lá vàng duy nhất ấy rồi. Mấy hôm nay Bé đã nhìn thấy nó, muốn ngắt quá mà không có cách gì ngắt được. Giữa trăm ngàn chiếc lá xanh bình thường, tự nhiên có một chiếc lá vàng rực đến nao lòng.
 Sau trận mưa to đêm ấy, suốt mấy tuần lễ tiếp sau, trời trong veo không một gợn mây. Mong mỏi mắt, cơn mưa cũng không quay trở lại. Lúc bấy giờ Bé mới chợt nhận ra mùa mưa đã chấm dứt. Thì ra, cơn mưa đêm ấy chính là cơn mưa cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô.
 Bé ân hận quá. Bé rất yêu trời mưa và trận mưa đêm hôm ấy đã đến chào từ biệt Bé. Mưa mời gọi Bé suốt mấy tiếng đồng hồ mà Bé chẳng chịu ra gặp mặt. Chiếc lá bồ đề vàng óng từ tít trên cao, mưa đã ngắt xuống gửi tặng cho Bé, Bé chẳng nhận ra sao?
 ( Trần Hoài Dương)
B. Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước đáp án đúng:
 1. Điều gì khiến Bé thức giấc lúc nửa đêm?
 a. Những ánh chớp chói loà.
 b. Tiếng mưa xối xả, tiếng sấm ì ầm.
 c. Tiếng động ầm ầm, tiếng mưa ào ào, tiếng sấm ầm ầm.
 2. Ở đầu đoạn 2, tác giả đã kể mưa gió cố ý làm gì?
 a. Rủ Bé ra tắm mưa.
 b. Rủ Bé ra ngoài chơi với chúng.
 c. Mang hơi nước làm mát lạnh căn phòng của Bé.
 3. Bé có cảm xúc gì khi nhìn thấy chiếc là vàng rực giữa trăm ngàn chiếc lá xanh?
 a. Vui sướng.
 b. Thương xót.
 c. Nao lòng.
 4. Điều gì khiến Bé nhận ra cơn mưa đêm hôm ấy là cơn mưa cuối cùng?
 a. Bé mong mỏi mắt nhưng không có một trận mưa nào.
 b. Suốt những tuần tiếp theo, không có một cơn mưa nào.
 c. Suốt mấy tuần lễ sau đấy, trời không có một gợn mây.
 5. Điều gì khiến Bé ân hận?
 a. Bé không biết cơn mưa ấy đã ngắt tặng Bé chiếc lá bồ đề vàng rực.
 b. Bé yêu trời mưa, Bé không biết để chào từ biệt cơn mưa cuối mùa.
 c. Bé không biết cơn mưa đêm ấy là cơn mưa cuối của mùa mưa.
 6. Dòng nào dưới đây không gồm các cặp từ trái nghĩa?
 a. Mưa - nắng, đầu - cuối, thức - ngủ, vui - buồn.
 b. Đầu tiên - cuối cùng, đỉnh - đáy, ngọn - gốc, mưa - nắng.
 c. Đầu - cuối, trước - sau, ngủ - dậy, sáng suốt - tỉnh táo.
 7. Vị ngữ trong câu: “ Mấy hôm nay Bé đã nhìn thấy nó, muốn ngắt xuống quá mà không có cách gì ngắt được.” Là những từ nào?
 a. Đã nhìn thấy nó, muốn ngắt quá, không có cách gì ngắt được.
 b. Muốn ngắt quá, không có cách gì ngắt được.
 c. Đã nhìn thấy nó, muốn ngắt xuống quá.
 8. Chủ ngữ trong câu: “ Mưa gió như cố ý mời gọi Bé chạy ra chơi với chúng.” là những từ ngữ nào?
 a. Mưa gió.
 b. Mưa gió, Bé.
 c. Mưa gió như cố ý mời gọi.
 9. Những từ nào trong đoạn cuối ( Bé ân hận  ra sao? ) là quan hệ từ?
 a. Và, mà, từ.
 b. Rất, và, mà, từ.
 c. Rất, và, mà, từ, chẳng.
 10. Tìm và ghi lại một câu ghép có trong bài. Xác định các vế câu và cho biết các vế câu trong câu ghép đó được nối với nhau bằng cách nào?

File đính kèm:

  • docxphieu_on_luyen_mon_toan_tieng_viet_lop_5_tuan_20.docx