SKKN Một số biện pháp giúp học sinh “Tập viết đoạn đối thoại” trong môn Tập Làm Văn Lớp 5 - Đặng Thị Bảy

2.2. Giúp học sinh phân biệt ngữ liệu ở sách giáo khoa.

 Một việc làm không thể thiếu và góp phần cho sự thành công khi dạy học sinh tập viết đoạn đối thoại là phân tích các ngữ liệu trong sách giáo khoa. Thế nên cần giúp học sinh nắm và hiểu được sách đã cung cấp cho người đọc:

- Tên đoạn đối thoại cần viết.

- Đoạn trích của truyện làm cơ sở cho việc viết đoạn đối thoại.

- Viết lời thoại dựa vào nội dung chính của đoạn trích.

- Nhân vật xuất hiện trong đoạn đối thoại.

- Gợi ý lời thoại, cụ thể là đã nêu lên sự việc diễn ra trong hoàn cảnh của đoạn đối thoại.

- Một vài câu thoại mở đầu cho đoạn đối thoại mà học sinh có nhiệm vụ viết tiếp cho hoàn chỉnh đoạn đối thoại.

 Cần lưu ý cho học sinh ở chỗ: Các từ in nghiêng trong dấu ngoặc đơn đứng đầu hay giữa lời thoại thể hiện thái độ, tác phong, cử chỉ, tính cách, hành động của nhân vật. Đây là mấu chốt để phân biệt tính cách, hành động của nhân vật mà viết lời thoại sát đúng, phù hợp vói từng nhân vật. Đồng thời khi thể hiện, tái hiện lại nhân vật trong kịch bản thì đây là cơ sở giúp cho người được giao nhiệm vụ sắm vai sẽ thâm nhập và thể hiện thành công hơn.

 

doc17 trang | Chia sẻ: Đạt Toàn | Ngày: 08/05/2023 | Lượt xem: 128 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung SKKN Một số biện pháp giúp học sinh “Tập viết đoạn đối thoại” trong môn Tập Làm Văn Lớp 5 - Đặng Thị Bảy, để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
 tìm hiểu, nghiên cứu, tìm ra được nguyên nhân chính và cách giải quyết hữu hiệu nhất cho học sinh của tôi.
* Nguyên nhân
. Học sinh chưa hiểu râ về bản chất của kiểu bài tập viết đoạn đối thoại.
. Học sinh chưa nắm được tính chất của lời thoại trong kịch bản.
. Chưa biết khai thác ngữ liệu và các gợi ý lời thoại đã cho trong sách giáo khoa.
2. Một số biện pháp cơ bản giúp học sinh tập viết đoạn đối thoại.
2.1. Giúp học sinh phân biệt văn bản truyện (văn xuôi) với văn bản kịch.
	Để học sinh hiểu rõ bản chất của kiểu bài "Tập viết đoạn đối thoại", người giáo viên cần làm cho học sinh phân biệt được văn bản truyện (văn xuôi) với văn bản kịch (đối thoại). ở đây, điều đầu tiên, quan trọng nhất là giáo viên phải phân biệt, giúp học sinh thấy được tính chất khác biệt của một văn bản truyện với một văn bản kịch. Sự khác biệt đó thể hiện nổi bật nhất ở:
a/ Ngôn ngữ : Trong văn bản truyện, ngôn ngữ thường được dùng đó là ngôn ngữ kể chuyện, là những lời trần thuật lại nội dung câu chuyện kể của nhân vật về những điều, những việc làm đã qua bằng sự thông báo của người dẫn truyện và những lời chỉ dẫn của tác giả là chủ yếu, để làm toát lên nội dung câu chuyện.
	Còn văn bản kịch khác với văn bản truyện ở chổ: Ngôn ngữ trong văn bản kịch là lời thoại, là ngôn ngữ kịch. Nó đóng vai trò như một phương tiện xây dựng nên hình tượng nhân vật. Hình tượng nhân vật được khắc họa sinh động qua xung đột kịch (hành động, lời nói) và mang tính điển hình rõ rệt, phản ánh hiện thực của cuộc sống với tính chất đa dạng và nhiều chiều.Trong kịch bản: "Cốt truyện kịch phải được xây dựng tập trung với những sự kiện nổi bật và những tình huống điển hình" (Từ điển bách khoa việt nam, tập 2 trang 559).
