Sáng kiến kinh nghiệm Một số bài tập nâng cao thành tích bật xa cho học sinh tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT
a. Cách thực hiện
- Chuẩn bị: Đứng ở vị trí bật nhảy với tư thế hai bàn chân chụm, mũi chân sát
mép vạch xuất phát, 2 tay buông tự nhiên.
- Động tác: Thực hiện 4 bước kỹ thuật bật xa nhưng thực hiện tại chỗ (bật nhẹ
lên cao và chùng gối tiếp xúc đất đúng vị trí chuẩn bị)
b. Mục đích: Tạo ra tính liên tục của động tác vì tính liên tục của động tác cũng
có một ý nghĩa lớn trong việc nâng cao thành tích bật xa.
Thật vậy khi động tác kỹ thuật liên tục nhuần nhuyễn thì sức mạnh giữa
các nhóm cơ sẽ được phối hợp cộng hưởng với nhau thành sức mạnh lớn nhất
mà cơ thể ở thời điểm đó đạt được.
9 2. Cơ sở thực tiễn Trường Tiểu học thị trấn Rạng Đông có 43 cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đó GV dạy thể dục là 2 người, là trường có phong trào thi đua dạy tốt, phong trào cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục. Trường Tiểu học thị trấn Rạng Đông có 3 điểm trường: hệ thống sân chơi bãi tập đầy đủ, các phương tiện, thiết bị phục vụ môn học và hoạt động giáo dục đáp ứng được yêu cầu. Trường có 6 lớp 4 với 180 HS, 5 lớp 5 với 165 HS. 100% đạt chuẩn kiến thức nội dung các môn học. Hàng năm được kiểm tra sức khỏe định kỳ, qua khảo sát đầu năm học 2015 – 2016, tôi thấy lớp 4 có 85 em có tố chất các môn thể thao và yêu thích các môn học, lớp 5 có 64 em tham gia CLB TDTT trong đó 15 em có năng khiếu về môn bóng và có 40 em có tố chất sức mạnh, tốc độ, sức bền,.....trong bộ môn điền kinh và 9 em có tố chất môn cờ vua. Năm học 2015-2016 ngành giáo dục tổ chức Hội khỏe Phù Đổng các cấp đây là nhiệm vụ, mục tiêu quan trọng đối với nhóm GV dạy thể dục trong nhà trường. Tóm lại, điều kiện thực tiễn của nhà trường có thể đáp ứng được yêu cầu tập luyện và ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao thành tích “Bật xa” cho HS trong CLB. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của sáng kiến khi sử dụng phương pháp này tôi đã tham khảo nhiều nguồn tài liệu khác nhau. - Các văn bản chỉ thị, nghị quyết của Đảng và nhà nước về giáo dục nói chung và về giáo dục thể chất nói riêng. - Các đề tài nghiên cứu của các tác giả trong nước và về GDTC. - Giáo trình sinh lý học TDTT, tâm lý học TDTT, phương pháp huấn luyện bộ môn điền kinh, giáo trình lý luận và phương pháp giảng dạy TDTT, giáo trình y học TDTT. - Sách GV TD lớp 4, lớp 5 của nhà XBGD, phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình hiện hành. 3.2. Phương pháp quan sát, kiểm tra sư phạm Trong quá trình tập luyện tôi đã sử dụng kết hợp phương pháp quan sát những biểu hiện bên ngoài của các nhóm HS (như quan sát sắc mặt, hơi thở, mồ hôi....) đáp ứng với lượng vận động của từng thời điểm, với việc kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ được giao của các thời điểm đó để kịp thời điều chỉnh LVĐ phù hợp với đặc điểm cá nhân từng HS. 