SKKN Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong Dạy học đọc – hiểu nhằm nâng cao chất lượng môn Tiếng việt cho học sinh Lớp 5

Ngày xưa, một cậu bé luôn mặc cảm tự ti vì trên lưng cậu có hai vết sẹo

rất rõ do cậu bị bệnh bẩm sinh và phải trải qua cuộc phẫu thuật rất vất vả.

Cậu bé luôn cảm thấy xấu hổ và rất sợ bị bạn bè phát hiện. Vào giờ thể dục,

cậu bé trốn vào một góc sân, nhanh chóng thay áo để mọi người không nhìn

thấy vết sẹo.

Thời gian dài trôi qua, rồi cái gì đến cũng phải đến. “ Ôi, gớm quá!”,

“A, quái vật!”. Cậu bé vừa khóc vừa chạy vào trong lớp, trốn tránh tất cả.

Đến giờ thể dục ngày hôm sau, các bạn nhỏ khác lại ngây thơ thốt lên

những lời vô tâm. Ngay lúc ấy, cô giáo vô tình đi ngang, các bạn nhỏ vây

quanh lấy cô và nói về vết sẹo.

Cô giáo tiến gần đến cậu bé, đặt nhẹ tay lên bờ vai gầy nhỏ ấy, mỉm cười

nói:

-Cô sẽ kể cho các con nghe một câu chuyện. Ngày xưa, các thiên thần trên

trời đã bay xuống và biến thành các bạn nhỏ như chúng ta đây. Tất nhiên có

thiên thần nhanh nhẹn đã kịp tháo gỡ đôi cánh của mình nhưng cũng có

thiên thần hơi chậm, không kịp tháo hết đôi cánh của mình và để lại hai vết

như thế này.

- Vậy đó là cánh của thiên thần hả cô?

- Đúng đó các con ạ!- Cô giáo mỉm cười.

Năm tháng dần trôi, người bạn nhỏ của chúng ta đã lớn hơn nhiều, cậu

vẫn thầm cảm ơn cô giáo đã đem lại cho cậu một niềm tin mới. Lên cấp ba,

cậu mạnh dạn tham gia giải bơi lội cấp thành phố và đoạt ngôi á quân. Bởi

cậu tin rằng vết sẹo trên lưng chính là món quà cô giáo năm xưa dành tặng

với tất cả sự yêu thương.

