Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh Lớp 1 học tốt phần cộng trừ trong phạm vi 10 - Năm học 2013-2014 - Nguyễn Thị Cúc
4.2.3. Các bảng trừ trong phạm vi 3, 4, 5
- Tương tự như bảng cộng, từ đồ vật trực quan HS lập được các phép tính trừ trong phạm vi 3, 4,5. Nhưng cần chú ý cho HS nắm được khái niệm phép trừ, khi nào ta thực hiện phép tính trừ( dùng các hình ảnh trực quan để giải thích).
- Dựa vào mô hình để dạy tốt mối quan hệ cộng trừ. Cho mô hình, HS dựa vào mô hình lập được các phép tính tương ứng.
a.Dạy bài phép trừ trong phạm vi 3
- Yêu cầu HS lấy 2 que tính rồi bớt đi 1 que tính, còn lại mấy que tính?
- HS lên thao tác và nói: 2 que tính bớt đi 1 que tính còn 1 que tính.
- GV hướng dẫn viết: 2 – 1 = 1 và giải thích : Có 2 bớt đi 1 còn 1, trừ là bớt đi.
hầm phép cộng và phép trừ. HS hay phải giơ tay để tính kết quả các phép tính, mặc dù đã học xong bảng cộng trừ đó, đã được luyện học thuộc bảng cộng, trừ ngay trong tiết học. - Phát huy tính sáng tạo của HS trong mỗi tiết học. - Áp dụng phương pháp KuMon vào dạy học toán buổi 2 ở lớp 1, nhằm dạy học phân hoá đối tượng HS. 2.Cơ sở lí luận của vấn đề : Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học là hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu giúp cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kĩ năng cơ bản để các em học tiếp bậc trung học và đi vào cuộc sống. Giáo dục đóng vai trò đặc biệt trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia, những thanh thiếu niên đến trường ngày hôm nay sẽ là những người chủ tương lai của đất nước. Đối với giáo dục có thể nói: "trẻ em hôm nay - thế giới ngày mai", việc đặt con người là trung tâm của sự phát triển nên mục tiêu của giáo dục không những học để biết mà còn học để hành rồi cùng nhau xây dựng cống hiến cho sự nghiệp chung. Giáo dục vừa là công cụ vừa là động lực của sự phát triển bền vững. Vì thế đội ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực, luôn giữ vai trò chất lượng và hiệu quả giáo dục. Trường Tiểu học có vị trí và chức năng đặc biệt quan trong trong sự nghiệp "trồng người". Cấp Tiểu học là cấp học đầu tiên coi là nền móng ngay từ buổi đầu các em đến trường. Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong các môn học đó cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí quan trọng vì: + Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống , chúng rất cần thiết cho mọi người lao động, rất cần để học tập các môn học khác và học tiếp ở các cấp học tiếp theo. + Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống. + Môn Toán góp phần quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề; nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó góp phần vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động: cần cù, sáng tạo, cẩn thận, có ý chí vượt khó, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Nói đến toán thì ta không thể không nhắc đến số học. Một