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Đây là phương pháp quan trọng nhất được sử dụng để kiểm chứng tác dụng các bài tập được sử dụng trong nghiên cứu để tài này và được tiến hành qua các bước sau: Bước 1: - Chọn 20 em trong CLB có tố chất điền kinh làm nhóm thực nghiệm “A” (nhóm này được tập các bài tập phát triển sức mạnh được lựa chọn để thử nghiệm). 10 - Chọn 20 HS trong CLB có tố chất điền kinh làm nhóm đối chứng “B” (nhóm này được tập cùng một thời gian với nhóm thực nghiệm nhưng tập những bài tập phát triển sức nhanh). - Chọn 20 HS khỏe mạnh có độ đồng đều về thể lực thể hình làm nhóm đối chứng “C” (nhóm này không tham gia CLB mà chỉ tập những bài tập theo phân phối chương trình chính khóa). Bước 2: Kiểm tra sức khoẻ, kiểm tra thành tích bật xa của từng HS trong các nhóm. Tính thành tích trung bình của mỗi nhóm trước khi tiến hành thử nghiệm (bảng 1, bảng 2, bảng 3, bảng 4). Bước 3: Tiến hành tập luyện các bài tập đã lựa chọn cho nhóm đối chứng B và nhóm thực nghiệm A trong thời gian 60 ngày bắt đầu từ ngày 25/8/2015 đến ngày 24/10/2015. Bước 4: Sau 60 ngày tôi kiểm tra thành tích “Bật xa” của 3 nhóm, sau đó so sánh đối chiếu với bản thân các nhóm và giữa nhóm thực nghiệm với hai nhóm đối chứng. Bước 5: Đánh giá kết quả thực nghiệm Bảng 2: Thành tích trước khi thực nghiệm của Nhóm thực nghiệm A STT Họ và tên HS Lớp Thành tích bật xa Ghi chú 1 Lại Thị Lan Anh 5A 1.70m 2 Phạm Văn An 5A 1.65m 3 Trần Nam Dương 5A 1.75m 4 Đinh Hương Giang 5A 1.80m 5 Trần Huy Hoàng 5A 1.78m 6 Nguyễn Ngọc Kha 5A 1.70m 7 Trần Công Lập 5A 1.60m 8 Trần Quốc Cường 5C 1.75m 9 Trần Văn Hải 5C 1.70m 10 Đào Việt Hùng 5C 1.69m 11 Trần Thị Hồng 5C 1.65m 12 Trần Văn Khiêm 5C 1.70m 13 Đoàn Tiến Mạnh 5C 1.76m 14 Trần Thị Trà My 5C 1.60m 15 Trần Kim Dịu 5D 1.65m 16 Nguyễn Văn Dương 5D 1.75m 17 Hoàng Ngọc Hải 5D 1.80m 18 Trần Xuân Bình 5E 1.80m 19 Đoàn Thị Thu 5E 1.75m 20 Đỗ Hạ Đông 5E 1.65m 11 Thành tích trung bình AS = 1.71m Bảng 3. Thành tích trước khi thực nghiệm của Nhóm đối chứng B STT Họ và tên HS Lớp Thành tích bật xa Ghi chú 1 Ngô Tiến Dũng 5A 1.60m 2 Nguyễn Bích Hà 5A 1.60m 3 Nguyễn Ngọc Lâm 5A 1.70m 4 Phạm Thị Hồng Ngát 5A 1.75m 5 Nguyễn Thuỳ Dương 5B 1.65m 6 Nguyễn Tiến Đạt 5B 1.80m 7 Nguyễn Ngọc Khắc 5B 1.75m 8 Phạm Thị Thuý 5B 1.76m 9 Đoàn Thị Anh 5C 1.68m 10 Trần Thị Hiền 5C 1.63m 11 Lưu Đức Linh 5C 1.75m 12 Phạm Công Quyết 5C 1.80m 13 Nguyễn Quyết Thắng 5C 1.78m 14 Trương Ngọc Dự 5C 1.65m 15 Nguyễn Minh Hiếu 5D 1.60m 16 Bùi Thị Linh 5D 1.70m 17 Nguyễn Đức Lương 5D 1.72m 18 Trần Văn An 5D 1.78m 19 Trần Trọng Trung 5E 1.69m 20 Nguyễn Tiến Mạnh 5E 1.65m Thành tích trung bình của nhóm đối chứng B là BS = 1.70m Bảng 4. Thành tích trước khi thực nghiệm của nhóm đối chứng C STT Họ và tên HS Lớp Thành tích bật xa Ghi chú 1 Nguyễn Thị Vân Nhi 5B 1.65m 2 Phạm