pdf50 trang | Chia sẻ: Đạt Toàn | Ngày: 25/04/2023 | Lượt xem: 169 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu SKKN Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong Dạy học đọc – hiểu nhằm nâng cao chất lượng môn Tiếng việt cho học sinh Lớp 5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
theo bốn mức độ trong 
Thông tư 22 phải phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian học tập, lượng chủ 
đề kiến thức để tiến hành kiểm tra đánh giá. 
2.3.1.4 Thiết kế một số phiếu học tập cho các chủ điểm trong sách hướng dẫn 
học Tiếng Việt lớp 5 
* Chủ điểm Việt Nam – Tổ quốc em: 
 Chủ điểm này được học trong 3 tuần: từ tuần 1 đến tuần 3. 
12 
PHIẾU HỌC TẬP CHỦ ĐIỂM VIỆT NAM – TỔ QUỐC EM 
Quang cảnh làng mạc ngày mùa 
 Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng - những màu vàng 
rất khác nhau. 
 Có lẽ bắt đầu từ những đêm sương sa thì bóng tối đã hơi cứng và sáng 
ngày ra thì trông thấy màu trời có vàng hơn thường khi. Màu lúa chín dưới 
đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư 
những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi 
tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. 
 Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh 
vàng tươi. Buồng chuối đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xõa 
xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá 
vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng, vẫy vẫy. Bụi mía vàng xọng, đốt 
ngầu phấn trắng. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó con gà, con 
chó cũng vàng mượt. Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới. Lác đác cây lụi 
có mấy chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói. 
 (Tô Hoài) 
Câu 1 ( M1). Tìm những chi tiết nói về con người khiến bức tranh làng quê 
thêm sinh động? 
A. Hồ như không ai tưởng đến ngày hay đêm, mà chỉ mải miết đi gặt, kéo 
đá, cắt rạ, chia thóc hợp tác xã. 
B. Ai cũng vậy cứ buông bát đũa lại đi ngay, cứ trở dậy là ra ngoài đồng 
ngay. 
C. Có lẽ bắt đầu từ những đêm sương sa thì bóng tối đã hơi cứng và sáng 
ngày ra thì trông thấy màu trời có vàng hơn thường khi. 
D. Cả A và B 
Câu 2 (M1). Chi tiết nào về thời tiết làm cho bức tranh làng quê thêm đẹp 
và sinh động? 
A. Không có cảm giác héo tàn hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông. 
13 
B. Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ. 
C.Ngày không nắng, không mưa 
D. Tất cả các đáp án trên. 
Câu 3 (M2) Từ nào sau đây có nghĩa là "màu vàng gợi cảm giác như được 
phơi khô bởi nắng"? 
A. vàng giòn C. vàng hoe 
B. vàng xuộm D. vàng mượt 
Câu 4 ( M2) Từ nào sau đây có nghĩa chỉ “Màu vàng gợi sự giàu có, ấm 
no”? 
A. Vàng trù phú, đầm ấm C. Vàng tươi 
B. Vàng mới D. Vàng giòn 
Câu 5 (M2) Các sự vật trong bài đều được miêu tả bằng một màu vàng với 
nhiều mức độ khác nhau, theo em màu vàng trong bài biểu thị điều gì? 