	Đồng thời, ở trong mục kịch, từ điển bách khoa Việt nam tập 3, trang 136 đã ghi rõ về ngôn ngữ kịch như sau: "Là một trong ba hình thức của ngôn ngữ văn học(ngôn ngữ thơ, ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ kịch), là phương tiện chủ yếu để bộc lộ tính cách, những nét cá tính và khắc họa hình tượng nhân vật. Ngôn ngữ nhân vật được biểu hiện dưới hai hình thức phổ biến: Ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ độc thoại".
	Ngôn ngữ kịch gần gũi với lời nói hàng ngày hơn ngôn ngữ thơ và ngôn ngữ kể chuyện. Ngôn ngữ kịch là ngôn ngữ của tính cách của hành động, giàu kịch tính, súc tích mà dễ hiểu,Nhưng nó lại được coi là ngôn ngữ khó thể hiện trong văn học. Như vậy, thực chất của ngôn ngữ kịch là ngôn ngữ nói: Nói trong hội thoại và nói trong độc thoại.
`	Từ các đặc điểm trên của văn bản văn xuôi và văn bản kịch, cho học sinh phân biệt ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ kịch trong hai đoạn sau:
 Đoạn 1: "Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin riêng cho một người làm chức câu đương. Trần Thủ Độ bảo người ấy:
- Ngươi có phu nhân xin cho làm chức câu đương, không thể ví như những câu đương khác, vì vậy, phải chặt một ngón chân để phân biệt. Người ấy kêu van mãi, ông mới tha cho,...
Đoạn 2: "Lê:- Anh Thành! Mọi thứ tôi thu xếp xong rồi. Sáng mai anh có thể đến nhận việc đấy.
Thành: Có lẽ thôi anh ạ.
Lê: Sao lại thôi? Anh chỉ cần cơm nuôi và mỗi tháng một đồng. Tôi đã đòi thêm cho anh mỗi năm hai bộ quần áo và mỗi tháng thêm năm hào... (Nói nhỏ) Vì tôi nói với họ: Anh biết chữ tàu, lại có thể viết phắc - tuya bằng tiếng tây.
Thành: Nếu chỉ cần miếng cơm, manh áo thì tôi ở Phan thiết cũng đủ sống...".
 	GV: hỏi: Theo các em, trong hai đoạn văn trên đoạn nào là văn bản văn xuôi, đoạn nào thuộc văn bản kịch? vì sao?
HS: Đoạn 1 là văn bản truyện
 	 Đoạn 2 là văn bản kịch. 
 	Vì ở đoạn 1 chỉ là những lời trần thuật lại nội dung câu chuyện giữa Trần Thủ Độ và Phú nông của người dẫn truyện. 
Còn ở đoạn 2, là những lời đối đáp trực tiếp giữa anh Lê và anh Thành.
GV: Các đoạn văn trên được trích từ đâu?
HS: Đoạn 1 trích trong truyện Thái sư Trần Thủ Độ.
 	Đoạn 2 trích trong màn kịch: Người công dân số một.
Có thể cho học sinh phân biệt lời đối thoại và lời độc thoại trong ví dụ sau:
Đoạn 1: "- Mình đang làm gì vậy nhỉ! sao lại thế này? sao mà mình lơ đãng thế này cơ chứ?
- Không, không thể được, mình phải cố gắng lên!"
Đoạn 2: " Lê:- Vậy anh vào Sài Gòn này làm gì?
Thành: Anh Lê này! anh học trường sa -xơ-lu-lô-ba...thì...ờ...anh là người nước nào?
Lê: Anh hỏi lạ thật. Anh người nước nào thì tôi là người nước ấy.
Thành: Đúng! Chúng ta là đồng bào. Cùng máu đỏ da vàng với nhau. Nhưng anh có khi nào nghĩ đến đồng bào không?...
	Ở đây, học sinh dễ dàng nhận ra: Đoạn 1 là lời độc thoại, đoạn 2 là lời đối thoại. 
 	GV chỉ cần hỏi thêm vì sao Đoạn 1 là lời độc thoại, Đoạn 2 là lời đối thoại?
HS: Đoạn 1 là lời độc thoại vì người ấy đang nói một mình, 
 	Đoạn 2 là lời đối thoại vì đây là lời đối thoại giữa anh Lê và anh Thành trong màn kịch: " Người công dân số một".
GV nhấn mạnh: Lời độc thoại cũng là ngôn ngữ kịch.