phần toán trọng tâm trong chương trình môn toán ở tiểu học. “Các mảng kiến thức hình học, đai lượng, hay giải toán cũng đều xoay quanh trục kiến thức số học”( Phạm Đình Thực – Hỏi đáp về dạy học toán ở tiểu học). Một phần rất quan trọng trong số học đó là cộng trừ các số tự nhiên. Vấn đề này xuyên suốt từ lớp 1đến các lớp trên. Nhưng ở đây tôi chỉ đề câp đến: “Các bảng cộng trừ trong phạm vi 10” của HS lớp 1 bậc tiểu học. 3. Thực trạng của vấn đề. - Bảng cộng, bảng trừ (phép cộng, trừ trong phạm vi 10) trong môn toán ở lớp 1 có thể nói là phần kiến thức cơ bản, quan trọng nhất trong chương trình Toán 1. Nó là nền tảng giúp các em học đến cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 100( học kì 2), học cộng, trừ các số tự nhiên ở các lớp trên.Để học sinh nắm được khái niệm các phép tính (phép cộng, trừ), giáo viên cần phải hiểu bản chất : phép cộng là hợp của hai tâp hợp,phép trừ là giao của hai tập hợp. Thực tế việc dạy và học các bảng cộng, trừ. 3.1. Về chương trình Toán 1. - Các số đến 10, hình vuông, hình tam giác, hình tròn. - Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10. - Các số trong phạm vi 100,đo độ dài, giải toán(có một phép tính cộng hoặc trừ). - Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 100, đo thời gian. * Trong quá trình nghiên cứu qua việc trao đổi, dự giờ thăm lớp đồng nghiệp tôi nhận thấy: 3.2. Về phía giáo viên: - Mới chỉ chú ý đến các bước thành lập bảng ( Ví dụ bảng trừ 7: Yêu cầu lấy 7 que tính( chấm tròn) rồi lần lươt bớt đi 1 còn bao nhiêu, bớt đi 2 còn bao nhiêu?).Cho học sinh(HS) ghi nhớ bảng đã lập được và hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu của bài tập. Còn việc thể hiện phân hoá đối tượng, chốt kiến thức chưa rõ sau mỗi phần hoạt động.Nói tóm lại, giáo viên mới chỉ chú ý đến HS trung bình, đại trà trong lớp, dạy theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, chưa chú ý đến tính tích cực của HS đến phát triển HS khá, giỏi. 3.3. Về phía học sinh Do nhận thức của các em là trực quan, cụ thể, tư duy chưa phát triển nên khi học xong bảng cộng, trừ các em thường “thuộc vẹt” các phép tính, hoặc phải giơ ngón tay để tính, nên khi gặp các phép toán ngược, hoặc mối quan hệ của hai phép tính này(phép cộng, phép trừ) với nhau các em thường loay hoay, hoặc làm chưa đúng Từ những vấn đề đã đề cập ở trên, tôi thấy: Để HS hiểu được bản chất, nắm chắc kiến thức về các phép tính cộng trừ trong phạm vi 10 đòi hỏi người giáo viên phải thể hiện rõ dạy phân hoá đối tượng trong các bài dạy về thành lập bảng cộng trừ,phát huy tối đa tích tích cực của HS .Vì vậy tôi chọn chuyên đề: Biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt phần cộng trừ trong phạm vi 10. 