A. Màu vàng của sự giàu có, trù phú. 
B. Màu vàng của sự vàng vọt, yếu ớt 
C. Màu vàng của sự bền vững 
D. Màu vàng của sự sống động, tươi mới. 
Câu 6 ( M3): Tìm các từ chỉ màu vàng có trong bài văn và đặt câu với một 
trong các từ em vừa tìm được. 
.. 
Câu 7 ( M3) Bài văn “Quang cảnh làng mạc ngày mùa” thể hiện tình cảm 
gì của tác giả đối với quê hương? 
.. 
.. 
14 
Đối với mỗi phiếu học tập tôi thường thiết kế như sau: 
+ Câu 1, câu 2 sẽ được thiết kế ở mức độ 1 để dành cho tất cả học sinh trong 
lớp, đặc biệt là học sinh có học lực trung bình yếu. Những câu hỏi này giúp học 
sinh nhận biết, tìm được các ý trả lời ngay trong đoạn văn đọc hiểu. 
 Ví dụ : Câu 1 trong phiếu học tập ở trên, sau khi học sinh đọc xong bài văn, 
các em sẽ tìm được những chi tiết nói về con người khiến bức tranh làng quê 
thêm sinh động, gạch chân dưới các ý tìm được trong bài văn và chọn được đáp 
án đúng. 
 Tương tự với câu hỏi số 2 là tìm các chi tiết về thời tiết làm cho bức tranh 
làng quê thêm đẹp và sinh động, học sinh cũng tìm ý và gạch chân trong bài văn, 
sau đó sẽ tìm được đáp án đúng. 
Câu 8 ( M3)Ý nghĩa của bài văn Quang cảnh làng mạc ngày mùa là gì? 
.. 
Câu 9 ( M4). Em hãy viết 5-7 câu văn tả về quang cảnh làng mạc ngày mùa 
ở quê em. 
.. 
.. 
15 
+ Câu 3, câu 4 hoặc câu 5 sẽ được thiết kế ở mức độ 2 để dành cho tất cả học 
sinh trong lớp, đặc biệt là học sinh có học lực trung bình. Với những câu hỏi này 
các em sẽ trình bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu của bản thân mình. 
 Ví dụ: câu số 3 trong phiếu học tập yêu cầu học sinh tìm từ có nghĩa là 
"màu vàng gợi cảm giác như được phơi khô bởi nắng". Sau khi đọc bài văn, hiểu 
nghĩa của các từ chỉ màu vàng trong từng câu văn, các em sẽ tìm được từ chỉ 
màu vàng có nghĩa như yêu cầu của câu hỏi. 
+ Câu 6, câu 7 hoặc câu 8 sẽ được thiết kế ở mức độ 3 chủ yếu dành cho học 
sinh có nhận thức khá. 
 Ví dụ : câu số 6 trong phiếu học tập yêu cầu: Tìm các từ chỉ màu vàng có 
trong bài văn và đặt câu với một trong các từ vừa tìm được. Học sinh sẽ đọc 
đoạn văn và tìm các từ chỉ màu vàng, sau đó chọn một trong các từ đó để đặt 
thành một câu có ý nghĩa và trình bày câu đúng ngữ pháp. 
 Câu 7: yêu cầu học sinh nêu lên tình cảm của tác giả được thể hiện trong 
bài văn. Các em sẽ đọc bài văn, tóm tắt ý và nêu lên được tình cảm của tác giả. 
+ Câu cuối cùng trong phiếu học tập sẽ được thiết kế dành cho học sinh có nhận 
thức tốt ( học lực giỏi). 
 Ví dụ: Câu 9 yêu cầu học sinh viết 5-7 câu văn tả về quang cảnh làng mạc 
ngày mùa ở quê em. Sau khi đọc bài văn, các em đã hiểu được nội dung, ý nghĩa 
của bài văn và dựa vào các chi tiết, hình ảnh trong bài văn cũng như những hiểu 
biết, quan sát của mình về quang cảnh làng mạc ngày mùa ở nơi mình ở để viết 
được đoạn văn theo đúng yêu cầu. 
*Chủ điểm Cánh chim hòa bình 
- Chủ điểm này được dạy trong 3 tuần: từ tuần 4 đến tuần 6 
16 
