Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán - Mô đun 2: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học cơ sở môn Giáo dục thể chất

+ Bước 1: GV nêu mục tiêu thực hành hoặc hướng dẫn HS xác định nhiệm vụ.

− GV xác định mục tiêu thực hành dựa trên mục tiêu chung của chủ đề, hướng dẫn HS xác định và phân tích rõ mục tiêu cần thực hành.

− GV chuẩn bị phương tiện và địa điểm thực hành, sắp xếp lớp để cho tất cả HS đều được trải nghiệm và thực hành tốt.

+ Bước 2: Hướng dẫn HS các thao tác thực hành

− GV cần phổ biến các yêu cầu và nhấn mạnh yếu tố tự bảo hiểm, phòng tránh chấn thương và hỗ trợ cho bạn cùng thực hiện.

− GV nêu khái quát toàn bộ kĩ thuật động tác, có thể kết hợp cho HS xem tranh ảnh hoặc băng hình. Sau đó làm mẫu và giải thích cùng một lúc, phân tích và kết hợp với luật/các tình huống giả định để xây dựng biểu tượng vận động cho HS.

+ Bước 3: HS thực hành theo mẫu hoặc theo hướng dẫn của GV

− HS phải nêu lại hoặc trình bày được khái quát được theo mẫu.

− GV cần đặt câu hỏi kiểm tra những khâu chính (khâu quyết định về mặt nguyên lí kĩ thuật) mà HS cần thực hiện lặp lại tốt.

− GV tổ chức cho HS chủ động tiến hành thực hành theo các bước đã xác định.

− Với những động tác khó, GV có thể làm mẫu lại cho HS hoặc dùng tranh ảnh mô phỏng để hướng dẫn cho HS.

− GV cần chú ý quan sát trong lúc thực hành để bảo đảm an toàn cho cả lớp, dự trù tốt nhất những tình huống có thể xảy ra giúp HS tiếp tục thực hành hiệu quả.

+ Bước 4: Tổng kết, đánh giá

− Hình thức kiểm tra đánh giá: cá nhân HS tự đánh giá, cá nhân đánh giá lẫn nhau, các nhóm đánh giá lẫn nhau (đánh giá đồng đẳng), nhóm tự đánh giá. GV đánh giá HS.

− Sau khi kết thúc thực hành, GV rút kinh nghiệm từng cá nhân hoặc từng nhóm. GV tổng kết, đánh giá bài thực hành và điều chỉnh kế hoạch dạy học.

 