4.Các giải pháp, biện pháp thực hiện: 4.1.Nắm chắc chương trình,ý đồ sách giáo khoa. -Từ việc nắm chắc nội dung chương trình môn Toán lớp 1, trong quá trình dạy, giáo viên tạo được sự móc xích giữa bài trước với bài sau, dạy kiến thức của bài trước để làm tiền đề cho kiến thức của bài sau. Thể hiện : - GV nắm chắc nội dung chương trình dạy, trong mọi tiết dạy nói chung và trong tiết dạy toán nói riêng GV cần luôn phát huy tính tích cực của HS, luôn để HS tự hoạt động, tự thao tác đồ dùng dưới sự hướng dẫn của GV để tự hình thành kiến thức. - Khi dạy phần số(các số đến 10): Ngoài việc dạy để HS nắm được mục tiêu của bài dạy. GV cần chú ý hơn phần dạy để HS nắm được cấu tạo của số đó.Hiểu ý đồ của sách giáo khoa. + Các số 1,2,3,4,5 là những số rất gần gũi với các em(1hình tròn, 2 cái kẹo, 5 ngón tay) nên các số này được dạy trong 2 tiết và cũng rất vừa sức với học sinh.Tuy là không khó, nhưng GV cho HS dùng que tính để nêu cấu tạo số(các số 3,4,5). + Từ bài số 6 đến bài số 10 các số được giới thiệu theo quan điểm: tự số (số liền sau) : Cứ lấy số đã biết thêm 1 được số sau.Ví dụ khi dạy bài số 6: HS quan sát tranh và nói : Có 5 bạn thêm 1 bạn, có tất cả 6 bạn. Lấy 5 que tính thêm 1 que tính, có tất cả 6 que tính.Vậy nhóm đồ vật có số lượng là 6, được viết là: 6 (số 6).Ngoài các bước để HS nắm được nhóm đồ vật có số lượng là 6, vị trí của số 6, cách đọc, viết số 6..Tôi đặc biệt chú ý hơn phần dạy để HS nắm được cấu tạo số 6: Yêu cầu HS cầm 6 que tính,tự tách làm 2 phần rồi đọc số que tính ở mỗi phần để được cấu tạo số 6, khuyến khích HS có nhiều cách tách.VD : Học sinh A tách và đọc: 6 gồm 5 và 1, 2 và 4 là 6..HS thuộc cấu tạo số 6 sau khi học xong bài. Tổ chức thành những trò chơi đố bạn, với lớp phó học tập phụ trách môn toán điều khiển để các em thuộc cấu tạo số. VD với những câu đố đơn giản: 3 và 3 là., 4 và 2 là ., 6 gồm..và . Với việc thành lập các số khác tương tự như vậy. Áp dụng phương pháp KuMon vào những tiết toán tăng của phần dạy lập số Ôn bài : Số 6 Bài tập cho nhóm A0 : 1.Số ? 1 6 6 1 2.Số ? Bài tập cho nhóm A1. Bài 1. So sánh các số trong phạm vi 6. Bài 2.Vẽ thêm cho đủ 6 6 6 5 6 1 5 6 3 6 4 6 2 6 Bài tập cho nhóm A2. Vẽ thêm cho đủ số chấm tròn : ( có 4 đồ vật, có 3 đồ vật – HS cần vẽ thêm để đủ 6 đồ vật). Điền số vào ô trống để được cấu tạo số 6. Bài 1: Vẽ cho đủ 6 6 6 Bài 2. Số? 5 6 1 5 6 3 6 4 6 2 6 HS các nhóm làm xong, GV kiểm soát , chữa bài cho từng nhóm, nhóm nào đúng được tiến thêm một bước làm bài tiếp theo.HS rất hào hứng và thích thú khi được tiến thêm 1bước nữa. GV cần chốt kĩ từng dạng bài với các nhóm để HS nắm chắc bài. Đặc biệt học xong phần thành lập số, HS cần nắm chắc và thuộc cấu tạo số các số đã học. HS có biểu tượng ban đầu về: “gộp vào, thêm, và,tách ra gồm hai hay nhiều phần ” để tiếp sau đó học bảng cộng, trừ HS đã quen thuộc với các thao tác này – dễ dàng lập được các phép tính. * Dạy phần thành lập số, cần chú ý để HS nắm chắc cấu tạo số. 4.2 . Dạy thành lập các các bảng cộng, trừ trong phạm vi 10. 4.2.1 Các bảng cộng 3,4,5 - Từ đồ vật trực quan, yêu cầu lấy thêm, HS sẽ lập được các phép tính cộng trong phạm vi 3,4,5.