	Mặt khác: Từ điển thuật ngữ văn học do nhà xuất bản giáo dục in năm 2004, trang 168 có nói rõ về ngôn ngữ trong kịch: "Trong kịch, những lời phát biểu của nhân vật (trong đối thoại hoặc trong độc thoại) nói lên hành động, ý chí và sự tự khám phá tích cực của họ có một ý nghĩa quyết định”.
Chẳng hạn: Anh Lê nói với anh Thành (trong màn kịch: Người công dân số một):
 " Lê: - Anh ơi, Phú Lãng Sa ở xa lắm đấy. Tàu biển chạy hàng tháng mới tới nơi. Một suất vé hàng ngàn đồng. Lấy tiền đâu mà đi?
Thành: - Tiền đây chứ đâu? (xòe hai bàn tay ra). Tôi có anh bạn tên là Mai quê ở Hải Phòng. Anh ấy làm bếp ở dưới tàu La-tút-sơ Tơ-rê-vin. Tôi đang nhờ anh ấy xin cho một chân gì đó..."
	Còn những lời trần thuật (câu chuyện kể của nhân vật về những điều đã qua, sự thông báo của người dẫn truyện, những lời chỉ dẫn của tác giả trong kịch bản) chỉ đóng vai trò thứ yếu và nhiều khi không cần đến.
Vậy thì ngôn ngữ kịch là gì? GV phải làm rõ về nó như thế nào?
	Thực chất ngôn ngữ kịch là lời thoại (lời đối thoại hoặc độc thoại) là lời phát biểu của nhân vật được tái hiện lại, và thể hiện trực tiếp bằng lời nói cho chúng ta nghe thấy. Qua lời thoại mà người nghe (người đọc) hiểu nhân vật, hiểu hoàn cảnh, hiểu sự việc.
Chẳng hạn: Khi nghe đoạn đối thoại sau thì ta sẽ biết được là lời nói của lính, Trần Thủ Độ và Phú nông (trong lời thoại mở đầu cho tiết tập viết đoạn đối thoại: “Xin Thái sư tha cho!”):
"Lính: (Bước vào) - Bẩm Thái sư! Người nhà phu nhân đã tới rồi ạ.
Trần Thủ Độ: - Cho anh ta vào!
(Lính đi ra sau đó dẫn vào một người khoảng 30 tuổi, ăn mặc nhà giàu nhưng hơi quê kệch.)
Phú nông: - Lạy Đức ông!
Trần Thủ Độ: - Ngươi có phải là Đặng Văn Sửu không?.."
Bởi vậy mà: Kịch bản chỉ là những lời thoại của nhân vật.
 b/ Hình thức trình bày văn bản: Khác biệt với văn bản truyện, văn bản kịch được trình bày theo một hệ thống các lời thoại của nhân vật trong một (hai) màn kịch. Khi viết lời thoại phải viết tên nhân vật trước (chữ nghiêng), trước lời thoại phải đặt dấu gạch ngang (gạch đầu dòng) để báo hiệu đó là lời nói của nhân vật. Các từ in nghiêng trong dấu ngoặc đơn đứng đầu hay giữa lời thoại thể hiện thái độ, tác phong, cử chỉ, tính cách, hành động của mỗi nhân vật (đã thể hiện ở các ví dụ nêu trên).
2.2. Giúp học sinh phân biệt ngữ liệu ở sách giáo khoa.
 Một việc làm không thể thiếu và góp phần cho sự thành công khi dạy học sinh tập viết đoạn đối thoại là phân tích các ngữ liệu trong sách giáo khoa. Thế nên cần giúp học sinh nắm và hiểu được sách đã cung cấp cho người đọc:
- Tên đoạn đối thoại cần viết.
- Đoạn trích của truyện làm cơ sở cho việc viết đoạn đối thoại.
- Viết lời thoại dựa vào nội dung chính của đoạn trích.
- Nhân vật xuất hiện trong đoạn đối thoại.
- Gợi ý lời thoại, cụ thể là đã nêu lên sự việc diễn ra trong hoàn cảnh của đoạn đối thoại.
- Một vài câu thoại mở đầu cho đoạn đối thoại mà học sinh có nhiệm vụ viết tiếp cho hoàn chỉnh đoạn đối thoại.