doc76 trang | Chia sẻ: Đạt Toàn | Ngày: 25/04/2023 | Lượt xem: 208 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán - Mô đun 2: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trung học cơ sở môn Giáo dục thể chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
quãng nghỉ, thời gian và cách thức thực hiện. GV phân công nhóm số 1 thực hiện động tác chuyền bóng tường, nhóm số 2 thực hiện chuyền xuống đất, nhóm số 3 thực hiện chuyền qua lại cho nhau trong sân có lưới và nhóm số 4 thực hiện chuyền bóng trong sân không có lưới.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập: Các thành viên nhóm chủ động hợp tác với nhau thực hiện nhiệm vụ được giao. Bước đầu, mỗi nhóm có 1-2 phút thực hiện động tác không có bóng để mô phỏng. Sau đó, mỗi nhóm sẽ có 3-5 phút thực hiện động tác có bóng với yêu cầu khác nhau: nhóm số 1 chuyền xuống đất; nhóm số 2 chuyền vào tường; nhóm số 3 chuyền qua lại cho nhau trong sân có lưới; nhóm số 4 chuyền bóng trong sân không có lưới. Các nhóm chủ động tiến hành lập kế hoạch để giải quyết mục tiêu chung và phân công nhiệm vụ cho các cá nhân. 
Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả: Đại diện các nhóm (hoặc cả nhóm) trình bày kết quả thông qua biểu diễn hoặc mẫu kết quả làm việc nhóm, các HS khác quan sát và lắng nghe, nhận xét, bổ sung và GV hướng dẫn HS nghe, nhìn và phản hồi tích cực. Kết quả trình diễn của các nhóm được đánh giá và rút ra những kết luận cho việc học tập, chia sẻ kinh nghiệm với nhóm tiếp theo. Sau khi HS nhận xét, phản hồi, GV cần chốt lại toàn bộ các giai đoạn thực hiện kĩ thuật động tác và những lưu ý trong quá trình lặp lại động tác để luyện tập hoặc vận dụng.
2.2.2. Phương pháp sử dụng lời nói
2.2.2.1. Khái niệm
Là cách thức GV sử dụng lời nói để nêu vấn đề, giải thích, kích thích tư duy, đặt ra nhiệm vụ và điều khiển quá trình thực hiện để phân tích, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động vận động của HS trong quá trình GDTC. 
Ưu điểm: GV có thể cung cấp một lượng thông tin lớn trong một khoảng thời gian ngắn, cùng một lúc có thể chuyển tải thông tin đến nhiều HS. Các thông tin đã được GV chọn lọc và sắp xếp hợp lí giúp HS dễ hiểu và dễ tiếp nhận. GV cũng có thể truyền cảm xúc và niềm tin đến HS và cung cấp thêm những thông tin cập nhật hoặc kinh nghiệm không có trong sách vở.
Nhược điểm: HS ở trạng thái bị động, chưa đạt hiệu quả cao khi dạy cho HS cách giải quyết vấn đề và còn hạn chế nếu dùng để dạy học động tác. Hiệu quả của dạy học môn GDTC phụ thuộc nhiều vào NL và nghệ thuật thuyết trình của GV.
2.2.2.2. Cách tiến hành
+ Bước 1: GV chuẩn bị nội dung bài học (dạy kĩ thuật mới, ôn kĩ thuật, chiến thuật, giáo dục tố chất thể lực) hoặc chủ đề chuyên môn có liên quan (Lịch sử hình thành và phát triển môn thể thao lựa chọn, luật thi đấu, các yếu tố vệ sinh trong tập luyện TDTT). GV cần xác định mục tiêu và yêu cầu cần đạt phù hợp nội dung bài học góp phần phát triển phẩm chất chủ yếu, NL chung và NL thể chất cho HS.
+ Bước 2: GV tổ chức lớp theo nhóm hoặc đồng loạt kết hợp PP sử dụng lời nói để phân tích (làm mẫu), giảng giải kĩ thuật mới/phát triển các tố chất thể lực hoặc dạy các chủ đề khác có liên quan đến việc học thực hành. 