Thị Diệp 5B 1.60m 3 Nguyễn Quốc Đạt 5B 1.70m 4 Mai Ngọc Linh 5B 1.75m 5 Trần Duy Nghĩa 5B 1.60m 6 Trần Thị Ngọc 5B 1.65m 7 Đào Văn Thịnh 5B 1.65m 8 Nguyễn Đức Huy 5B 1.71m 9 Nguyễn Thành Lập 5B 1.75m 10 Phạm Ngọc Linh 5B 1.65m 11 Trần Thanh Ngọc 5B 1.60m 12 Nguyễn Đức Phong 5B 1.68m 13 Trần Thị Thắm 5B 1.67m 12 14 Nguyễn Đức Thắng 5B 1.70m 15 Đỗ Quang Dũng 5B 1.60m 16 Vũ Quốc Huy 5B 1.65m 17 Nguyễn Thành Long 5B 1.62m 18 Trần Thị Phương 5B 1.70m 19 Phạm Minh Quân 5B 1.60m 20 Trần Tuấn Thái 5B 1.70m Thành tích trung bình của nhóm đối chứng C là CS = 1.67m Bảng 5. Kết quả trung bình của 3 nhóm trước thực nghiệm: STT Tên nhóm Thành tích trung bình 1 Thực nghiệm A 1.71m 2 Đối chứng B 1.70m 3 Đối chứng C 1.67m 4. Hệ thống bài tập hoàn thiện kĩ thuật và bài tập thể lực nâng cao thành tích 4.1. Bài tập hoàn thiện kĩ thuật Từ cơ sở lý luận chúng ta thấy rằng muốn phát triển được sức mạnh tốc độ, nâng cao thành tích thì kỹ thuật phải được hoàn thiện hình thành kỹ năng kỹ xảo cho HS. Kỹ thuật dần được hoàn thiện thông qua bài tập toàn bộ các giai đoạn kỹ thuật bật xa (BTKT) và được lặp lại liên tục trong các buổi tập hàng ngày. Qua thực tiễn tập luyện trong quá trình tập BTKT sẽ phát sinh một số sai lầm cần thiết phải sửa chữa khắc phục. Sau đây là một số bài tập sửa chữa sai lầm hoàn thiện kỹ thuật “Bật xa” (Bài tập này chỉ áp dụng khi xuất hiện sai lầm tương tự). 4.1.1. Tập bật nhảy qua chướng ngại vật (A1) a. Cách thực hiện - Chuẩn bị: Đặt hai cột nhảy cao hai bên hố cát. Đặt sào nhảy cao cách mặt phẳng hố cát một khoảng thích hợp từ 30 – 40cm. Khoảng cách từ hình chiếu vuông góc của sào xuống mặt phẳng hố cát đến vị trí giậm nhảy là từ 45 – 55cm HS đứng ở tư thế chuẩn bị, 2 chân sát nhau tay buông tự nhiên, mắt nhìn về phía sào giậm nhảy, tập trung chú ý. - Động tác: Sau tiếng còi hiệu lệnh HS đưa tay ra phía trước lên cao, kiễng gót, căng thân, sau đó chùng gối đưa tay từ trên xuống dưới ra phía trước rồi lại chuyển ra sau. Sau đó duỗi mạnh ngón chân, bàn chân. Bật nhảy qua sào (cố gắng không để mông tiếp cát) đúng kỹ thuật. - Thực hiện: Tập luyện thường xuyên như vậy cho đến lúc góc độ bật khi thực hiện bật xa không có sào bằng góc độ bật xa khi có sào thì kỹ năng được hình thành. 13 Hình A1 b. Mục đích: Sửa chữa góc độ bay nhỏ. Như đã phân tích ở trên thì góc độ bay hợp lý có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng tới thành tích của mỗi lần bật xa. Dù sức mạnh lớn đến bao nhiêu nhưng góc độ bay không hợp lý thì cũng không phát huy hết khả năng của HS.Thực tế cho thấy khi mới tập HS thường thực hiện kỹ thuật bật xa với góc độ nhỏ hơn góc độ tối ưu vì vậy bài tập này có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao thành tích. 4.1.2. Ôn luyện nhịp điệu 4 bước (A2) a. Cách thực hiện - Chuẩn bị: Đứng ở vị trí bật nhảy với tư thế hai bàn chân chụm, mũi chân sát mép vạch xuất phát, 2 tay