	Cần lưu ý cho học sinh ở chỗ: Các từ in nghiêng trong dấu ngoặc đơn đứng đầu hay giữa lời thoại thể hiện thái độ, tác phong, cử chỉ, tính cách, hành động của nhân vật. Đây là mấu chốt để phân biệt tính cách, hành động của nhân vật mà viết lời thoại sát đúng, phù hợp vói từng nhân vật. Đồng thời khi thể hiện, tái hiện lại nhân vật trong kịch bản thì đây là cơ sở giúp cho người được giao nhiệm vụ sắm vai sẽ thâm nhập và thể hiện thành công hơn.
	Như vậy, đề bài đã cung cấp cho học sinh: Một cốt truyện thể hiện trong đoạn trích làm cơ sở cho việc viết lời đối thoại; các nhân vật của truyện, ý nghĩa câu chuyện thể hiện trong đoạn trích. Không những thế, đề bài còn cung cấp cho người học một số gợi ý lời đối thoại; đó chính là những sự việc và một vài câu mở đầu cho đoạn đối thoại cần viết. Như vậy kiểu bài tập này yêu cầu học sinh chuyển một đoạn văn xuôi thành một văn bản kịch. 
 ở đây, mức độ đặt ra chỉ là hoàn chỉnh một đoạn đối thoại đã có câu mở đầu, đã có nội dung cụ thể ở các gợi ý lời thoại. Nhiệm vụ của học sinh chỉ là viết tiếp lời thoại của các nhân vật trong đoạn kịch.
 Cụ thể: Tập viết đoạn đối thoại ở Tuần 26, sách giáo khoa đã cho ta biết:
1. Đoạn trích trong truyện Thái sư Trần Thủ Độ.
2. Tên đoạn đối thoại cần viết: Giữ nghiêm phép nước.
3. Nhân vật: Trần Thủ Độ; Linh Từ Quốc Mẫu; người quân hiệu; một vài người lính và gia nô
4. Cảnh trí: Một căn phòng rộng có kê án thư, trên có hộp bút, mấy cuốn sách, một chiếc quạt. Trần Thủ Độ đang ngồi đọc sách.
5. Thời gian: Khoảng gần trưa.
6. Gợi ý lời đối thoại: Linh Từ Quốc Mẫu phàn nàn với Trần Thủ Độ về chuyện bà bị người quân hiệu coi thường.
- Trần Thủ Độ lệnh cho quân lính đi bắt người quân hiệu.
- Quân lính áp giải người quân hiệu vào.
- Trần Thủ Độ hỏi người quân hiệu có đúng là ông ta bắt vợ ông xuống kiệu không, có biết bà là phu nhân của Thái Sư không.
- Người quân hiệu khẳng định là anh ta biết và kể lại đầu đuôi câu chuyện.
- Trần Thủ Độ khen ngợi, thưởng vàng và lụa cho người quân hiệu.
7. Có 4 câu thoại mở đầu cho đoạn đối thoại.
 Phân tích và hiểu rõ các ngữ liệu trong sách giáo khoa là yếu tố cần thiết giúp cho học sinh viết được và viết một cách hoàn chỉnh lời thoại cho mỗi nhân vật.
2.3. Giúp học sinh viết hoàn chỉnh lời thoại. 
 Để hướng dẫn học sinh viết được lời thoại cho nhân vật, giáo viên nhấn mạnh: Tính cách nhân vật được thể hiện trong lời thoại. Viết lời thoại cho nhân vật, trước hết phải bắt đầu bằng việc tìm hiểu tính cách nhân vật; và quan trọng hơn là hiểu tính cách đó thể hiện ra như thế nào trong hoàn cảnh cụ thể của câu chuyện. Hay nói cách khác, khi viết lời thoại của nhân vật, các em cần làm rõ những tính cách này của nhân vật. Mỗi nhân vật có một lối nói riêng. Cũng như mỗi nhân vật đã từng có một tính cách không giống nhau. Chẳng hạn: Tính cách của Trần Thủ Độ trong truyện "Thái sư Trần Thủ Độ" là nghiêm minh, ngay thẳng, nhân hậu, gương mẫu,... Còn tính cách của Phú nông là hám danh, hống hách, ít hiểu biết,...