PHIẾU HỌC TẬP CHỦ ĐIỂM CÁNH CHIM HÒA BÌNH 
 Những con sếu bằng giấy 
 Ngày 16-7-1945, nước Mĩ chế tạo được bom nguyên tử. Hơn nửa 
tháng sau, chính phủ Mĩ quyết định ném cả hai quả bom mới chế tạo xuống 
Nhật Bản. 
 Hai quả bom ném xuống các thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-sa-ki đã 
cướp đi mạng sống của gần nửa triệu người. Đến năm 1951, lại có thêm 
gần 
100 000 người ở Hi-rô-si-ma bị chết do nhiễm phóng xạ nguyên tử. 
 Khi Hi-rô-si-ma bị ném bom, cô bé Xa-xa-cô Xa-xa-ki mới hai tuổi đã 
may mắn thoát nạn. Nhưng em bị nhiễm phóng xạ. Mười năm sau, em lâm 
bệnh nặng. Nằm trong bệnh viện nhẩm đếm từng ngày còn lại của đời 
mình, cô bé ngây thơ tin vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một 
nghìn con sếu bằng giấy treo quanh phòng, em sẽ khỏi bệnh. Em liền lặng 
lẽ gấp sếu.. 
Biết chuyện, trẻ em toàn nước Nhật và nhiều nơi trên thế giới đã tới tấp gửi 
hàng nghìn con sếu giấy đến cho Xa-xa-cô. Nhưng Xa-xa-cô chết khi em 
mới gấp được 644 con. 
 Xúc động trước cái chết của em, học sinh thành phố Hi-rô-si-ma đã 
quyên góp tiền xây một tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân bị bom 
nguyên tử sát hại. Trên đỉnh tượng đài cao 9 mét là hình một bé gái giơ cao 
hai tay nâng một con sếu. Dưới tượng đài khắc dòng chữ: "Chúng tôi muốn 
thế giới này mãi mãi hòa bình". 
(Theo Những mẩu chuyện lịch sử thế giới) 
Câu 1(M1) . Nước Mĩ đã chế tạo và ném thứ gì lên Nhật Bản? 
A. Tàu vũ trụ 
B. Bom B52 
C. Hạt nhân nguyên tử 
D. Bom nguyên tử 
Câu 2 (M1). Hai quả bom nguyên tử đã được ném xuống thành phố nào 
của Nhật Bản? 
17 
A. Hi-rô-si-ma và Na-ga-sa-ki 
B. Na-ga-sa-ki và Tô-ky-ô 
C. Hi-rô-si-ma và Ô-sa-ka 
D. Na-ga-sa-ki và Ky-ô-tô 
Câu 3 (M2). Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản đã để lại hậu 
quả nghiêm trọng như thế nào? 
A. Hàng trăm nghìn người mất nhà, lưu lạc, thương vong. 
B. Hàng trăm nghìn người chết đói vì bom phá tan các ruộng đồng, nhà cửa, 
C. Gần nửa triệu người thiệt mạng, sau 6 năm có thêm gần 100 000 người 
chết do nhiễm phóng xạ nguyên tử. 
D. Gần triệu người thiệt mạng, sau 6 năm có thêm gần 100 000 người ở Na-
ga-sa-ki chết do nhiễm phóng xạ nguyên tử. 
Câu 4 (M2). "Chúng tôi muốn thế giới này mãi mãi hòa bình". Em hãy tìm 
từ trái nghĩa với từ gạch chân trong câu văn trên? 
Câu 5(M3) Điền vào chỗ trống một từ trái nghĩa với từ in đậm và đặt câu 
với từ đó? 
 Xa-xa-cô đã chết nhưng hình ảnh của em còn. Mãi trong kí ức 
của loài người như lời nhắc nhở về thảm họa của chiến tranh hủy diệt. 
18 
Câu 6(M3). Em thấy Xa-xa-cô là cô bé như thế nào? Em hãy viết 1- 2 câu 
nêu lên nhận xét của em? 
. 
. 
Câu 7 (M3). Nội dung của bài "Những con sếu bằng giấy" là gì? 
. 
Câu 8 (M4): Nếu là em, em sẽ làm gì để bày tỏ nguyện vọng hòa bình? 
....
19 
*Chủ điểm Con người với thiên nhiên 
PHIẾU HỌC TẬP CHỦ ĐIỂM CON NGƯỜI VỚI THIÊN NHIÊN 
Kì diệu rừng xanh 
 Loanh quanh trong rừng, chúng tôi đi vào một lối đầy nấm dại, một 
thành phố lúp xúp dưới bóng cây thưa. Những chiếc nấm to bằng cái ấm 
tích, màu sặc sỡ rực lên. Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì. Tôi 
có cảm giác mình là một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc 
những người tí hon. Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới 
chân. 
 Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng 
lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến 
đấy. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. 
Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt 
nhìn theo. 
 Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một 
bãi cây khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh 
mùa thu. Tôi dụi mắt. Những sắc vàng động đậy. Mấy con mang vàng hệt 
như màu lá khộp đang ăn cỏ non. Những chiếc chân vàng đang giẫm trên 
thảm lá vàng và sắc nắng cũng rực vàng trên lưng nó. Chỉ có mấy vạt cỏ 
xanh biếc là rực lên giữa cái giang sơn vàng rợi. 
 Tôi có cảm giác mình lạc vào một thế giới thần bí. 
(Theo Nguyễn Phan Hách) 
Câu 1(M1). Khi loanh quanh trong rừng, tác giả đã bắt gặp điều gì? 
A. Một lối đi đầy hoa và ong bướm bay lượn 
B. Một ngôi nhà khang trang sạch sẽ 
C. Một chiếc cầu xinh xắn bắc ngang một dòng sông thơ mộng 
D. Mối lối đi đầy nấm dại 
Câu 2 (M1). Những cây nấm rừng đã khiến tác giả có những liên tưởng thú 
vị gì? 
20 
A. Tác giả thấy vạt nấm rừng như một thành phố nấm. 
B. Tác giả thấy vạt nấm rừng như những chiếc ô nhỏ xinh với màu sắc sặc 
sỡ. 
C. Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì. 
D. Bản thân mình như một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương 
quốc những người tí hon với những đền đài, miếu mạo, cung điện lúp xúp 
dưới chân. 
Câu 3(M2). Nhờ những liên tưởng ấy mà cảnh vật đẹp thêm như thế nào? 
A. Làm cho cảnh vật trong rừng trở nên lãng mạn, thần bí như trong truyện 
cổ tích và thêm sống động hơn. 
B. Làm cho những cây nấm gần gũi hơn với con người. 
C. Làm cho cảnh vật trong rừng khiến người khác sợ hãi, cẩn trọng hơn khi 
bước vào. 
D. Làm cho cảnh vật thêm sống động. 
Câu 4(M2). Vì sao rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi”? 
A. Vì trong rừng toàn một sắc xanh, chỉ có một cái cây lá vàng rợi ở nơi 
trung tâm. 
B. Vì có sự phối hợp của rất nhiều sắc vàng trong một không gian rộng lớn. 
C. Vì người dân đặt tên “vàng rợi” theo màu sắc yêu thích của người đã tìm 
ra khu rừng này. 
D. Vì “vàng rợi” là màu sắc đem lại sự may mắn nên người dân đặt tên cho 
rừng khộp như 
vậy là mong mọi người luôn gặp may mắn trong cuộc sống. 
Câu 5(M2). Tìm một câu văn trong bài có sử dụng biện pháp nghệ thuật 
so sánh miêu tả cây nấm. 
Câu 6(M3). Tác giả cảm thấy như thế nào khi bước vào khu rừng? 
.. 
21 
*Chủ điểm Giữ lấy màu xanh 
PHIẾU HỌC TẬP CHỦ ĐIỂM GIỮ LẤY MÀU XANH 
Chuyện một khu vườn nhỏ 