Ở những bảng này GV cung cấp khái niệm phép cộng( lấy thêm vào, gộp 2 nhóm đồ vật.)và tính chất của phép cộng, cách viết dấu cộng, viết phép tính. - GV lưu ý chốt cho HS hiểu: khi nào ta có phép tính cộng, cộng là làm thế nào, và HS được hiểu các từ: “thêm vào’,”và”.khi làm toán. 4.2.2.Dạy bài phép cộng trong phạm vi 3. - Phần kiểm tra bài cũ : HS đọc lại cấu tạo số 3 - Yêu cầu lấy 1 que tính sau đó lấy thêm 1 que tính nữa. – HS thực hành - Có tất cả mấy que tính? HS : 1que tính thêm 1que tính là 2 que tính. - GV : 1que tính thêm 1que tính là 2 que tính.ta viết như sau: 1 + 1 = 2 - GV giới thiệu dấu cộng, cách viết dấu cộng.( Lấy thêm vào, ta có phép tính cộng). - Yêu cầu lấy 2 que tính – kiểm tra HS giơ 2 que tính. - Tự lấy thêm mấy que tính nữa để có tất cả 3 que tính – HS thao tác. - Gọi HS đã thực hiện xong – HS lên bảng nói và thao tác: Em lấy 2 que tính, rồi lấy thêm 1 que tính, tất cả là 3 que tính. - Vậy 2 thêm 1 được mấy ? - Ta có phép tính thế nào ? – HS giơ bảng cài phép tính.( 2 + 1 = 3). - Yêu cầu lấy 1 que tính, tự lấy thêm số que tính nữa để có 3 que tính. - HS thao tác và nói: Lấy 1 que tính rồi lấy thêm 2 que tính, tất cả là 3 que tính. - HS tự cài phép tính : 1 + 2 = 3 - HS luyện đọc thuộc 3 phép tính trên bảng vừa lập được. - GV đưa bảng mô hình chấm tròn như SGK để dạy mối quan hệ cộng, trừ - HS dựa vào mô hình lập 2 phép cộng : 2 + 1 = 3 + 2 = 3 - Nhận xét 2 phép tính có điểm gì giống nhau, khác nhau? - Rút ra kết luận: Trong phép cộng khi ta đổi chỗ các số cho nhau thì kết quả không đổi. - Với bảng cộng 4, 5 cũng thực hiện như vậy. GV tiếp tục củng cố cho HS về khái niệm phép cộng ở những bài này và bài số 0 trong phép cộng.Những bài tập : Quan sát tranh, viết phép tính thích hợp,cần giúp HS rút ra nhận xét chung : Tranh vẽ các nhóm đồ vật đều :”thêm vào, gộp vào”(Bài tập 4 trang 47 : Sau khi quan sát tranh HS nêu bài toán : Trên cành có 3 con chim, 1 con chim đang bay tới. Hỏi có tất cả mấy con chim?, Bài 4 trang 48, Bài 4 trang 49, bài 5 trang 50, bài 4 trang 53) ,thì phép tính để giải bài toán là phép tính cộng để khắc sâu một cách chắc chắn khái niệm phép cộng, thế nào là cộng. * Áp dụng phương pháp KuMon vào những tiết toán tăng của phần dạy bảng cộng 3, 4, 5. Từ việc nắm chắc cấu tạo số,tự thao tác để lập ra các phép tính cộng trong phạm vi 3,4,5.HS đã nắm chắc khái niệm phép cộng thì đến khi học sang phép tính trừ sẽ không bị nhầm. 4.2.3. Các bảng trừ trong phạm vi 3, 4, 5 - Tương tự như bảng cộng, từ đồ vật trực quan HS lập được các phép tính trừ trong phạm vi 3, 4,5. Nhưng cần chú ý cho HS nắm được khái niệm phép trừ, khi nào ta thực hiện phép tính trừ( dùng các hình ảnh trực quan để giải thích). - Dựa vào mô hình để dạy tốt mối quan hệ cộng trừ. Cho mô hình, HS dựa vào mô hình lập được các phép tính tương ứng. a.Dạy bài phép trừ trong phạm vi 3 - Yêu cầu HS lấy 2 que tính rồi bớt đi 1 que tính, còn lại mấy que tính? - HS lên thao tác và nói: 2 que tính bớt đi 1 que tính còn 1 que tính. - GV hướng dẫn viết: 2 – 1 = 1 và giải thích : Có 2 bớt đi 1 còn 1, trừ là bớt đi. - HS đọc lại phép tính. - Giao việc cho HS hoạt động trong nhóm đôi. Lấy 3 que tính, bớt đi tuỳ ý xem còn lại mấy? – Lập phép tính. - HS lên báo cáo kết quả. Giả sử nhóm thứ nhất: + Lấy 3 que tính, bớt đi 1 que tính còn lại 2 que tính . Phép tính : 3 – 1 = 2.