+ Bước 3: Khi HS tiếp nhận nhiệm vụ và sẵn sàng tập luyện, GV quan sát và khuyến khích HS phản hồi các thông tin cá nhân hoặc nhận xét các bạn cùng thực hiện. Bằng PP sử dụng lời nói, GV kịp thời điều chỉnh chuỗi hoạt động học theo mục tiêu và yêu cầu cần dạt. GV nên đặt những câu hỏi gợi mở (mô tả những tình huống giả định khác nhau) để HS chia sẻ những khó khăn thuận lợi trong quá trình thực hiện, từ đó giúp GV tổ chức các hoạt động phù hợp với người học trong thực tiễn giờ học. Song song đó, HS chia sẻ quan điểm cá nhân/nhóm để GV định hướng giúp các em có thể lựa chọn phương án vận dụng thực tế những chủ đề được học. 
+ Bước 4: Nhận xét các thông tin phản hồi từ HS và chia sẻ trước lớp việc thực hiện các nhiệm vụ vận động với mục tiêu của chủ đề. Đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu cần đạt của HS thông qua các hoạt động cụ thể.
2.2.2.3. Định hướng sử dụng
PP sử dụng lời nói rất cần thiết trong quá trình GDTC giúp HS nhận thức, tự đánh giá và tự điều chỉnh hành vi (tự nhủ, tự ra lệnh...) để HS tự quan sát sửa sai và thông tin nhanh đến GV hay bạn cùng nhóm/lớp hỗ trợ hoặc được hỗ trợ kịp thời. Có những tình huống, PP này được GV sử dụng như một chỉ thị, mệnh lệnh giúp HS tập trung vào các hoạt động vận động để tiếp thu bài một cách có hệ thống và đúng theo mục tiêu và YCCĐ của chủ đề hoặc một hoạt động học cụ thể. PP sử dụng lời nói còn sử dụng để điều khiển linh hoạt các hoạt động của HS ngay tại thời điểm thực hiện, để chỉ dẫn sơ bộ hoặc chính xác hóa nhiệm vụ vận động. 
Thông tin hai chiều từ GV và phản hồi từ HS qua PP sử dụng lời nói là một điểm nhấn khác biệt trong GDTC, việc đánh giá, biểu dương hay điều chỉnh các hoạt động học của HS (khối lượng, cường độ, số lần lặp lại, quãng nghỉ) cần kịp thời, chính xác và phù hợp với điều kiện thực tế và cá nhân HS nhằm phát huy tối ưu NL của các em. Bên cạnh đó, các báo cáo hoặc giải thích lẫn nhau hay nguyện vọng cá nhân/nhóm được thông tin bằng lời nói sẽ nhanh chóng giúp GV điều chỉnh hoạt động dạy của mình theo hướng tích cực. Đồng thời, đây cũng là một trong những phương thức tự đánh giá, tự kiểm tra. Việc sử dụng PP này góp phần phát huy tính chủ động cho HS trong quá trình học để vận dụng thực tiễn một cách hiệu quả. 
PP sử dụng lời nói được sử dụng ở các chủ đề khác nhau sẽ hỗ trợ hiệu quả cho việc hình thành và phát triển thành phần NL VĐCB và hoạt động TDTT như: giải thích các điều luật/cách thức sử dụng luật trong thi đấu trong các tình huống thực tế, các điều kiện vệ sinh trong tập luyện TDTT, cách phòng - tránh chấn thương trong tập luyện TDTT và ứng dụng thực tiễn sinh hoạt hàng ngày. Bên cạnh đó, PP này còn được sử dụng để định hướng việc phát triển một số phẩm chất chủ yếu và NL chung trong từng hoạt động học cụ thể. 
2.2.2.4. Điều kiện sử dụng
Trong dạy học động tác, GV cần PP sử dụng lời nói một cách ngắn gọn, súc tích và đúng thời điểm nhằm điểu khiển và khuyến khích HS trải nghiệm và thực hiện nhiệm vụ vận động một cách tự giác tích cực. 
GV sử dụng PP lời nói để chỉ dẫn, phân tích, giải thích, đánh giá kết quả và điều khiển quá trình GDTC góp phần hình thành phẩm chất và NL chung cho HS. Bên cạnh đó, việc sử dụng PP lời nói dùng để định hướng và phát triển các thành phần NL thể chất nên cần phải sắp xếp các chủ đề một cách khoa học và hợp lí. 
Quá trình dạy môn GDTC, cần kết hợp tích hợp nhiều chủ đề ở các lĩnh vực khác (vệ sinh cá nhân, vệ sinh dinh dưỡng, phòng tránh chấn thương,...) có liên quan đến chủ đề làm bài dạy phong phú và tạo động cơ tích cực giúp HS khám phá tìm hiểu thêm để liên hệ thực tiễn và vận dụng. 
