Tài liệu môn Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông

Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Ví dụ:

WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.

UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và KN.

 

ppt88 trang | Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 655 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu môn Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn hãy click vào nút TẢi VỀ
GD KNS cho HS PT?KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhânKNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.Đặc điểm lứa tuổi HS phổ thôngBối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thôngGiáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG GIÁO DỤC KNS CHO HS PHỔ THÔNGI. MỤC TIÊU GD KNS CHO HS PTII. NGUYÊN TẮC GD KNS CHO HS PTIII. NỘI DUNG GD KNS CHO HS PTI. MỤC TIÊU GD KNS CHO HS PTTrang bị cho HS những KT, giá trị, thái độ, KN phù hợp Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.Giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của cuộc sống hàng ngàyGiúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hànhTạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức II. Nguyên tắc giáo dục KNSTương tác: KNS được hình thành trong quá trình tương tác với người khácTrải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm trong các tình huống thực tếTiến trình: KNS không thể được hình thành “ngày một, ngày hai” mà phải có cả quá trình: nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hành viThay đổi hành vi: KNS giúp người học hình thành hành vi tích cực; thay đổi, loại bỏ hành vi tiêu cựcThời gian – môi trường giáo dục: GD KNS càng sớm càng tốt đối với trẻ em, GD KNS cần được thực hiện ở cả nhà trường, gia đình và cộng đồng, GD KNS cần được thực hiện thường xuyên (lứa tuổi nào cũng cần học, rèn luyện và củng cố KNS)III. NỘI DUNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS PT- KN giao tiếp- KN tự nhận thức- KN xác định giá trị- KN kiểm soát cảm xúc- KN thương lượng- KN từ chối- KN ra quyết định - KN giải quyết v/đ- KN ứng phó với căng thẳng- KN tìm kiếm sự giúp đỡ- KN kiên định- KN đặt mục tiêu- KN tìm kiếm và xử lí thông tin- KN tư duy phê phán- KN tư duy sáng tạo- KN hợp tác- KN đảm nhận trách nhiệm,Phản hồi/Lắng nghe tích cựcTrình bày suy nghĩ/ý tưởng Ứng xử/giao tiếp Thể hiện sự cảm thông Quản lý thời gianĐặt mục tiêuTự nhận thức Giao tiếp Suy nghĩ sáng tạoRa quyết địnhLàm chủ bản thân	Giải quyết vấn đềThương lượngỨng phóXác định/tìm kiếm các lựa chọnBình luậnPhân tích đối chiếuTìm kiếm và xử lý thông tin Nêu vấn đềTự tin Tự trọng Xác định giá trị bản thân      Đảm nhận trách nhiệmKiểm soát cảm xúc11121112CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS PHỔ THÔNG1. Cách tiếp cận	Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập.2. Phương pháp dạy học PPDH là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH. Trong tài liệu này, PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.Ba bình diện của PPDHBình diện vĩ mô: Các QĐDHBình diện trung gian: Các PPDH cụ thểBình diện vi mô: Các KTDHMÔ HÌNH BA BÌNH DIỆN CỦA PPDH Quan điểm DH – PPDH - Kỹ thuật DH	Bình diện vi môBình diện trung gianBình diện vĩ môPP vĩ môPP Cụ thểPP vi môQUAN ĐIỂM DẠY HỌCQuan điểm dạy học - Là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lí thuyết của lí luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học. - Là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của PPDH. Ví dụ quan điểm DH phân hoá, DH tình huống, DH tương tác, DH giải quyết vấn đề Phương pháp dạy học- Ở bình diện trung gian, khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp (PPDH cụ thể), là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, trò chơi, thuyết trình- PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS.Kĩ thuật dạy học- Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. - Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép...LƯU ÝKhái niệm PPDH nằm trong mối quan hệ với rất nhiều thành phần của quá trình DH. Khái niệm PPDH là khái niệm phức hợp, có nhiều bình diện khác nhau. PPDH được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Không có sự thống nhất về phân loại các PPDH. • Trong mô hình này thường không có sự phân biệt giữa PPDH và hình thức dạy học (HTDH). Các hình thức tổ chức hay hình thức xã hội của dạy học (như dạy học theo nhóm, dạy học theo dự án) cũng được gọi là các PPDH.Một số phương pháp dạy học tích cựcPhương pháp dạy học nhómPhương pháp nghiện cứu trường hợp điển hìnhPhương pháp giải quyết vấn đềPhương pháp đóng vaiPhương pháp trò chơiDạy học theo dự án1. Phương pháp dạy học nhóm Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.QUY TRÌNH DẠY HỌC NHÓMNHẬP ĐỀ VÀ GIAO NHIỆM VỤGiới thiệu chủ đềXác định nhiệm vụ các nhóm Thành lập các nhóm LÀM VIỆC NHÓMChuẩn bị chỗ làm việcLập kế hoạch làm việcThoả thuận quy tắc làm việcTiến hành giải quyết nhiệm vụChuẩn bị báo cáo kết quả TRÌNH BÀY KẾT QUẢ / ĐÁNH GIÁCác nhóm trình bày kết quảĐánh giá kết quả Làm việc toàn lớpLàm việc toàn lớpLàm việc nhómPhương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết. Quy trình thực hiệnCác bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là:HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hìnhSuy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với người khác).Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV. Phương pháp giải quyết vấn đề D¹y häc (DH) ph¸t hiÖn vµ gi¶i quyÕt vÊn ®Ò (GQV§) lµ PPDH ®Æt ra tr­íc HS c¸c vÊn ®Ò nhËn thøc cã chøa ®ùng m©u thuÉn gi÷a c¸i ®· biÕt vµ c¸i ch­a biÕt, chuyÓn HS vµo t×nh huèng cã vÊn ®Ò , kÝch thÝch hä tù lùc, chñ ®éng vµ cã nhu cÇu mong muèn gi¶i quyÕt vÊn ®Ò. KHÁI NIỆM VẤN ĐỀTrạng thái đíchVật cảnVấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua. Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần Trạng thái xuất phát: không mong muốn Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn Sự cản trở Trạng thái xuất phátTÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀTrạng thái đíchVật cảnTình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng) để giải quyết.Trạng thái xuất phátCẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÊn ®Ò I) NhËn biÕt vÊn ®Ò Ph©n tÝch tình huống Nhận biết, tr×nh bµy vấn đề cần giải quyếtII) T×m các phương án gi¶i quyÕt So s¸nh víi c¸c nhiÖm vô ®· gi¶i quyÕt T×m c¸c c¸ch gi¶i quyÕt míi Hệ thèng ho¸, s¾p xÕp c¸c ph­¬ng ¸n gi¶i quyÕt III) Quyết định phương án (gi¶i quyÕt VĐ) Ph©n tÝch các phương án §¸nh gi¸ các phương án QuyÕt ®ÞnhGiải quyÕtPhương pháp đóng vai Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.THAM KHẢO BÀI TẬP NHÓMNếu chúng ta sử dụng mỗi PP/KTDH này trong quá trình dạy học thì HS sẽ được rèn luyện những KNS nào? Quy trình thực hiệnGiáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.Các nhóm lên đóng vai.Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.Phương pháp trò chơi Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. Quy trình thực hiện GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS Chơi thử ( nếu cần thiết) HS tiến hành chơi Đánh giá sau trò chơi Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi Dạy học theo dự án ( Phương pháp dự án)Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁNQUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ GV /HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xđ mục đích dự ánXÂY DỰNG KẾ HOẠCH Học sinh lập kế hạch làm việc, phân công lao độngTHỰC HIỆN Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạchKết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm GIỚI THIỆU SẢN PHẨM Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu, công bố sản phẩm dự án Đánh giáGV và HS đánh giá kết quả và quá trình Rút ra kinh nghiệm Một số kĩ thuật dạy học tích cựcKĩ thuật chia nhómKĩ thuật giao nhiệm vụKĩ thuật đặt câu hỏiKĩ thuật ”Khăn trải bàn”Kĩ thuật ”Phòng tranh”Kĩ thuật ”Công đoạn”........Kĩ thuật chia nhóm Có nhiều cách chia nhóm khác nhau:Theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,Theo biểu tượngTheo hình ghépTheo sở thíchTheo tháng sinhTheo trình độTheo giới tínhNgẫu nhiênKĩ thuật giao nhiệm vụ - Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng: 	+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? 	+ Nhiệm vụ là gì?	+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?	+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?	+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?	+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?	+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?- Nhiệm vụ phải phù hợp với:	+ Mục tiêu HĐ	+ Trình độ HV	+ Thời gian, không gian HĐ	+ CSVC, trang thiết bịKĩ thuật đặt câu hỏiKhi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau: Liên quan đến việc thực hiện MT bài học Ngắn gọn Rõ ràng, dễ hiểu Đúng lúc, đúng chỗ Phù hợp với trình độ HS Kích thích suy nghĩ của HS Phù hợp với thời gian thực tế Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó,từ đơn giản đến phức tạp. Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúcKĩ thuật “khăn trải bàn” • GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.• Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh. • HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.• Cuối cùng, tất cả các ph­ương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu. KỸ THUẬT “PHÒNG TRANH”Kĩ thuật công đoạn HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giáy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1Kĩ thuật công đoạn ( tiếp)Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.Kĩ thuật các mảnh ghép Một số HS được phân thành các nhóm và được GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận tìm hiểu sâu về một vấn đề khác nhau của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo luận D,.HS thảo luận theo nhóm các vấn đề đã được phân côngSau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ. • Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề ( có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.• Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.• Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.• Phân loại các ý kiến.• Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng • Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận.ĐỘNG NÃO Brainstomming Kĩ thuật “ Trình bày một phút” • Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?...• HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau. • Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.. Kĩ thuật “Chúng em biết 3”• GV nêu chủ đề cần thảo luận.• Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút về những gì mà các em biết về chủ đề này. • HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.• Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên. Kĩ thuật “ Hỏi và trả lời” GV nêu chủ đề .GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó. HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời. HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,... Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại. Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”• HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định.• Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công.• Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học • Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời. Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy” Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề. • Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm. • Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên. • Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó.• Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.Ví dụ LƯỢC ĐỒ TƯ DUYMind Mapping Hoàn tất một nhiệm vụ GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại.HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.HS/ nhóm HS trình bày sản phẩm.GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giáKĩ thuật “Viết tích cực” • Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định.GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.Phân tích phim Video•Trước khi cho HS xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê các ý mà các em cần tập trung. Làm như vây sẽ giúp các em chú ý tốt hơn.• HS xem phim • Sau khi xem phim video, yêu cầu HS làm việc một mình hoặc theo cặp và trả lời các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.Tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được phát, thảo luận và chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đọc.Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp. Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn khác trong lớp về bài đọcBÀI TẬP NHÓM THAM KHẢONếu chúng ta sử dụng mỗi phương pháp trên đây trong quá trình dạy học thì HS sẽ được rèn luyện những KNS nào ?Kết quả thảo luận nhóm:PP/KTDH tích cực sử dụngKNS được giáo dục1. KT Chia nhómKN giao tiếp, hợp tác, đảm nhiệm trách nhiệm, GQ NV,2. KT Giao nhiệm vụ Tìm kiếm hỗ trợ, tư duy sáng tạo, hợp tác, quản lí thời gian,3. KT Đặt câu hỏiTự nhận thức, giao tiếp, tư duy sáng tạo, GQVĐ, ứng phó,..4. KT ”Khăn trải bàn”GQVĐ, hợp tác, lắng nghe tích cực, thương lượng, giao tiếp, quản lí TG, ra QĐ,Kết quả thảo luận nhóm:PP/KTDH tích cực sử dụngKNS được giáo dục5. KT “Phòng tranh”Tư duy sáng tạo, GQVĐ, lắng nghe tích cực, hợp tác, tìm kiếm xử lí TT,6. KT “Công đoạn”Hợp tác, tư duy sáng tạo,7. KT “Mảnh ghép”Tự nhận thức, tự tin, giao tiếp, lắng nghe tích cực, hợp tác,8. KT động nãoTự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó, giao tiếp, tư duy phê phán,Kết quả thảo luận nhóm:PP/KTDH tích cực sử dụngKNS được giáo dục9. KT “Trình bày 1 phút”Giao tiếp, tự tin, tìm kiếm sự hỗ trợ, quản lí TG, tư duy, PT, TH kiến thức,10. KT “Chúng em biết 3”Ra quyết định, tìm và xử lí thông tin, hợp tác, tự NT,11. KT “Hỏi và trả lời”Tìm và xử lí TT, giao tiếp, GQVĐ,12. KT “Hỏi chuyên gia”Nhận thức, ứng phó, hợp tác, đảm nhận trách nhiệm,,,,Kết quả thảo luận nhóm:PP/KTDH tích cực sử dụngKNS được giáo dục13. KT “Bản đồ tư duy”Tư duy sáng tạo, giao tiếp, GQVĐ, xử lí TT,14. KT “Hoàn tất một nhiệm vụ”Đặt mục tiêu, xứ lí TT, quản lí TG, ra QĐ,15. KT “Viết tích cực”Tự tin, giao tiếp, tư duy sáng tạo, quản lí TG, xử lí TT, GQVĐ,16. KT Đọc hợp tácTự NT, giao tiếp, lắng nghe tích cực, tư duy ST, hợp tácKết quả thảo luận nhóm:PP/KTDH tích cực sử dụngKNS được giáo dục17. KT “Nói cách khác”Xác định giá trị, tự tin, giao tiếp18. Phân tích phimTìm và xử lí TT, GQVĐ, tư duy sáng tạo, hợp tác, lắng nghe tích cực, tư duy phê phán,19. Tóm tắt nội dung tài liệu theo nhómGiao tiếp, lắng nghe tích cực, thương lượng, ra QĐ,KẾT LUẬN:Nếu GV sử dụng các PP/KTDH trong quá trình dạy học các môn học/ tổ chức HĐGD NGLL, HS sẽ được rèn luyện các KNS.Với cách tiếp cận này thì môn học nào cũng có thể GD KNS cho HS mà ko làm nặng nề thêm ND môn học.Mỗi PP/KTDH tích cực có thể có ưu thế trong việc rèn luyện các KNS khác nhau.Tùy đặc trưng môn học, cấp học mà có thể GD cho HS các KNS với mức độ khác nhau; cũng như sử dụng các PPDH, KTDH tích cực khác nhau. Các giai đoạn thực hiện một bài GD KNS và các phương pháp, kĩ thuật dạy học có thể sử dụng trong giai đoạn đóGiai đoạn 1: Khám pháTìm hiểu kinh nghiệm/hiểu biết của người học liên quan đến KNS sẽ học.PP/KTDH thường sử dụng: Động não, Phân loại/Xác định chùm vấn đề, Thảo luận, Chơi trò chơi tương tác, đặt câu hỏi,.Giai đoạn 2: Kết nối G

File đính kèm:

  • pptGD KNS Ngu vanTL.ppt