(Giơ phép tính vào bảng cài). - GV hỏi nhóm nào có kết quả giống với nhóm bạn?- Nhắc lại cách thực hiện. - GV kết luận đúng. - Tương tự như vậy với phép tính: 3 – 2 = 1 - Có thể HS nêu: Có 3 que tính, bớt đi cả 3 que tính thì không còn que tính nào . Phép tính: 3 -3 = 0.(GV lưu ý phép tính này sẽ học ở bài sau). - GV đưa mô hình chấm tròn như trong SGK để dạy mối quan hệ cộng, trừ. - Yêu cầu dựa vào mô hình lập 2 phép tính cộng ( HS dễ dàng lập được vì đã học ở lập bảng cộng 3).GV chỉ vào mô hình: Tất cả có mấy chấm tròn ?(3 chấm tròn), 3 chấm tròn này gồm có 2 chấm tròn và 1 chấm tròn, vậy ta bớt đi nhóm chấm tròn này, thì còn lại nhóm kia. Ai nêu được phép tính? - HS sẽ nêu ngay đươc 2 phép tính : 3 - 1 = 2 - 2 = 1 Cho HS đọc 4 phép tính vừa lập được , nhận xét để rút ra: 3 là kết quả của phép tính cộng của 1 và 2 ( 3 gồm có 1 và 2),lấy kết quả của phép tính cộng trừ đi số này thì bằng số kia, phép trừ là phép tính ngược của phép tính cộng. Ta thực hiện phép trừ khi nào ? – Khi bớt đi. Dạy học mà GV biết tổ chức ra các hoạt động để HS tự làm việc,để HS được nói,thành lập ra bảng trừ, HS rất thích thú mà giờ học lại nhẹ nhàng. 4.2.4.Các bảng cộng 6,7,8,9,10 - Ví dụ dạy bảng cộng 6 - Kiểm tra bài cũ: Nêu các số bé hơn 6, đọc cấu tạo số 6. - Bài mới. + Yêu cầu lấy số que tính bé hơn 6 ( HS thực hành – nêu kết quả. +Hỏi HS xem lấy được mấy que tính?(VD: Học sinh A: em lấy được 5 que tính, học sinh B : em lấy được 3 que tính .) + Yêu cầu tiếp: Tự lấy thêm số que tính nữa cho đủ 6 que tính. +Hỏi tiếp HS nêu cách lấy thêm của mình? – HS sẽ trả lời: em lấy 5 que tính, em lấy thêm 1 que tính, tất cả là 6 que tính. Hoặc HS khác: em lấy 3 que tính, em lấy thêm 3 que tính tất cả là 6 que tính. + Từ cách lấy thêm của mình, tự lập phép tính + HS tự lập các phép tính cộng trong phạm vi 6. -Gọi HS đã thành lập được phép tính lên bảng trình bày thao tác lấy thêm của mình – lập phép tính. -HS dưới lớp theo dõi.( Với những HS chậm – GV giúp HS này thao tác theo bạn trên bảng để lập được phép tính). *Khi HS thành lập xong bảng cộng - HS luyện đọc thuộc bảng.Học sinh A nêu 1phép tính trong bảng. VD: 5 + 1 = 6, Học sinh B phải đọc phép tính các số đã đổi chỗ trong phép tính bạn vừa đọc : 1 + 5 = 6. Sau đó choHS nhận xét 2 phép tính 2 bạn vừa nêu.HS sẽ nói được : Trong phép cộng khi ta đổi chỗ các số cho nhau thì kết quả không đổi(HS được học kĩ tính chất này khi học ở bảng cộng 3,4,5). - Các bảng cộng 7, 8, 9, 10 thực hiện tương tự như vậy. Vậy từ việc nắm chắc cấu tạo