PP sử dụng lời nói kết hợp với PP trực quan được sử dụng xuyên suốt ở tất cả các hoạt động trong giờ học GDTC. Đây cũng là một trong những yếu tố giúp HS thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học môn GDTC.
2.2.2.5. Ví dụ minh họa
Hoạt động mở đầu, dùng PP sử dụng lời nói và PP trực quan dạy nội dung “Vệ sinh trong tập luyện môn cầu lông”. 
+ Bước 1: GV chuẩn bị nội dung sử dụng yếu tố vệ sinh trong tập luyện môn cầu lông. Yêu cầu: HS chủ động tìm hiểu và xây dựng bài, liên hệ với các tình huống tập luyện cầu lông trong thực tiễn, hợp tác với các thành viên khác trong lớp để cùng thực hiện nhiệm vụ chung của nhóm/lớp.
+ Bước 2: GV dùng PP sử dụng lời nói giảng giải và phân tích chủ đề về vệ sinh sân bãi, dụng cụ và vệ sinh cá nhân trong tập luyện cầu lông. Dùng tranh ảnh kết hợp PP trực quan để định hướng và tổ chức việc thực hiện các nhiệm vụ học tập của HS. GV nên vận dụng thêm kĩ thuật hỏi đáp trực tiếp để nắm được các hiểu biết mà HS đã có kết nối với vấn đề đang trình bày cho HS, giúp các em có được những liên hệ với các tình huống khác nhau. Dùng PP sử dụng lời nói để phân tích kết hợp với việc làm mẫu cũng có thể giúp HS trực quan một cách trực tiếp nhằm định hướng cho HS vận dụng việc tập luyện cầu lông vào các tình huống thực tế trong cuộc sống hàng ngày.
+ Bước 3: Khi HS tiếp nhận nhiệm vụ và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, GV quan sát và khuyến khích HS phản hồi các thông tin cá nhân hoặc nhận xét các bạn cùng thực hiện. Bằng PP lời nói, GV kịp thời điều chỉnh chuỗi hoạt động học theo mục tiêu và yêu cầu cần dạt. GV cần đặt những câu hỏi gợi mở (mô tả những tình huống giả định khác nhau) để HS chia sẻ những khó khăn thuận lợi trong quá trình thực hiện, từ đó giúp GV tổ chức các hoạt động phù hợp với người học trong thực tiễn giờ học. Song song đó, HS chia sẻ quan điểm cá nhân/nhóm để GV định hướng giúp các em có thể lựa chọn phương án vận dụng thực tế những yêu cầu về vệ sinh trong thực tiễn tập luyện môn cầu lông. 
+ Bước 4: Nhận xét các thông tin phản hồi từ HS và chia sẻ trước lớp việc thực hiện các nhiệm vụ với mục tiêu và YCCĐ của bài. Đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu cần đạt của HS thông qua các hoạt động cụ thể. Liên hệ với một số tình huống giả định trong cùng chủ đề giúp HS có thể ứng dụng ngay ở chuỗi các hoạt động học.
2.2.3. Phương pháp trực quan
2.2.3.1. Khái niệm
Là cách thức GV sử dụng những phương tiện trực quan làm công cụ hỗ trợ HS hình thành PC, NL chung và NL thể chất.
Trong môn GDTC, GV tổ chức và điều chỉnh việc sử dụng các phương tiện trực quan giúp HS có thể dùng các giác quan của mình trong quá trình hình thành biểu tượng vận động trên cơ sở quan sát GV làm mẫu động tác hay qua phim, ảnh, mô hình, sa bàn, đồ dùng học tập giúp HS hình thành NL thể chất.
2.2.3.2. Cách tiến hành
+ Bước 1: Chuẩn bị
GV chuẩn bị các nội dung trực quan, các phương tiện trực quan trực tiếp/gián tiếp phù hợp với trình độ HS, mục tiêu, yêu cầu và nội dung chủ đề. 
+ Bước 2: Thiết kế nhiệm vụ học tập
GV xác định mục tiêu học tập dựa trên mục tiêu chung của chủ đề, lựa chọn phương tiện trực quan phù hợp, thiết kế các hoạt động và nhiệm vụ vận động (cần có nhiều mức độ khác nhau về yêu cầu thực hiện nhằm hướng tới phát triển PC, NL cụ thể). 
GV sử dụng PP trực quan kết hợp với PP lời nói và tổ chức lớp theo hình thức tổ chức tập luyện nhóm hoặc đồng loạt GV cần sử dụng các phương tiện trực quan phù hợp với việc phân tích, làm mẫu các nội dung của chủ đề. GV nên kết hợp các phương tiện trực quan (sử dụng tranh ảnh, giáo cụ mô phỏng) tùy theo yêu cầu cụ thể của hoạt động học và đặc điểm cá nhân HS.