 Đây là yếu tố đặc biệt không thể bỏ qua khi viết lời thoại, để có lời thoại đúng và hay, phù hợp với nội dung đoạn kịch là phải biết dựa vào tính cách nhân vật. Chẳng hạn: Với tính cách của Phú nông thì viết lời thoại cần phải thể hiện tính hỗn xược, hách dịch mà kém hiểu biết khi Trần Thủ Độ hỏi ông ta làm thế nào để biết tội phạm, như là: "Kẻ nào giám trái lệnh quan lại trói cổ ngay lại, tống vào nhà giam", hay là: "Dạ bẩm... bẩm... con cứ thấy nghi nghi là bắt ạ"... Với tính cách của Trần Thủ Độ thì viết lời thoại thể hiện tính ngay thẳng, nghiêm minh, nhân hậu như: "Ngươi tưởng phép nước là chuyện đùa chăng?...( Trần Thủ Độ phán xét tội nhưng lại tha cho Phú nông) "Ngươi đã biết thì được. Hãy về lo mà làm ăn, làm một người dân tốt."...
 Một yếu tố tiếp theo rất đặc biệt quan trọng, là cơ sở, là yếu tố góp phần quyết định thành công trong kịch bản là cách sử dụng từ hô ứng. Xưng hô trong lời thoại chính là sự bộc lộ trực tiếp tính cách riêng, thái độ, vị thế xã hội, mối quan hệ,... của nhân vật. Sau khi nghe xong lời thoại, ta có thể hiểu và thấy rõ về hoàn cảnh, tính cách, nếp sống, thái độ cư xử... của từng nhân vật trong kịch bản. Đó thường là: ta- ngươi, con- đức ông, con- phu nhân, ta- hắn, ta- mày, mình - cậu,...dạ, bẩm, vâng, lạy quan, lạy ngài, hãy, lui, xin,... Hoặc thái độ lo lắng, sợ hãi, vội vã, cương quyết, dứt khoát,...
Ví dụ: Từ xưng hô giữa Tin-tin và Em bé thứ nhất trong đoạn kịch: Trong công xưởng xanh (ở vương quốc tương lai) (TV4)
"Tin- tin: - Cậu đang làm gì với đôi cánh xanh ấy?
Em bé thứ nhất: - Mình sẽ dùng nó vào việc sáng chế trên trái đất.
Tin- tin: - Cậu sáng chế cái gì?
Em bé thứ nhất: - Khi nào ra đời, mình sẽ chế ra một vật làm cho con người hạnh phúc..."
Hay từ xưng hô giưã Trần Thủ Độ và người quân hiệu (trong màn kịch: Giữ nghiêm phép nước):
"Trần Thủ Độ: - Ngẩng mặt lên! Ngươi có biết phu nhân ta không?
Người quân hiệu: (vẻ lo lắng) - Bẩm Đức ông, con biết phu nhân ạ..."
 Hơn thế nữa, khi hướng dẫn học sinh viết lời thoại, giáo viên cũng cần quan tâm đến các kĩ năng: Dùng từ, sử dụng dấu câu, đặt câu, nghĩa từng câu, chỗ ngắt nghỉ, nhấn giọng,... Câu thoại phải viết ngắn gọn, súc tích, chính xác mà dễ hiểu, không chỉ về mặt ngữ pháp mà còn về mặt từ, ý; lời thoại phải bộc lộ nét riêng, hình tượng riêng của từng nhân vật, trước câu thoại thường đặt dấu gạch ngang để thể hiện đó là tiếng nói của nhân vật (các ví dụ đã nêu trên). Bởi trong kịch lời thoại là tất cả. Chẳng hạn: Viết lời thoại về Trần Thủ Độ phải khác với lời thoại phú nông, quân hiệu, lính hầu... Khi thoại là người nghe nhận ra rằng đó là lời nói của ai, nói về việc gì, thái độ, mối quan hệ giữa họ ra sao.
Ví dụ: Thái độ cương quyết của Trần Thủ Độ, thái độ lo lắng, sợ hãi của Phú nông (trong màn kịch: “Xin thái sư tha cho!”)
"Trần Thủ Độ: (cương quyết) - Ta đã nể tình phu nhân mà cho ngươi làm câu đương đấy thôi. Chặt một ngón chân chỉ là để phân biệt chức câu đương của ngươi mà thôi.
Phú nông: (vội vã) - Con không giám xin chức này nữa. Xin Thái Sư tha tội cho con! Xin Thái Sư tha tội cho!...
