Tài liệu ôn tập lần 6 môn Tiếng Việt Khối 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Chánh An A (Có đáp án)

doc5 trang | Chia sẻ: Uyên Thư | Ngày: 05/08/2025 | Lượt xem: 26 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Tài liệu ôn tập lần 6 môn Tiếng Việt Khối 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Chánh An A (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
 TRƯỜNG TIỂU HỌC CHÁNH AN A TÀI LIỆU ÔN TẬP KHỐI 3
 Lớp: 3/ .. PHÒNG CHỐNG COVID-19
 Họ và tên: ..... Năm học 2021-2022
 Môn: Tiếng Việt 
 Thời gian nộp lại bài làm: Nhận xét của GVCN
 Số điện thoại: 
 Địa chỉ gmail của GV: .. 
 Địa chỉ trang thông tin điện tử của trường: 
 c1chanhana.vinhlong.edu.vn
A. KIỂM TRA ĐỌC 
I. Đọc thành tiếng: Yêu cầu học sinh đọc tất cả các bài tập đọc đã học.
II. Kiểm tra đọc hiểu, kết hợp kiểm tra từ và câu 
 Học sinh đọc thầm bài “Người mẹ” trang 29 sách Tiếng Việt 3 tập 1 và trả 
lời các câu hỏi sau:
 Người mẹ
 1. Bà mẹ chạy ra ngoài, hớt hải gọi con. Suốt mấy đêm ròng thức trông con 
ốm, bà vừa thiếp đi một lúc, Thần Chết đã bắt nó đi.
Thần Đêm Tối đóng giả một bà cụ mặc áo choàng đen, bảo bà:
 - Thần Chết chạy nhanh hơn gió và chẳng bao giờ trả lại những người đã 
cướp đi đâu.
 Bà mẹ khẩn khoản cầu xin Thần chỉ đường cho mình đuổi theo Thần Chết. 
Thần Đêm Tối chỉ đường cho bà.
 2. Đến một ngã ba đường, bà mẹ không biết phải đi lối nào. Nơi đó có một 
bụi gai băng tuyết bám đầy. Bụi gai bảo:
 - Tôi sẽ chỉ đường cho bà, nếu bà ủ ấm tôi.
 Bà mẹ ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm nó. Gai đâm vào da thịt bà, máu 
nhỏ xuống từng giọt đậm. Bụi gai đâm chồi, nảy lộc và nở hoa ngay giữa mùa 
đông buốt giá. Bụi gai chỉ đường cho bà.
 3. Bà đến một hồ lớn. Không có một bóng thuyền. Nước hồ quá sâu. Nhưng 
bà nhất định vượt qua hồ để tìm con. Hồ bảo:
 - Tôi sẽ giúp bà, nhưng bà phải cho tôi đôi mắt. Hãy khóc đi, cho đến khi 
đôi mắt rơi xuống!
 Bà mẹ khóc, nước mắt tuôn rơi lã chã, đến nỗi đôi mắt theo dòng lệ xuống 
hồ, hóa thành hai hòn ngọc. Thế là bà được đưa đến nơi ở lạnh lẽo của Thần Chết.
 4. Thấy bà, Thần Chết ngạc nhiên, hỏi:
 - Làm sao ngươi có thể tìm đến tận nơi đây?
 Bà mẹ trả lời:
 - Vì tôi là mẹ. Hãy trả con cho tôi!
 Theo AN-ĐÉC-XEN
 (Nguyễn Văn Hải, Vũ Minh Toàn dịch) Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng
Câu 1. Thần Đêm Tối mặc áo màu gì?
 A. Mặc áo choàng đỏ
 B. Mặc áo choàng xanh
 C. Mặc áo choàng đen
 D. Mặc áo choàng nâu
Câu 2. Thần Chết đã làm gì bà mẹ?
 A. Cướp đi đôi mắt của bà mẹ
 B. Lấy đi đứa con của bà mẹ
 C. Lấy đi dòng máu của bà mẹ
 D. Cướp đi hơi ấm của bà mẹ
Câu 3. Bà mẹ đã cầu xin ai chỉ đường cho mình đi tìm đứa con?
 A. Các vị thần
 B. Thần Đêm Tối
 C. Thần Chết
 D. Tất cả các ý trên
Câu 4. Bụi gai đã yêu cầu gì trước khi chấp nhận chỉ đường cho bà mẹ?
 A. Bà mẹ yêu bụi gai
 B. Bà mẹ chăm sóc bụi gai
 C. Bà mẹ tỉa bụi gai
 D. Bà mẹ ủ ấm bụi gai
Câu 5. Bà mẹ đã phải ủ ấm bụi gai như thế nào để được chỉ đường?
 A. Gai đâm vào da thịt bà, máu nhỏ xuống từng giọt đậm.
 B. Bụi gai đâm chồi, nảy lộc và nở hoa giữa mùa đông buốt giá.