+ Bước 3: Sử dụng các phương tiện trực quan 
GV xác định phương tiện trực quan đáp ứng yêu cầu của PP, KTDH ở nội dung dạy học. GV sử dụng các phương tiện trực quan linh hoạt, phù hợp và đúng thời điểm để việc tiếp thu của HS có hiệu quả. 
GV tổng hợp và kết luận, mời HS tái hiện lại một số kĩ thuật động tác (HS đó thực hiện tốt), thuật lại (tương đối chính xác) một số yêu cầu của việc thực hiện hoạt động học giúp các HS cùng lớp có cái nhìn khách quan và nỗ lực hơn.
+ Bước 4: Đánh giá
Từ yêu cầu và mục tiêu học tập, GV cần chỉ ra được ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng PP để điều chỉnh kế hoạch dạy học cho lần sau.
Đánh giá các thông tin và chia sẻ trước lớp và những hoạt động tích cực cần phát huy của HS trong toàn bộ quá trình học. Trong trường hợp, HS thực hiện lặp lại các yêu cầu chưa đạt hoặc sai lệch, GV cần điều chỉnh ngay.
Mở rộng hình thức đánh giá: GV nhận xét, đánh giá HS; HS tự đánh giá; HS đánh giá lẫn nhau. 
2.2.3.3. Định hướng sử dụng
PP này được sử dụng dạy học mới các động tác, giáo dục tố chất thể lực và tham gia các hoạt động theo nhóm/lớp.
PP này kết hợp với PP sử dụng lời nói làm “phác họa” rõ nét hơn các yêu cầu cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ vận động bằng tư duy và bắt chước để lặp lại (học động tác mới).
2.2.3.4. Điều kiện sử dụng
Cơ sở vật chất cần được chuẩn bị tốt để đáp ứng cho việc sử dụng PP trực quan, tuỳ từng trường hợp cụ thể trong dạy học môn GDTC mà đưa ra các yêu cầu khi sử dụng PP trực quan sao cho phù hợp. Khi sử dụng PP này cần chú ý đến NL người học, đặc điểm cá nhân HS và phải tuân thủ các nguyên tắc sử dụng các phương tiện trực quan trong quá trình GDTC. 
Những yêu cầu đảm bảo tính trực quan:
Sử dụng phương tiện trực quan phải phù hợp với lứa tuổi, NL của HS và đảm bảo tính tích cực, tự giác của các em.
Phải xác định rõ mục tiêu sử dụng và mục đích trực quan cho HS, hình ảnh trực quan phải tác động tốt vào các giác quan.
Tỷ lệ giữa trực quan trực tiếp và trực quan gián tiếp phải phù hợp với từng giai đoạn dạy học động tác và giáo dục tố chất thể lực.
2.2.3.5. Ví dụ minh hoạ
Hoạt động hình thành kiến thức về các động tác liên hoàn, dùng PP sử dụng lời nói và PP trực quan hướng dẫn và tổ chức dạy học bài thể dục liên hoàn.
+ Bước 1: GV chuẩn bị hình ảnh hoặc làm mẫu bài thể dục liên hoàn. Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt và nội dung cụ thể chủ đề. 
+ Bước 2: GV cung cấp thông tin đầy đủ cho HS về nội dung (số lượng động tác) học tập trong KHBD kèm các mục tiêu về PC chủ yếu, NL chung và thành phần NL thể chất mà HS cần đạt.
+ Bước 3: GV sử dụng tranh ảnh hoặc làm mẫu từng nhịp động tác, dù sử dụng phương tiện trực quan gián tiếp hoặc trực quan trực tiếp thì GV phải kết hợp việc dùng lời nói để phân tích, diễn giải các yêu cầu của từng nhịp động tác. Đối với những nhịp động tác phức tạp thì GV phải cho xem tranh ảnh/làm mẫu từng cử động của nhịp động tác kết hợp việc sử dụng lời nói để phân tích các yêu cầu cần đạt của động tác trước khi HS tri nhận toàn bộ nhịp động tác trong không gian.
+ Bước 4: Kết thúc giờ học, GV rút kinh nghiệm việc sử dụng các phương tiện trực quan của KHBD đang thực hiện với mục tiêu nâng cao hiệu quả cho giờ học sau.
2.2.4. Phương pháp thực hành 
2.2.4.1. Khái niệm