số, hiểu được khái niệm phép cộng HS tự thao tác và dễ dàng lập được các phép tính cộng trong các bảng cộng trên. 4.2.5.Các bảng trừ 6,7,8,9,10 Ví dụ dạy bảng trừ 6: - Kiểm tra: Yêu cầu viết 1 phép tính cộng trong phạm vi 5, dựa vào phép cộng đó tự lập các phép tính trừ. - Bài mới: + Yêu cầu lấy 6 que tính,tự tách làm 2 phần, rồi bớt đi 1 phần xem còn lại bao nhiêu? + HS nêu cách bớt - Tự lập phép tính. + GV cần chốt cho HS sau khi lập xong bảng trừ: Vậy 6 được tách ra 2 phần, ta bớt đi 1 phần này thì còn lại phần kia(minh hoạ bằng trực quan, giúp HS chậm hiểu một cách chắc chắn.) + Củng cố mối quan hệ cộng trừ qua làm bài tập. - Qua các bài tập nhìn tranh nêu bài toán – viết phép tính (dạng phép tính trừ), sau mỗi bài GV chốt lại cho HS: nhóm đồ vật “bay đi, bớt đi, hái đi, tặng”, tức là số ban đầu đã ”tách ra 2 phần” và bớt đi 1 phần, tìm phần còn lại (hoặc tìm phần đã bớt đi) thì bài toán đó được làm bằng phép tính trừ. - Từ thao tác đồ dùng – thành lập các phép tính trong bảng – vận dụng làm bài tập : Quan sát tranh vẽ - viết phép tính thích hợp. Từ tranh vẽ, HS nêu thành bài toán – viết được phép tính phù hợp với tranh. Vậy sau mỗi tranh ở mỗi bài tập, GV cần củng cố dạng toán: QS tranh - ứng với bài toán nêu như thế nào thì ta viết được phép tính cộng. ứng với tranh và bài toán nêu như thế nào thì bài toán làm bằng phép tính trừ. * Từ việc nắm chắc cấu tạo số, hiểu khái niệm phép trừ,HS tự thao tác và dễ dàng lập được các phép tính trừ trong bảng.(HS thao tác, nói và hiểu được:"bớt đi" để lập được các phép tính đúng) Bằng cách dạy thành lập các bảng cộng trừ như trên, HS đã hiểu các từ, và thành thạo khi thao tác: thêm vào, có tất cả, lấy đi, bớt, còn lại..Để phục vụ cho việc học giải toán có lời văn sau này. Hơn nữa, từ việc HS nắm chắc mối quan hệ cộng trừ ở thành lập bảng trừ là một trong những yếu tố giúp GV dễ dàng hơn trong việc giúp các em giải toán. Từ bảng 6, phép cộng và phép trừ được dạy liền nhau và có một tiết luyện tập để củng cố lại bảng cộng, trừ. Tiết toán tăng sau tiết luyện tập này, GV áp dụng phương pháp KuMon để củng cố, ôn tập cho HS theo từng nhóm đối tượng. -Ví dụ sau bảng cộng 6, trừ 6 và một tiết luyện tập, đến tiết toán tăng HS được ôn luyện tổng hợp các dạng bài tập phù hợp với trình độ để củng cố lại bảng cộng, trừ đó.HS nắm bài rất chắc và thuộc ngay được các phép tính trong bảng cộng, trừ đó. Bài tập cho nhóm A0 : Bài 1. + Viết các phép cộng trong phạm vi 6. + Viết các phép trừ trong phạm vi 6. Bài 2.( >, <, =) 1 + 3 .3 + 3 2 + 3 ..6 - 2 6 – 1 .4 + 1 2 + 4 ..5 - 1 Bài tập cho nhóm A1 : Bài 1. Số? 6 - .. = 2 3 + = 6 4 = 6 - .. - 1 - ..= 3 6 + = 6 3 + .= 6 6 – 3 = .- 2 + 2 + 4 = 6 5 = - 1 Bài tập cho nhóm A2 : + Viết 3 số cộng lại bằng 6. 3 + Điền mỗi số 1,2,3 vào một ô trống để cộng ba số trên ba ô liền nhau nào cũng bằng 6. 