 C. Bà mẹ ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm nó.
 D. Bà mẹ ôm ghì bụi gai vào lòng để sưởi ấm nó. Gai đâm vào da thịt bà, 
máu nhỏ xuống từng giọt đậm.
Câu 6. Hồ nước đã đòi thứ gì để chỉ đường cho bà mẹ?
 A. Hơi ấm
 B. Giọt máu
 C. Nước mắt
 D. Đôi mắt
Câu 7. Bà mẹ đã làm gì để được hồ nước chỉ đường cho?
 A. Bà mẹ đã khóc đến nỗi nước mắt kết thành dòng lệ
 B. Bà mẹ đã khóc đến nỗi nước mắt cạn khô, lòa cả hai mắt
 C. Bà mẹ đã khóc đến nỗi đôi mắt theo dòng lệ rơi xuống hồ
 D. Mẹ đã khóc đến nỗi nước mắt biến thành những hạt ngọc
Câu 8. Chọn ý đúng nhất nói lên nội dung của câu chuyện "Người mẹ":
 A. Mẹ là người không sợ Thần Chết
 B. Mẹ là người rất tài giỏi
 C. Mẹ có thể hi sinh tất cả vì con
 D. Mẹ là người rất dũng cảm
Câu 9. Đặt một câu theo mẫu “Ai làm gì?” để nói về một bác nông dân. 
 .. Câu 10. Gạch một gạch dưới các hình ảnh so sánh trong câu thơ sau:
 Bà như quả ngọt chín rồi
 Càng thêm tuổi tác, càng tươi lòng vàng.
 Võ Thanh An
B. KIỂM TRA VIẾT
I. Chính tả 
 Nghe - viết bài “Người mẹ”, trang 30, sách Tiếng Việt 3 tập 1.
II. Tập làm văn
 Hãy viết một đoạn văn ngắn (5 đến 7 câu) kể về gia đình em với một người 
bạn mới quen.
 Gợi ý: 
 a) Gia đình em có mấy người? Gồm những ai?
 b) Mọi người bao nhiêu tuổi? Làm công việc gì? Mọi người trong gia đình 
em có gì đặc biệt? (Tính tình, sở thích)
 c) Tình cảm của mọi người đối với nhau như thế nào?
 d) Tình cảm của em đối với gia đình em như thế nào? HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
 LẦN 6 - NĂM HỌC 2021-2022
A. KIỂM TRA ĐỌC 
 I. Đọc thành tiếng: Yêu cầu học sinh đọc tất cả các bài tập đọc đã học.
 Cách đánh giá học sinh:
 - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu ( 60 tiếng/ phút)
 - Đọc đúng tiếng, từ.
 - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa.
 - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc.
II. Đọc hiểu, kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng việt
 Câu 1: C Câu 5: D 
 Câu 2: B Câu 6: D
 Câu 3: B Câu 7: C
 Câu 4: D Câu 8: C
Câu 9: Đặt một câu theo mẫu “ Ai làm gì?” để nói về một bác nông dân. 
 Đặt đúng theo mẫu câu, đúng yêu cầu 
Câu 10: Gạch một gạch dưới các hình ảnh so sánh trong câu thơ sau:
 Bà như quả ngọt chín rồi
 Càng thêm tuổi tác, càng tươi lòng vàng.
 B. KIỂM TRA VIẾT 
 I. Chính tả: Nghe - viết bài “Người mẹ”, trang 30, sách Tiếng Việt 3 tập 1.
 * Hướng dẫn đánh giá bài viết của học sinh:
 - Tốc độ viết đạt yêu cầu (60 chữ/ 15 phút)
 - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ 
 - Viết đúng chính 
 - Trình bày đúng qui định, viết sạch, đẹp
 II. Tập làm văn
 Học sinh dựa theo gợi ý: 
 a) Gia đình em có mấy người? Gồm những ai?
 b) Mọi người bao nhiêu tuổi? Làm công việc gì? Mọi người trong gia đình 
em có gì đặc biệt? (Tính tình, sở thích)
 c) Tình cảm của mọi người đối với nhau như thế nào?
 d) Tình cảm của em đối với gia đình em như thế nào?
 * Hướng dẫn đánh giá bài viết của học sinh:
 + Viết chữ đúng mẫu, đúng chính tả.
 + Dùng từ đúng, đặt câu đúng.
 + Bài viết hay, sáng tạo.

File đính kèm:

  • doctai_lieu_on_tap_lan_6_mon_tieng_viet_khoi_3_nam_hoc_2021_202.doc