Tài liệu ôn tập lần 9 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Chánh An A (Có đáp án)

doc5 trang | Chia sẻ: Uyên Thư | Ngày: 06/08/2025 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung Tài liệu ôn tập lần 9 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Chánh An A (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn hãy click vào nút TẢI VỀ
 TRƯỜNG TIỂU HỌC CHÁNH AN A TÀI LIỆU ÔN TẬP KHỐI 5
 Lớp: 5/ .. PHÒNG CHỐNG COVID-19
 Họ và tên: ..... Năm học 2021-2022
 Môn: Toán 
 Thời gian nộp lại bài làm: Nhận xét của GVCN
 Số điện thoại: 
 Địa chỉ gmail của GV: .. 
 Địa chỉ trang thông tin điện tử của trường: 
 c1chanhana.vinhlong.edu.vn
Đề bài
Câu 1:
 Em sắp xếp các sự việc sau sao cho đúng thứ tự các sự việc diễn ra trong câu 
chuyện Những người bạn tốt?
(1) A-ri-ôn là một nghệ nổi tiếng ở Hy Lạp. Trong một cuộc thi ca hát, ông đạt 
giải nhất với nhiều tặng vật quý giá.
(2) Trên con thuyền trở về đất liền, ông không may bị bọn thủy thủ trên tàu cướp 
hết tặng vật rồi đòi giết ông.
(3) Bọn thủy thủ trở về, bịa chuyện A-ri-ôn ở lại đảo, đúng lúc đó A-ri-ôn bước ra, 
vua liền sai quân trị tội bọn cướp và thả tự do cho A-ri-ôn
(4) Đàn cá heo nghe thấy tiếng hát mê say liền bơi tới thưởng thức, khi nghệ sĩ 
nhảy xuống biển chúng cứu ông rồi đưa về đất liền.
(5) Trước khi từ giã cõi đời, A-ri-ôn xin bọn chúng được hát bài hát ông yêu thích, 
đến đoạn say mê nhất ông nhảy xuống biển.
(6) A-ri-ôn trở về đất liền tâu với đức vua toàn bộ sự việc, vua không tin liền sai 
giam ông lại.
Câu 2:
 Ý nghĩa của bài thơ tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà? Khoanh tròn vào chữ 
cái trước những đáp án mà em cho là đúng?
A. Ca ngợi vẻ đẹp kì vĩ của công trình
B. Sức mạnh của những người đang chinh phục dòng sông.
C. Sự gắn bó, hòa quện giữa con người với thiên nhiên.
D. Tiếng đàn ba-la-lai ca rất hay và cô gái Nga đánh đàn cũng rất xinh 
Câu 3:
Khoanh tròn vào từ có nghĩa gốc trong mỗi nhóm sau đây:
A. Bút lưỡi gà, trăng lưỡi liềm, lưỡi dao, lưỡi lợn, lưỡi câu.
B. Mũi đất, mũi tên, mũi tấn công, mũi lõ, mũi tiêm, mũi chỉ, mũi giày. C. Đầu bàn, đầu hàng, đầu tóc, đầu súng, đầu sông, đầu suối, đầu bạc.
D.Tai thính, tai ấm, tai hồng, tai bèo, tai hại, tai cối, tai mắt.
Câu 4:
Nối từ ở cột A với lời giải nghĩa ở cột B sao cho phù hợp:
 A B
1. Khai giảng a. Lời mở đầu cho một buổi lễ
2. Khai bút b. Ngày đầu tiên của một năm học
3. Khai xuân c. Bắt đầu viết lần đầu tiên vào năm mới
4. Khai mạc d. Ngày làm việc đầu tiên của một năm
Câu 5:
Từ ăn trong câu nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc
A. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân
B. Cứ chiều chiều Vũ lại nghe thấy tiếng còi tàu vào cảng ăn hàng
C. Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi lại cùng nhau ăn bữa cơm tối rất vui vẻ
D. Chiếc xe đạp này, phanh ăn thật đấy
 Câu 6:
Trong các câu có chứa từ đi sau đây, câu nào từ đi được dùng với nghĩa gốc?
A. Trời trở lạnh, mẹ nhắc An nhớ đi tất vào chân trước khi ra ngoài.
B. Nam đi giày cẩn thận rồi mới ra khỏi nhà.
C. Ông em bị đau chân nên đi rất chậm.
D. Nam đi một nước cờ khiến cho tất cả đều phải trầm trồ
Câu 7:
Lập dàn ý miêu tả cảnh một vùng biển
 ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT
Câu 1:
Thứ tự đúng của câu chuyện là
(1) A-ri-ôn là một nghệ nổi tiếng ở Hy Lạp. Trong một cuộc thi ca hát, ông đạt 
giải nhất với nhiều tặng vật quý giá.
(5) Trước khi từ giã cõi đời, A-ri-ôn xin bọn chúng được hát bài hát ông yêu thích, 
đến đoạn say mê nhất ông nhảy xuống biển.
(2) Trên con thuyền trở về đất liền, ông không may bị bọn thủy thủ trên tàu cướp 
hết tặng vật rồi đòi giết ông.
(4) Đàn cá heo nghe thấy tiếng hát mê say liền bơi tới thưởng thức, khi nghệ sĩ 
nhảy xuống biển chúng cứu ông rồi đưa về đất liền.
(6) A-ri-ôn trở về đất liền tâu với đức vua toàn bộ sự việc, vua không tin liền sai 
giam ông lại.
(3) Bọn thủy thủ trở về, bịa chuyện A-ri-ôn ở lại đảo, đúng lúc đó A-ri-ôn bước ra, 
vua liền sai quân trị tội bọn cướp và thả tự do cho A-ri-ôn
Đáp án đúng là: (1), (5), (2), (4), (6), (3)
Câu 2:
Ý nghĩa của bài thơ tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà:
A. Ca ngợi vẻ đẹp kì vĩ của công trình
B. Sức mạnh của những người đang chinh phục dòng sông.
C. Sự gắn bó, hòa quện giữa con người với thiên nhiên.
Câu 3:
Những từ mang nghĩa gốc trong mỗi nhóm đó là:
A. lưỡi lợn
B. mũi lõ
C. đầu tóc, đầu bạc
D. tai thính
Câu 4:
1 - b: Khai giảng - Ngày đầu tiên của một năm học
2 - c: Khai bút - Bắt đầu viết lần đầu tiên vào năm mới
3 - d: Khai xuân - Ngày làm việc đầu tiên của một năm
4 - a: Khai mạc - Lời mở đầu cho một buổi lễ
Câu 5:
- Trong các câu trên từ ăn được dùng với nghĩa gốc chỉ hoạt động đưa thức ăn vào 
miệng của người hoặc động vật là:
Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi lại cùng nhau ăn bữa cơm tối rất vui vẻ - Trong các câu trên từ ăn được dùng với nghĩa chuyển, là các câu
+Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân
+Cứ chiều chiều Vũ lại nghe thấy tiếng còi tàu vào cảng ăn hàng
+Chiếc xe đạp này, phanh ăn thật đấy
Đáp án đúng: C. Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi lại cùng nhau ăn bữa cơm tối 
rất vui vẻ
Câu 6:
Câu mà từ đi được dùng với nghĩa gốc là: Ông em bị đau chân nên đi rất chậm.
Đáp án đúng: C.
Câu 7:
(Dàn ý lựa chọn miêu tả cảnh biển vào buổi sáng)
MB
- Giới thiệu cảnh biển em định tả
- Em được tới đó vào dịp nào? Cùng với ai
TB
- Tả bao quát: Cảnh biển có điều gì đáng chú ý, mặt biển, bầu trời, bãi cát
- Tả từng chi tiết: Vào từng thời điểm cảnh biển có gì đặc biệt
+Buổi sáng
Khi mặt trời còn chưa ló rạng: Bầu trời như thế nào? Mặt nước biển có gì đặc biệt? 
Có thấy xuất hiện con người không?
Khi mặt trời dần dần xuất hiện: Mặt trời ra sao? Bầu trời như thế nào? Mặt nước 
biển có gì đặc biệt không? các sự vật và con người có sự thay đổi gì?
Khi mặt trời đã lên cao: Bầu trời lúc này ra sao? Hoạt động của con người trở nên 
nhộn nhịp như thế nào?
Trong khi ấy, em cùng với mọi người đang làm gì?
+Buổi trưa: Cảnh biển có gì khác biệt? con người khi này đang làm gì?
VD: Thời tiết thay đổi như thế nào? Có nắng hay không?
+Buổi chiều: (Như trên)
+Buổi tối: (Như trên)
- Nêu lợi ích của biển
KB
- Cảm nhận của em khi đứng trước cảnh biển
- Em sẽ làm gì để giúp biển thêm giàu đẹp hơn 

File đính kèm:

  • doctai_lieu_on_tap_lan_9_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2021_2022.doc