Là quá trình GV sử dụng các bài tập thực hành, hoạt động vận động giúp HS hiểu và vận dụng kiến thức để hình thành và phát triển kĩ năng, kĩ xảo thông qua sự quan sát và trải nghiệm của HS dưới sự điều khiển của GV.
Đây là PPDH tích cực mà quá trình GDTC sử dụng để vừa có thể dạy bài mới, ôn tập, cũng cố và hoàn thiện, đào sâu, vừa vận dụng và khẳng định đúng đắn các kiến thức về mặt lí thuyết. Trong GDTC, thường xuyên sử dụng việc dạy học thực hành theo mẫu và thực hành luyện tập, nhằm:
Hình thành và phát triển các kĩ năng, kĩ xảo vận động; giáo dục có chủ đích các tố chất thể lực.
Hình thành và phát triển NL thể chất.
Vận dụng được một số kĩ năng kĩ xảo đơn giản, phổ biến trong các môn thể thao tự chọn/lựa chọn vào thực tiễn.
2.2.4.2. Cách tiến hành
+ Bước 1: GV nêu mục tiêu thực hành hoặc hướng dẫn HS xác định nhiệm vụ.
GV xác định mục tiêu thực hành dựa trên mục tiêu chung của chủ đề, hướng dẫn HS xác định và phân tích rõ mục tiêu cần thực hành. 
GV chuẩn bị phương tiện và địa điểm thực hành, sắp xếp lớp để cho tất cả HS đều được trải nghiệm và thực hành tốt.
+ Bước 2: Hướng dẫn HS các thao tác thực hành 
GV cần phổ biến các yêu cầu và nhấn mạnh yếu tố tự bảo hiểm, phòng tránh chấn thương và hỗ trợ cho bạn cùng thực hiện.
GV nêu khái quát toàn bộ kĩ thuật động tác, có thể kết hợp cho HS xem tranh ảnh hoặc băng hình. Sau đó làm mẫu và giải thích cùng một lúc, phân tích và kết hợp với luật/các tình huống giả định để xây dựng biểu tượng vận động cho HS. 
+ Bước 3: HS thực hành theo mẫu hoặc theo hướng dẫn của GV
HS phải nêu lại hoặc trình bày được khái quát được theo mẫu.
GV cần đặt câu hỏi kiểm tra những khâu chính (khâu quyết định về mặt nguyên lí kĩ thuật) mà HS cần thực hiện lặp lại tốt.
GV tổ chức cho HS chủ động tiến hành thực hành theo các bước đã xác định.
Với những động tác khó, GV có thể làm mẫu lại cho HS hoặc dùng tranh ảnh mô phỏng để hướng dẫn cho HS.
GV cần chú ý quan sát trong lúc thực hành để bảo đảm an toàn cho cả lớp, dự trù tốt nhất những tình huống có thể xảy ra giúp HS tiếp tục thực hành hiệu quả.
+ Bước 4: Tổng kết, đánh giá 
Hình thức kiểm tra đánh giá: cá nhân HS tự đánh giá, cá nhân đánh giá lẫn nhau, các nhóm đánh giá lẫn nhau (đánh giá đồng đẳng), nhóm tự đánh giá. GV đánh giá HS.
Sau khi kết thúc thực hành, GV rút kinh nghiệm từng cá nhân hoặc từng nhóm. GV tổng kết, đánh giá bài thực hành và điều chỉnh kế hoạch dạy học.
2.2.4.3. Định hướng sử dụng
Dạy học động tác: sử dụng PP thực hành trong việc tiếp thu các hoạt động vận động GV thường cho phân chia, hợp nhất (dạy những động tác khó, phức tạp) hoặc tập luyện nguyên vẹn (dạy những động tác dễ, đơn giản). Đối với những động tác phức tạp, đôi khi vẫn sử dụng cách tập luyện nguyên vẹn, nhưng thường dùng kết hợp với việc sử dụng các bài tập bổ trợ, bài tập dẫn dắt giúp HS bước đầu dễ dàng xây dựng biểu tượng vận động. Qua đó, định hình động tác trong không gian, thời gian và mức độ dùng sức của HS để đạt được mục tiêu và YCCĐ của chủ đề. GV cần chú ý nâng dần độ khó cho các nhiệm vụ vận động bằng cách thay đổi các điều kiện/tình huống, ngoài ra cần phải tuân thủ nguyên tắc hệ thống và nguyên tắc tăng dần yêu cầu (tăng tiến). 