1 2 3 + Viết 3 số giống nhau cộng lại bằng 6. HS tự làm bài – GV chữa vầ chốt lại từng dạng bài cho từng nhóm đối tượng HS. 5.Kết quả đạt được: - 100% HS trong lớp tôi dạy nắm chắc các phép tính cộng trừ trong phạm vi 10 ( mà không cần phải giơ tay để tính.), làm tính thuần thục các phép tính cộng,trừ trong phạm vi 10. - Các em đã hiểu bản chất của phép cộng, phép trừ, nắm chắc mối quan hệ cộng, trừ, từ một phép cộng HS dễ dàng lập được các phép tính trừ. HS không những học tốt phần cộng trừ trong phạm vi 10, mà còn học tốt phần giải toán có lời văn ( một phần kiến thức rất mới với các em.) - GV sử dụng phương pháp phù hợp trong những tiết hình thành bảng cộng, bảng trừ đã phát huy được tính tích cực của HS: HS tự thao tác – tự trình bày kết quả làm việc của mình - HS mạnh dạn, tự tin trước tập thể. Đó cũng chính là mô hình trường tiểu học mới VNEN mà hiện nay các trường đang tích cực áp dụng. - GV áp dụng phương pháp KuMon vào dạy tiết toán tăng sau mỗi bảng cộng, trừ nên HS được làm các bài tập vừa sức với mình để củng cố và ôn tập các bảng cộng, trừ đã học, nên HS nắm bài rất chắc. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1.Kết luận - GV cần nghiên cứu kĩ nội dung, chương trình khi soạn, giảng, hiểu ý đồ sách giáo khoa để có kế hoạch dạy phù hợp, sát với đối tượng HS, nhằm phát huy tính tích cực của HS. - GV cần nắm chắc đối tượng HS để chuẩn bị nội dung, cách thiết kế các hoạt động sao cho thể hiện rõ phân hoá đối tượng. - Sau mỗi bài, mỗi phần cần có củng cố “chốt” kiến thức, sao cho vừa ôn tập, khắc sâu kiến thức cũ, vừa mở hướng phát triển cho bài sau. mở hướng phát triển cho bài sau. Các hoạt động dạy và học trong mỗi bài soạn cần xác định cụ thể tên gọi của nó và quy định các việc làm tương ứng để hình thành một đơn vị kiến thức cho HS.Tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú phát triển khả năng tự học của HS. Các hoạt động của GV được thể hiện bằng các lệnh ngắn gọn mang tính chất định hướng để HS thực hiện. Hoạt động học của HS là chủ yếu. Kiến thức được hình thành bởi chính hoạt động của HS. GV cần cụ thể hoá các câu hỏi ở các mức độ khác nhau sao cho phù hợp với các đối tượng HS. Đối với HS yếu kém GV có thể sử dụng bộ câu hỏi dễ, nhắc lại các kiến thức trọng tâm của bài học. Các câu hỏi khó mang tính khái quát, mở rộng dành cho HS khá, giỏi"(Theo Th.s Nguyễn Hữu Thiên - Sở GD- ĐT Hải Dương, đăng trên TGTT 95 + 96). Làm được các việc trên, chắc hẳn một giờ học sẽ diễn ra một cách nhẹ nhàng, gây hứng thú học tập cho HS mà lại có hiệu quả. * Bài học kinh nghiệm. - Để dạy tốt phần cộng trừ trong bảng ở lớp 1, GV cần: tạo được móc xích trong chương trình, chuẩn bị tốt từ phần dạy thành lập số, cho HS thuộc ngay cấu tạo số của từng số ,để làm tiền đề cho dạy cộng trừ trong VD : Bài số 6, ngoài nhận biết về số lượng, thứ tự của số 6. HS cần nắm chắc cấu tạo của số 6: gồm 1 và 5, gồm 5 và 1, gồm 2 và 4, gồm 3 và 3). Thì đến khi dạy các bảng c
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_1_hoc_tot.doc