buông tự nhiên. - Động tác: Thực hiện 4 bước kỹ thuật bật xa nhưng thực hiện tại chỗ (bật nhẹ lên cao và chùng gối tiếp xúc đất đúng vị trí chuẩn bị) b. Mục đích: Tạo ra tính liên tục của động tác vì tính liên tục của động tác cũng có một ý nghĩa lớn trong việc nâng cao thành tích bật xa. Thật vậy khi động tác kỹ thuật liên tục nhuần nhuyễn thì sức mạnh giữa các nhóm cơ sẽ được phối hợp cộng hưởng với nhau thành sức mạnh lớn nhất mà cơ thể ở thời điểm đó đạt được. 4.1.3 Bật nhảy từ trên cao xuống (A3) a. Cách thực hiện: Chọn một vị trí cao hơn mặt sân đặt đệm, sau đó đứng tại chỗ bằng hai chân ở vị trí đó thực hiện “Bật xa” về phía đệm thu chân chùng gối lao người về trước. Hình A3 b. Mục đích: Sửa chữa sai lầm khi tiếp xúc để mông chạm đất hoặc chống tay ra sau. 14 Khi thi đấu thực tế tôi nhận thấy một số trường hợp khó đáng tiếc khi sức bật của các em rất tốt nhưng ở giai đoạn cuối cùng khi tiếp đất các em để mông hoặc chống tay ra sau (mà theo luật thì thành tích được tính là khoảng cách từ điểm chạm cát gần nhất đến vạch xuất phát). Như vậy thành tích của các em giảm rất nhiều so với khả năng của HS đó. Vì thế trong qua trình tập luyện GV cần chú ý quan tâm và rèn kỹ năng tiếp đất cho HS, nếu xuất hiện thường xuyên lỗi ở giai đoạn tiếp đất thì phải tập bài tập này triệt để cho đến khi khắc phục được. 4.2. Các bài tập nâng cao sức mạnh cơ thể Như đã biết sức mạnh của cơ thể là sức mạnh tổng hợp của các nhóm cơ riêng rẽ tham gia vào quá trình thực hiện động tác đó. Vì vậy nâng cao sức mạnh của từng nhóm cơ có liên quan là nhiệm vụ thiết yếu để cải thiện thành tích bật xa. 4.2.1. Các bài tập nhảy dây (B1) bao gồm nhảy dây kiểu chụm hai chân và nhảy dây bằng một chân. a. Cách thực hiện *Kiểu chụm hai chân: Bài tập này HS đã được học ở chương trình chính khoá tuy nhiên cần lưu ý đến tốc độ nhảy (Nhảy tăng dần tốc độ cho đến một tốc độ ổn định cao nhất có thể). Hình B1 *Nhảy dây kiểu 1 chân: - TTCB: Đứng bằng 1 chân, 1 chân co, 2 tay cầm dây đặt sát hông phải, thân người thẳng mắt nhìn ra phía trước. - Động tác: Hai tay thực hiện động tác chao dây tạo đà. Sau đó tách dây và dùng cổ tay quất dây đồng thời bật nhảy bằng nửa bàn chân trụ mỗi khi dây chuyển động qua. Động tác được thực hiện nhanh dần. Sau một thời gian nhất định sẽ đổi chân (chân co lúc này chuyển thành chân trụ và ngược lại). Lưu ý: Có thể nhảy có bước đệm hoặc không có bước đệm. *Nhảy dây có đeo chì vào chân - TTCB: Trước khi nhảy dây đeo chì vào đôi bàn chân tăng trọng lượng cơ thể. (chú ý đảm bảo an toàn cho HS khi đeo chì nên lót đệm). - Động tác: Giống như kỹ thuật nhảy dây kiểu chụm 2 chân và nhảy dây kiểu 1 chân. 15 b. Tác dụng: + Các bài tập nhảy dây là bài tập sức mạnh đôi chân rất hiệu quả đặc biệt là sức mạnh của cơ bàn chân được cải thiện đáng kể khi tập bài tập này. + Ngoài ra 3 bài tập trên còn giúp cho đôi chân phối hợp nhịp nhàng, các