 Bé Thu rất khoái ra ban công ngồi với ông nội, nghe ông rủ rỉ giảng 
về từng loài cây. 
 Cây quỳnh lá dày, giữ được nước, chẳng phải tưới nhiều. Cây hoa ti 
gôn thích leo trèo, cứ thò những cái râu ra, theo gió mà ngọ nguậy như 
những cái vòi voi bé xíu. Cây hoa giấy mọc ngay bên cạnh bị nó quấn chặt 
một cành. Những chiếc vòi quấn chắc nhiều vòng, rồi một chùm ti gôn hé 
nở. Cây đa Ấn Độ thì liên tục bật ra những búp đỏ hồng nhọn hoắt. Khi đủ 
lớn, nó xòe ra thành chiếc lá nâu rõ to, ở trong lại hiện ra cái búp đa mới 
nhọn hoắt, đỏ hồng... Có điều Thu chưa vui: Cái Hằng ở nhà dưới cứ bảo 
ban công nhà Thu không phải là vườn! 
 Một sớm chủ nhật đầu xuân, khi mặt trời vừa hé mây nhìn xuống, Thu 
phát hiện ra chú chim lông xanh biếc sà xuống cành lựu. Nó săm soi, mổ 
mổ mấy con sâu rồi thản nhiên rỉa cánh, hót lên mấy tiếng líu ríu. Thu vội 
xuống nhà Hằng mời bạn lên xem để biết rằng: Ban công có chim về đậu 
tức là vườn rồi! Chẳng ngờ, khi hai bạn lên đến nơi thì chú chim đã bay đi. 
Sợ Hằng không tin, Thu cầu viện ông: 
- Ông ơi, đúng là có chú chim vừa đỗ ở đây bắt sâu và hót nữa ông nhỉ! 
 Ông nó hiền hậu quay lại xoa đầu cả hai đứa: 
- Ừ, đúng rồi! Đất lành chim đậu, có gì lạ đâu hả cháu? 
Theo VÂN LONG 
Câu 1(M1). Bé Thu thích ra ban công để làm gì? 
A. Bé Thu thích ra ban công để hít thở không khí trong lành. 
B. Bé Thu thích ra ban công để ngồi với ông nội, nghe ông rủ rỉ giảng về 
từng loài chim, loài hoa. 
C. Bé Thu thích ra ban công để ngồi với ông nội, nghe ông rủ rỉ giảng về 
từng loài cây. 
22 
D. Bé Thu thích ra ban công để cùng với bạn bè chăm sóc cây ở ban công. 
Câu 2(M1). Ban công nhà Thu có gì? 
A. Có rất nhiều loài chim được ông nội nuôi trong những chiếc lồng nhỏ 
xinh. 
B. Có rất nhiều chú chó và chú mèo xinh xắn. 
C. Có rất nhiều cây xanh. 
D. Có rất nhiều đồ chơi, mỗi khi buồn Thu thường cùng bạn bè lên đây chơi 
đồ chơi. 
Câu 3(M1). Vì sao khi thấy chim về đậu ở ban công, Thu muốn báo ngay 
cho Hằng biết? 
A. Vì Thu cho rằng ban công có chim về đậu nghĩa là vườn, Thu muốn Hằng 
công nhận ban công của nhà mình cũng là vườn. 
B. Vì Thu muốn cùng với Hằng ngắm nhìn chú chim xinh đẹp trên ban công 
nhà mình. 
C. Vì Thu muốn rủ Hằng cùng lên ban công tìm cách bắt chú chim xinh đẹp. 
D. Vì Thu muốn rủ Hằng đi tìm ông nội rồi cùng lên ngắm nhìn chú chim. 
Câu 4(M2): Từ in đậm trong câu : “ Nó săm soi, mổ mổ mấy con sâu rồi 
thản nhiên rỉa cánh, hót lên mấy tiếng líu ríu.” thuộc từ loại nào? 
A.Đại từ C.Tính từ 
B.Danh từ D. Động từ 
Câu 5(M2). Em hiểu “Đất lành chim đậu” là như thế nào? 
Câu 6(M3). Nội dung của câu chuyện là gì? 
Câu 7(M3). Bài văn đã thể hiện tình cảm gì của bé Thu đối với khu vườn? 
23 
*Chủ điểm Vì hạnh phúc con người 
PHIẾU HỌC TẬP CHỦ ĐIỂM VÌ HẠNH PHÚC CON NGƯỜI 
Quà tặng cho bạn nhỏ vùng lũ lụt 
 Miền Trung nước ta lại gánh chịu những trận mưa lũ lớn. Trên các 
phương tiện truyền thông tràn ngập hình ảnh thương tâm của đồng bào nơi 