 Như vậy, các lời thoại trong một màn kịch có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Lời thoại sau là sự tiếp diễn về kết cấu, nội dung, mục đích, thái độ, hành động, sự việc... được nêu ra trong lời thoại trước. Lời thoại được viết theo lối mở, linh hoạt, không gò ép, áp đặt đơn điệu theo một hình thức nhất định nào đó. Có nghĩa là cùng một tình huống (một sự việc, một hành động...) nào đó của một nhân vật, nhưng ta có thể viết lại bằng nhiều lời thoại khác nhau. Miễn rằng, khi kết thúc màn kịch thì "hậu" của nó không thay đổi.
 Chẳng hạn: Kết thúc màn kịch" Giữ nghiêm phép nước", người quân hiệu được Trần Thủ Độ ban thưởng thì viết lời thoại để kết thúc màn kịch phải thể hiện có ban thưởng cho người quân hiệu, chứ không thể không có thưởng.
	* Trong khi học sinh viết lời thoại, giáo viên cần hướng cho các em viết được hai hoặc ba lời thoại cho một gợi ý. Sau đó, giúp các em thảo luận chọn ra lời thoại đúng, hay, phù hợp nhất với nhân vật (cụ thể ở hoạt động 2: Làm mẫu được giới thiệu trong giáo án). ë nội dung này, giáo viên dành thời gian cho học sinh tương đối nhiều hơn so với hoạt động khác (10 phút) (đối tượng học sinh lớp tôi).
	Lời thoại đã được viết xong, giáo viên tổ chức cho học sinh sắm vai, tập nói lời thoại theo nhóm. Trong từng nhóm, mỗi em được sắm vai một nhân vật, tái hiện lại lời nói, hành động của nhân vật mà mình lựa chọn. Bước tiếp theo là các nhóm được thoại trước lớp, là cơ hội để các em phát huy, thể hiện khả năng của mình; tạo không khí thi đua, sôi nổi, vui nhộn trong lớp học. Đây là hoạt động bổ ích nhất cho các em; qua tập thoại, các em sẽ đánh giá, so sánh được kết quả của nhóm mình - nhóm bạn. Từ đây, các em lại rút kinh nghiệm chỉnh sửa, bổ sung lời thoại một lần nữa (nếu cần), để hoàn chỉnh lời thoại, hoàn chỉnh kịch bản; sản phẩm đích thực mà các em đã đạt được theo yêu cầu, mục đích tiết học đề ra 
 (cụ thể ở hoạt động 3: Làm theo mẫu đã được giới thiệu trong giáo án).
	Đây là biện pháp trọng tâm nhất, cơ bản nhất trong ba biện pháp mà tôi đã nêu ra ở trên; giáo viên chủ động, vận dụng linh hoạt biện pháp này sẽ là yếu tố quyết định hiệu quả của tiết học. Còn biện pháp một và biện pháp hai là cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện thành công biện pháp thứ ba.
2.4. Các hoạt động cơ bản để tiến hành dạy học"Tập viết đoạn đối thoại".
* Hoạt động 1: Tìm hiểu yêu cầu bài.
* Hoạt động 2: Làm mẫu: Giúp học sinh thể hiện lời thoại của 1,2,... sự việc và nhận xét, chỉnh sữa lời thoại.
* Hoạt động 3: Làm theo mẫu:
a. Thoại trong nhóm: Sắm vai, tập thoại, nhận xét lời thoại, góp ý chỉnh sửa cho nhau.
b. Thoại trước lớp: Một vài nhóm sắm vai, thoại trước lớp, lớp nhận xét, đánh giá, chỉnh sửa lời thoại.
c. Viết lời thoại: Học sinh tự viết lời thoại sau khi đã nghe nhận xét và rút kinh nghiệm của bạn.
	Cả ba hoạt động trên có mối quan hệ khăng khít với nhau; hỗ trợ cho nhau, hoạt động này là điều kiện, tiền đề cho hoạt động kia và ngược lại. Với đối tượng học sinh của tôi, khi dạy không xem nhẹ hoặc bỏ qua hoạt động nào. Có thể nhấn mạnh thêm ở hoạt động 2,3.
* Hoạt động 4: Củng cố.
 Sau đây, tôi xin giới thiệu giáo án dạy tiết Tập viết đoạn đối thoại: "Giữ nghiêm phép nước" Tuần 26 mà tôi đã thực hiện ở lớp tôi dạy học (chỉ giới thiệu phần dạy bài mới).