khớp và dây chằng vững chắc và linh hoạt hơn. 4.2.2. Bài tập bật nhảy liên tục trong thời gian ngắn (Bật cóc) (B2) a. Cách thực hiện: - TTCB: Hai tay chống hông, 2 bàn chân khép sát nhau thân đứng thẳng, mắt nhìn thẳng về phía trước. - Động tác: Bật nhảy bằng 2 chân về phía trước ở sân tập và trên một đường thẳng từ 7 đến 10m sau đó quay người và bật nhảy trở lại vạch xuất phát ban đầu. Hình B2 - Tác dụng: + Tăng cường phát triển sức mạnh đôi chân và sức mạnh cơ lưng, cơ bụng. + Ngoài ra bài tập này còn giúp hoàn thiện các giai đoạn kỹ thuật. Động tác lặp lại liên tục trong một thời gian ngắn giúp tăng cường chức phận các cơ quan nội tạng trong cơ thể đặc biệt là hệ tuần hoàn và hệ hô hấp. 4.2.3. Bài tập bật nhảy bằng hai chân trên đường dốc (B3) a. Cách thực hiện - TTCB: Hai tay chống hông, hai chân chụm, thân người thẳng, mắt nhìn thẳng về phía trước đoạn đường dốc. - Động tác: Bật nhảy liên tục từ dưới thấp lên trên cao về phía trước. Sau đó chạy nhẹ nhàng từ trên đỉnh dốc xuống đồng thời thả lỏng cơ thể và lại thực hiện bật nhảy như lần trước, số lượt bật sẽ tăng dần theo thời gian. Hình B3 16 b. Tác dụng: + Tăng cường sức mạnh cơ chân cơ hông, cơ bụng. + Đồng thời giúp hoàn thiện bài tập KT và góc độ bật xa với tần xuất cao và trọng lượng lớn hơn. Ngoài ra bài tập này còn rèn luyện sức tập trung chú ý cao độ của hệ thần kinh *Lưu ý: Cần đảm bảo an toàn trong quá trình tập luyện (GV hoặc HS tập theo sát phía sau để bảo hiểm) 4.2.4. Bài tập đẩy vật chuyển động về phía trước (B4) a. Cách thực hiện: - Chuẩn bị: 1 chiếc xe mô tô, GV ngồi lên phía trên điều khiển lái xe ở trạng thái tắt máy. Người tập bám phía sau xe bằng 2 tay, thân người hơi ngả về trước đứng tư thế chân trước chân sau. - Động tác: Người tập sẽ đẩy xe chạy về phía trước với tốc độ tăng dần theo một thời gian hoặc quãng đường nhất định. Người ngồi trên xe có thể sẽ điều khiển phanh xe với lực vừa phải để tăng lực đẩy thích hợp. Hình B4 b. Tác dụng: Rèn luyện sức mạnh của cơ chân ở tốc độ cao với sự biến thiên của lực đẩy. 4.2.5. Bài tập chạy ngắn (B5) a. Cách thực hiện: Chạy nhanh 100% sức trên quãng đường từ 25m đến 30m hoặc có thể chạy biến tốc với quãng đường như trên. Hình B5 b. Tác dụng: Tăng cường sức mạnh tốc độ của cơ thể. Trên thực tế sức mạnh và tốc độ có tỷ lệ thuận với nhau vì vậy tăng tốc độ cũng chính là cải thiện hiệu quả sức mạnh của cơ thể. 17 4.2.6. Bài tập cõng bạn tập trên lưng đứng lên, ngồi xuống. (B6) a. Cách thực hiện: Người tập cõng bạn trên lưng đứng lên ngồi xuống tại chỗ. Được lặp lại liên tục trong 1 đơn vị thời gian. Hình B6 b. Tác dụng: Tăng cường sức mạnh hiệu quả của cơ chân, cơ hông, cơ bụng, cơ lưng. 4.2.7. Nằm ngửa gập thân trên (B7) a. Cách thực hiện: Đây là bài tập nhóm 2 HS - TTCB: Người tập nằm ngửa trên nền đất hai tay đan vào nhau ôm lấy gáy cổ mình, hai chân duỗi và khép sát vào nhau. Người trợ giúp dùng tay giữ chặt người tập. - Động tác: Người tập thực hiện gập thân trên sau đó duỗi ra rồi lại gập thân trên cứ tiếp tục như vậy trong một khoảng thời gian hoặc số lần nhất định. Sau đó người thực hiện và người trợ giúp đổi vai trò cho nhau. Hình B7 b. Tác dụng: Rèn luyện sức mạnh cơ bụng vì cơ bụng là nhóm cơ đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến thành tích bật xa 4.2.8 Trò chơi “Lò cò tiếp sức” (B8) a. Cách thực hiện: (Trò chơi này HS được học ở lớp 3) Chia nhóm tập luyện thành 2 đội chơi. Các đội chơi đứng sau vạch xuất phát, khi có hiệu lệnh số 1 của mỗi đội sẽ lò cò lên vạch đích sau đó lò cò về vạch xuất phát và chạm tay vào số 2 sau đó xuống cuối hàng, số 2 lại lò cò như số 1. Cứ như vậy cho đến hết đội nào về trước không phạm quy là thắng cuộc. 18 Hình B8 b. Tác dụng: Phát triển sức mạnh cơ chân, tạo hưng phấn cho HS trong quá trình tập luyện giảm sự nhàm chán tâm lý HS trong các buổi tập giúp các em thêm ý chí, quyết tâm nâng cao thành tích và giới hạn bản thân. 5. Kế hoạch thực hiện các bài tập được lựa chọn Từ những cơ sở lý luận về phương pháp và nguyên tắc phát triển sức mạnh tốc độ với những đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của HS. Căn cứ vào cơ sở thực tiễn là điều kiện cơ sở vật chất, thời gian, đội ngũ GV. Tôi đã lựa chọn bài tập kĩ thuật và các bài tập sức mạnh đa số là bài tập lặp lại tối đa. Tuy nhiên tính chất phức tạp và lượng vận động có sự khác biệt vì thế lập kế hoạch thực hiện các bài tập đã nêu ở trên đối với nhóm thực nghiệm trong CLB là nhiệm vụ rất quan trọng quyết định đến kết quả của sáng kiến này. Thời gian thực nghiệm tiến hành trong 60 ngày được chia thành 8 tuần. Mỗi tuần CLB sinh hoạt tập luyện 3 buổi chiều gồm (chiều thứ 4, chiều thứ 7 và chiều chủ nhật). Như vậy có tổng cộng 24 buổi tập tương ứng với 24 giáo án. Kế hoạch cụ thể như sau: 5.1. Thời lượng tập luyện: Thời gian tập luyện của mỗi buổi trong 1 tuần là như nhau và có sự khác biệt tăng tiến theo bậc thang như bảng sau: Bảng 6. Thời lượng tập luyện Tuần Thời lượng mỗi buổi tập trong tuần 1 45 phút 2 45 phút 3 50 phút 4 50 phút 5 55 phút 6 55 phút 7 60 phút 8 60 phút 19 5.2. Kế hoạch thực hiện bài tập trong tuần Bảng 7. Tên các bài tập kĩ thuật hàng tuần Tuần Giáo án Tên các bài tập Thời lượng (phút) 1 Giáo án 2, 3, 4 Bài tập kĩ thuật; bài tập sức mạnh (B1, B2, B7, B8) 22 2 Giáo án 5, 6, 7 Bài tập kĩ thuật; bài tập sức mạnh (B1, B2, B7, B8) 22 3 Giáo án 8, 9, 10 Bài tập kĩ thuật; bài tập sức mạnh (B1, B2, B7, B8) 27 4 Giáo án 11, 12,13 Bài tập kĩ thuật; bài tập sức mạnh (B1, B2, B7, B8) 27 5 Giáo án 14, 15, 16 Bài tập kĩ thuật; bài tập sức mạnh (B3, B4, B5, B6) 32 6 Giáo án 17, 18, 19 Bài tập kĩ thuật; bài tập sức mạnh (B3, B4, B5, B6) 32 7 Giáo án 20, 21, 22 Bài tập kĩ thuật; bài tập sức mạnh (B3, B4, B5, B6) 37 8 Giáo án 23, 24, 25 Bài tập kĩ thuật; bài tập sức