tâm bão. Cả nước hướng về miền Trung. 
 Hai con tôi vừa đi học về đã bảo: 
-Mẹ ơi, trường con đang kêu gọi tụi con gom sách, vở cho các bạn miền 
Trung 
-Ừ, rồi cả nhà mình cùng tham gia. 
 Ăn cơm xong, hai đứa bé thấy tôi xếp quần áo cũ vào một thùng giấy 
lớn, thì chúng cũng chạy về phòng mình tìm kiếm sách vở, đồ chơi. 
 Một lát sau, Minh khệ nệ bê ra một chồng sách truyện cùng mấy cái xe 
đồ chơi rồi giúp mẹ xếp vào thùng. Còn bé Mai, mãi sau mới cầm ra con 
búp bê Eo-sa(Elsa) - con búp bê mà nó đã phải năn nỉ cả tuần lễ, tôi mới 
mua cho nó. Bé Mai cẩn thận đặt Eo-sa vào thùng. Tôi ngạc nhiên: 
-Mẹ nhớ là con thích Eo-sa lắm mà. Sao con lại tặng nó cho người khác? 
-Mẹ ơi, Eo-sa làm con vui lắm. Các bạn ở miền Trung đang buồn, nên con 
gửi Eo-sa đến đó, để Eo-sa làm các bạn vui lên. 
 Nghe con nói, tôi chợt nhận ra ai cũng có thể cho đi những thứ họ không 
còn cần tới nữa. Tuy nhiên, lòng nhân ái thực sự phải là có thể cho đi những 
thứ bạn yêu thích nhất. 
 Theo In-tơ-nét 
Câu 1(M1): Người mẹ và các con đã làm gì để giúp đỡ đồng bào miền 
Trung? 
A.Quyên góp thật nhiều tiền. 
B.Quyên góp đồ dùng và quần áo mới. 
C. Quyên góp thức ăn, nước uống. 
D.Quyên góp những đồ dùng, sách vở, quần áo cũ. 
24 
Câu 2(M1): Con búp bê mà bé Mai quyên góp có gì đặc biệt? 
A.Xinh đẹp và đắt tiền. 
B.Là món quà mà Mai rất thích. 
C.Là một nhân vật hoạt hình nổi tiếng. 
D.Tất cả mọi trẻ em đều thích. 
Câu 3(M2):Vì sao Mai tặng món quà đó cho các bạn miền Trung? 
A.Vì cô bé còn rất nhiều đồ chơi khác. 
B.Vì cô bé muốn mang đến niềm vui cho người khác. 
C.Vì cô bé không còn món quà gì khác để tặng. 
D.Vì cô bé muốn được mẹ mua cho con búp bê khác. 
Câu 4(M2): Từ in đậm trong câu : “Nghe con nói, tôi chợt nhận ra ai cũng 
có thể cho đi những thứ họ không còn cần tới nữa.” thuộc từ loại nào? 
A.Đại từ C.Tính từ 
B.Danh từ D. Động từ 
Câu 5 (M2): Tìm và gạch chân cặp từ trái nghĩa trong câu văn sau: 
“Các bạn ở miền Trung đang buồn, nên con gửi Eo-sa đến đó, để Eo-sa làm 
các bạn vui lên.” 
Câu 6(M3): Hành động của Mai cho thấy bạn ấy có tính cách gì đáng quý? 
A.Ngoan ngoãn C.Hiền lành 
B.Hồn nhiên D. Nhân hậu 
Câu 7 (M3): Câu chuyện trên muốn khuyên chúng ta điều gì? 
Câu 8 (M4): Em đã từng làm gì để thể hiện lòng nhân ái đối với những 
người xung quanh? 
. 
25 
*Chủ điểm Nhớ nguồn 
PHIẾU HỌC TẬP CHỦ ĐIỂM NHỚ NGUỒN 
Đôi cánh thiên thần 
 Ngày xưa, một cậu bé luôn mặc cảm tự ti vì trên lưng cậu có hai vết sẹo 
rất rõ do cậu bị bệnh bẩm sinh và phải trải qua cuộc phẫu thuật rất vất vả. 
Cậu bé luôn cảm thấy xấu hổ và rất sợ bị bạn bè phát hiện. Vào giờ thể dục, 
cậu bé trốn vào một góc sân, nhanh chóng thay áo để mọi người không nhìn 
thấy vết sẹo. 
 Thời gian dài trôi qua, rồi cái gì đến cũng phải đến. “ Ôi, gớm quá!”, 
“A, quái vật!”. Cậu bé vừa khóc vừa chạy vào trong lớp, trốn tránh tất cả. 