 TẬP VIẾT ĐOẠN ĐỐI THOẠI: GIỮ NGHIÊM PHÉP NƯỚC
Nội dung cơ bản
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Dạy bài mới
Hoạt động 1
Tìm hiểu yêu cầu bài
Ho¹t ®éng 2:
Lµm mÉu
Ho¹t ®éng3:
Lµm theo mÉu
a, Tho¹i theo nhãm
b. Tho¹i tr­íc líp
c. ViÕt lêi tho¹i
Ho¹t ®éng 4:
Cñng cè
.
5p
6p
6p
8p
8p
3p
- Trong tiết học hôm nay, các em tập viết đoạn đối thoại "Giữ nghiêm phép nước".
- Yêu cầu 1 HS đọc mục 1,2 trong SGK
- Bài tập này, yêu cầu chúng ta làm gì?
Nhấn mạnh (NM): Các em viết tiếp các lời thoại để hoàn chỉnh màn kịch
- Hãy đọc đoạn trích trong truyện thái sư Trần Thủ Độ và cho biết đoạn trích giúp ta hiểu thêm điều gì về Thái sư?
- Nhấn mạnh: Đề bài đã xác định viết đoạn đối thoại để ca ngợi thái độ công minh, ngay thẳng, nhân hậu của Trần Thủ Độ.
- Đọc 6 gợi ý lời đối thoại và cho biết tính cách của từng nhân vật?
- NM: Đây là tính cách riêng của từng nhân vật, khi viết lời thoại, các em cần thể hiện rõ tính cách này của từng người.
- Đọc lời thoại mở đầu đoạn trích và cho biết những lời thoại này thể hiện ý nào trong gợi ý lời đối thoại?
-NM: Đây là nội dung gợi ý 1.
- Đọc gợi ý lời thoại 2,3.
- Các em hãy viết tiếp lời thoại về Trần Thủ Độ lệnh cho quân lính đi bắt người Quân hiệu - Quân lính áp giải người Quân hiệu vào.
- Chia lớp thành 4 nhóm: 
N1,2 viết lời thoại về Trần Thủ Độ 
N3, 4 viết lời thoại về lính hầu.
- NM: Mỗi gợi ý, các em có thể viết nhiều lời thoại, chọn lời thoại hay nhất, sát đúng với tính cách, hành động của nhân vật.
- Cần sử dụng từ xưng hô để viết lời thoại phù hợp với nhân vật.
- Hướng HS viết lời thoại đúng.
- Yêu cầu mỗi nhóm 1, 2 viết 2-3 lời thoại. Sau đó, chọn một lời thoại hay, phù hợp nhất để đọc.Còn nhóm 3, 4 không được viết lời thoại giống nhau.
- Giúp học sinh thảo luận, rút ra lời thoại đúng, hay nhất.
- Đọc gợi ý lời thoại 4,5.
- Các nhóm viết tiếp lời thoại: N1, N2 viết lời thoại 4: Trần Thủ Độ hỏi người Quân hiệu có đúng là anh ta bắt vợ ông xuống kiệu không, có biết bà là phu nhân của Thái sư không.
- N3, N4 viết lời thoại 5: Ngưêi quân hiệu kh¼ng định là anh ta biết và kể khai đầu đuôi câu chuyện.
- Các nhóm viết lời thoại vào phiếu bài tập gắn lên bảng.
- Hướng dẫn HS thảo luận, nhận xét, rút ra lời thoại hay, phù hợp nhất.
+ NM: Các nhóm phối hợp chặt chẽ để chọn lời thoại cho nhân vật được liền mạch về nội dung đối thoại với nhau. N3 cần phải viết 3 lời thoại về QH.
- Yêu cầu học sinh đọc gợi ý lời thoại cuối cùng.
- Các em viết lời thoại về Trần Thủ Độ khen ngợi thưởng vàng và lụa cho người Quân hiệu.
- Chia lớp thành 4 nhóm:
- NM: N1: Viết lời thoại về Trần Thủ Độ 
N2: Viết lời thoại về LTQM, N3: Viết lời thoại về gia nô
N4: Viết lời thoại về Quân hiệu. ở đây, nhóm 2 cần phải viết 2 lời thoại về LTQM.
- Hướng HS viết lời thoại đúng.
- Từng nhóm đã giúp nhau chỉnh sữa lời thoại.Bây giờ, từng nhóm cử người sắm vai và thoại trước lớp (mặc trang phục theo các nhân vật) (nếu có)
- Hướng dẫn các nhóm nhận xét, đánh giá kết quả thoại trước lớp.
Bây giờ cô d

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_tap_viet_doan_doi_thoai.doc