Quá trình hoàn thiện kĩ năng kĩ xảo và giáo dục các tố chất thể lực: Tùy vào mục tiêu giáo dục tố chất thể lực nào mà thay đổi các thông số vận động (tốc độ, nhịp điệu động tác...) thay đổi cách thức thực hiện các hoạt động vận động, quãng nghỉ và các điều kiện tác động bên ngoài để GV tổ chức tập luyện lặp lại ổn định hoặc tập luyện lặp lại biến dạng. Đồng thời, mở rộng tính linh hoạt kĩ năng kĩ xảo vận động và dần hoàn thiện nó góp phần phát triển thành phần NL hoạt động TDTT. Song, điều quan trọng không thể bỏ qua là cần phải tuân thủ quy luật chung của sự phát triển về thể chất, đáp ứng các yêu cầu của nguyên tắc tự giác tích cực; nguyên tắc thích hợp và cá biệt hóa để phát triển tối ưu NL của HS. 
Việc sử dụng PP thực hành phụ thuộc vào nội dung chủ đề, mục tiêu và yêu cầu cần đạt, NL của HS và tùy theo các giai đoạn của quá trình phát triển thể chất. PP này đảm bảo các điều kiện tối ưu cho việc tiếp thu kĩ năng kĩ xảo, giáo dục có chủ đích các tố chất thể lực.
2.2.4.4. Điều kiện sử dụng
Khi sử dụng PP thực hành cần đáp ứng các yêu cầu:
Định mức chặt chẽ các hoạt động vận động, các thành phần động tác, trật tự lặp đi lặp lại.
Định mức chính xác và điều khiển diễn biến lượng vận động và quãng nghỉ phải chặt chẽ, việc điều chỉnh hay dự kiến các phương án khác nhau sử dụng trong giờ học môn GDTC cũng có được sự chuẩn bị tốt nhất. 
Các phương tiện dạy học, cơ sở vật chất phải được hoạch định trước để việc tiến hành các hoạt động trong giờ học đạt được hiệu quả cao hơn.
PP thực hành thường sử dụng ở hầu hết các hoạt động trong giờ học GDTC. Từ hoạt động mở đầu, hình thành kiến thức, luyện tập hay vận dụng cũng đều sử dụng PP này trên nền tảng kinh nghiệm vận động mà HS đã tích lũy để định mức các hoạt động vận động tiếp theo nhằm phát huy tốt nhất NL của HS. 
Các điều kiện về cơ sở vật chất cần phải được chú trọng để đáp ứng được yêu cầu của môn thể thao tự chọn/lựa chọn, đây là một trong những yêu cầu không thể thiếu khi dạy học môn GDTC.
Tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc GDTC khi ứng dụng PP thực hành.
+ Lưu ý: GV nên dạy về luật, các lĩnh vực có liên quan đến chủ đề trước khi thực hành và hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá bạn cùng cặp đôi/nhóm. GV phải chuẩn bị chính xác và đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ cho nơi thực hành. Trong khi hướng dẫn, GV cần kết hợp PP thực hành với HTTC tập luyện để nâng cao hiệu quả PP. GV phải phân tích kết hợp với làm mẫu, hướng dẫn HS tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và cần căn cứ vào NL của HS để đưa ra các yêu cầu phù hợp.
2.2.4.5. Ví dụ minh họa
Hoạt động luyện tập, sử dụng PP thực hành kết hợp với HTTC tập luyện cá nhân để tổ chức và tiến hành cho HS luyện tập kĩ thuật chạy ngắn (60m).
+ Bước 1: GV xác định mục tiêu và YCCĐ của nội dung luyện tập kĩ chạy ngắn, sử dụng PP thực hành kết hợp với HTTC tập luyện cá nhân. Chuẩn bị phương tiện và địa điểm thực hành, sắp xếp lớp để tất cả HS đều được trải nghiệm.
+ Bước 2: Hướng dẫn HS các thao tác thực hành.
GV phổ biến các yêu cầu khi thực hành kĩ thuật chạy ngắn và nhấn mạnh yếu tố tự bảo hiểm, phòng tránh chấn thương và hỗ trợ cho bạn cùng thực hiện, lưu ý về số lần lặp lại, quãng nghỉ, thời gian và cách thức thực hiện động tác. 
GV khái quát toàn bộ kĩ thuật chạy ngắn, kết hợp cho HS xem tranh ảnh hoặc băng hình. Sau đó, GV làm mẫu và giải thích cùng một lúc, phân tích và kết hợp với luật/các tình huống giả định để xây dựng biểu tượng vận động cho HS.
+ Bước 3: HS thực hành theo mẫu hoặc theo hướng dẫn của GV
GV yêu cầu HS phải mô tả lại khái quát các giai đoạn kĩ thuật chạy ngắn và các điểm cần 

File đính kèm:

  • doctai_lieu_huong_dan_boi_duong_giao_vien_pho_thong_cot_can_mo.doc