 Đến giờ thể dục ngày hôm sau, các bạn nhỏ khác lại ngây thơ thốt lên 
những lời vô tâm. Ngay lúc ấy, cô giáo vô tình đi ngang, các bạn nhỏ vây 
quanh lấy cô và nói về vết sẹo. 
Cô giáo tiến gần đến cậu bé, đặt nhẹ tay lên bờ vai gầy nhỏ ấy, mỉm cười 
nói: 
-Cô sẽ kể cho các con nghe một câu chuyện. Ngày xưa, các thiên thần trên 
trời đã bay xuống và biến thành các bạn nhỏ như chúng ta đây. Tất nhiên có 
thiên thần nhanh nhẹn đã kịp tháo gỡ đôi cánh của mình nhưng cũng có 
thiên thần hơi chậm, không kịp tháo hết đôi cánh của mình và để lại hai vết 
như thế này. 
- Vậy đó là cánh của thiên thần hả cô? 
- Đúng đó các con ạ!- Cô giáo mỉm cười. 
 Năm tháng dần trôi, người bạn nhỏ của chúng ta đã lớn hơn nhiều, cậu 
vẫn thầm cảm ơn cô giáo đã đem lại cho cậu một niềm tin mới. Lên cấp ba, 
cậu mạnh dạn tham gia giải bơi lội cấp thành phố và đoạt ngôi á quân. Bởi 
cậu tin rằng vết sẹo trên lưng chính là món quà cô giáo năm xưa dành tặng 
với tất cả sự yêu thương. 
 Theo Quà tặng cuộc sống 
26 
Câu 1(M1): Các bạn của cậu bé đã làm gì khi thấy hai vết sẹo của cậu bé? 
A.Hỏi vì sao cậu có hai vết sẹo. 
B.Sờ tay vào hai vết sẹo. 
C.Trêu chọc, gọi cậu là quái vật. 
D.Sợ hãi và không chơi với cậu bé. 
Câu 2(M1): Cô giáo đã giải thích như thế nào về vết sẹo của cậu bé? 
A.Đó là hai vết sẹo do bạn nhỏ bị mổ. 
B.Đó là hai vết sẹo còn lại của đôi cánh thiên thần. 
C.Đó là hai vết sẹo do cậu bé chơi vô ý bị ngã. 
D. Đó là hai vết sẹo do cậu bé cứu người khác bị gặp tai nạn. 
Câu 3(M2).Cô giáo kể cho cả lớp nghe câu chuyện về đôi cánh thiên thần 
nhằm mục đích gì? 
A.Để đem lại niềm tin cho cậu bé. 
B.Để các bạn không trêu chọc cậu bé nữa. 
C. Để cho cả lớp cảm thấy vui vẻ. 
D.Cả 2 ý a, b đều đúng. 
Câu 4 (M2): Câu ghép : “Ngay lúc ấy, cô giáo vô tình đi ngang, các bạn nhỏ 
vây quanh lấy cô và nói về vết sẹo.” có mấy vế câu? 
Trả lời:Có vế câu. 
Câu 5( M3) : “ Lên cấp ba, cậu mạnh dạn tham gia giải bơi lội cấp thành 
phố và đoạt ngôi á quân. Bởi cậu tin rằng vết sẹo trên lưng chính là món quà 
cô giáo năm xưa dành tặng với tất cả sự yêu thương.” 
 Hai câu văn trên được liên kết với nhau bằng nào? 
A.Bằng cách nối trực tiếp. 
B.Bằng cách lặp từ ngữ. 
C. Bằng cách thay thế từ ngữ. 
D.Bằng cách dùng từ ngữ nối và lặp từ ngữ. 
27 
2.3.2 Giải pháp 2: Thiết kế và sử dụng phiếu học tập để ra đề kiểm tra 
đánh giá trong kiểm tra định kì. 
2.3.2.1 Quy trình xây dựng đề kiểm tra: 
 Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theoquy trình sau: 
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra 
 Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh 
sau khi học xong một chủ đề, mộtchương, một học kì, một lớp hay một cấp học 
nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của 
việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học 
tập của học sinh để xây dự

File đính kèm:

  • pdfskkn_thiet_ke_va_su_dung_phieu_hoc_tap_trong_day_hoc_doc_hie.pdf