mạnh (B3, B4, B5, B6) 37 5.3. Nhận xét Nhìn vào bảng kế hoạch bài tập ta nhận thấy rằng: - Các bài tập sức mạnh được sử dụng trong tuần 1, tuần 2, tuần 3, tuần 4 là như nhau. - Các bài tập sức mạnh được sử dụng trong tuần 5, 6, 7, 8 là như nhau. - Thời gian thực hiện bài tập (kỹ thuật và sức mạnh) tuần 1 và tuần 2 tuần 3 và tuần 4, tuần 5 và tuần 6, tuần 7 và tuần 8. Có sự tăng tiến như nhau. - Thời gian và nội dung bài tập của mỗi buổi trong tuần được lặp lại. Tuy nhiên trong mỗi buổi tập số lần lặp lại của mỗi bài tập ở mỗi HS trong một lần thực hiện là tối đa theo khả năng và khác nhau. 5.4. Thiết kế một số giáo án dạy nội dung bật xa 5.4.1. Giáo án dạy nội dung bật xa trong chương trình chính khoá Giáo án 1: Bài 46 Tên bài: Bật xa, phối hợp chạy, nhảy Trò chơi “Con sâu đo” (Có nội dung tập luyện bật xa theo chương trình hiện hành) A. Mục tiêu: - Ôn bật xa và học phối hợp chạy, nhảy. Yêu cầu thực hiện động tác cơ bản đúng. - Trò chơi “Con sâu đo” yêu cầu biết cách chơi và tham gia vào trò chơi ở mức tương đối chủ động. B. Địa điểm phương tiện - Địa điểm: Trên sân trường, vệ sinh nơi tập đảm bảo an toàn tập luyện. 20 - Phương tiện: Còi, dụng cụ phương tiện tập luyện bật xa, sân chơi trò chơi. C. Nội dung và phương pháp lên lớp Nội dung Định lượng Phương pháp tổ chức 1. Phần mở đầu - GV nhận lớp, cùng HS nêu mục tiêu bài học. - Khởi động + Chạy chậm trên sân trường + Trò chơi “Kéo cưa lừa xẻ” 6-10 phút 1-2 phút 5- 8 phút - GV dùng phương pháp thuyết trình Đội hình nhận lớp 3 hàng ngang - GV nêu từng nội dung khởi động Chủ tịch HĐTQ điều khiển lớp tập luyện và chơi trò chơi đồng loạt cả lớp. 2. Phần cơ bản a. Bài tập RLTTCB - Ôn bật xa Trước khi bật xa HS khởi động kĩ lại các khớp, tập bật nhảy nhẹ nhàng tại chỗ 1 số lần. - Học phối hợp chạy nhảy 18- 22 phút 12-14 phút 5- 6 phút 5-6 phút - GV làm mẫu và yêu cầu cả lớp thực hiện theo hiệu lệnh còi. - GV chia lớp thành 3 nhóm, các nhóm tự tổ chức tập luyện theo đội hình hàng dọc ở các vị trí khác nhau. - GV tổ chức cho các tổ thi đua với nhau. - GV tuyên dương tổ có HS bật xa nhất. - GV hướng dẫn cách tập luyện phối hợp bằng phương pháp thuyết trình ngắn gọn. - GV làm mẫu toàn bộ động tác. - HS tập thử một số lần. - GV điều khiển cả lớp tập đồng loạt toàn bộ kĩ thuật theo đội hình hàng dọc. - Em đứng đầu thực hiện xong ra khỏi hố cát, em tiếp theo mới được xuất phát. 21 5.4.2. Giáo án dạy nội dung bật xa được lựa chọn để áp dụng dạy trong câu lạc bộ Giáo án 2 A. Mục tiêu: - Tập kỹ thuật bật xa - Bài tập trò chơi “Lò cò tiếp sức”. Yêu cầu biết cách chơi trò chơi. - Bài tập nhảy dây kiểu chụm 2 chân. Yêu cầu thực hiện được bài tập. - Bài tập “Bật cóc”. Yêu cầu thực hiện được bài tập. - Bài tập “Nằm ngửa gập thân trên”. Yêu cầu thực hiện được bài tập đúng biên độ chơi định lượng ph
File đính kèm:
- mot_so_bai_tap_nang_cao_thanh_tich_bat_xa_cho_hoc_sinh_tieu.pdf